Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi
Mục tiệu: (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u lạc nội
mạc tử cung buồng trứng và (2) Đánh giá hiệu quả điều trị u lạc nội mạc
tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang, gồm
52 bệnh nhân được phẫu thuật khối u lạc nội mạc tử cung buồng trứng tại
khoa Phụ sản Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Sản Bệnh viện Trường
Đại học Y Dược Huế từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016.
Kết quả: Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là từ 20-29 tuổi chiếm tỷ lệ
53,8%, Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 30,2 ± 7,1
tuổi. Triệu chứng lâm sàng: đau bụng kinh chiếm tỷ lệ 73%, đau bụng
vùng chậu 51,9%, vô sinh chiếm 9,6%, khám thấy phần phụ có khối
u chiếm 78,8%, dính túi cùng Douglas 15,6%. Siêu âm: u lạc nội mạc
tử cung ở buồng trứng trái (40,4%) gặp nhiều hơn buồng trứng phải
(30,8%). Nồng độ CA 125 trung bình là 79,8±66,7. Phẫu thuật bóc u +
gỡ dính u lạc nội mac tử cung buồng trứng chiếm 57,7%. Thời gian phẫu
thuật trung bình là 60,9±20,8 phút. Điểm đau trung bình sau mổ 24 giờ
là 3,8 ± 1,6. Thời gian nằm viện sau mổ 4,5 ± 1,5 ngày.
Kết luận: U lạc nội mạc tử cung buồng trứng gặp chủ yếu ở độ tuổi sinh
sản, triệu chứng thường gặp là đau bụng kinh và đau bụng vùng chậu.
Phẫu thuật nội soi u lạc nội mạc tử cung buồng trứng mang lại hiệu quả tốt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi
NGUYỄN THỊ KIM ANH, NGUYỄN XUÂN VINH 58 Tậ p 14 , s ố 04 Th án g 02 -2 01 7 P H Ụ K H O A – N Ộ I TI ẾT , V Ô S IN H Nguyễn Thị Kim Anh, Nguyễn Xuân Vinh Trường Đại học Y Dược Huế NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG BUỒNG TRỨNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỔ NỘI SOI Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Thị Kim Anh, email: ntkimanh72@gmail.com Ngày nhận bài (received): 10/12/2016 Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 15/12/2016 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 30/12/2016 Tóm tắt Mục tiệu: (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u lạc nội mạc tử cung buồng trứng và (2) Đánh giá hiệu quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang, gồm 52 bệnh nhân được phẫu thuật khối u lạc nội mạc tử cung buồng trứng tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016. Kết quả: Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là từ 20-29 tuổi chiếm tỷ lệ 53,8%, Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 30,2 ± 7,1 tuổi. Triệu chứng lâm sàng: đau bụng kinh chiếm tỷ lệ 73%, đau bụng vùng chậu 51,9%, vô sinh chiếm 9,6%, khám thấy phần phụ có khối u chiếm 78,8%, dính túi cùng Douglas 15,6%. Siêu âm: u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng trái (40,4%) gặp nhiều hơn buồng trứng phải (30,8%). Nồng độ CA 125 trung bình là 79,8±66,7. Phẫu thuật bóc u + gỡ dính u lạc nội mac tử cung buồng trứng chiếm 57,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 60,9±20,8 phút. Điểm đau trung bình sau mổ 24 giờ là 3,8 ± 1,6. Thời gian nằm viện sau mổ 4,5 ± 1,5 ngày. Kết luận: U lạc nội mạc tử cung buồng trứng gặp chủ yếu ở độ tuổi sinh sản, triệu chứng thường gặp là đau bụng kinh và đau bụng vùng chậu. Phẫu thuật nội soi u lạc nội mạc tử cung buồng trứng mang lại hiệu quả tốt. Abstract STUDY ON CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT RESULT OF OVARIAN ENDOMETRIOMA BY LAPAROSCOPY Objective: Study on clinical and paraclinical characteristics of ovarian endometrioma and evaluate the treatment results of ovarian endometrioma by laparoscopy. Materials and method: Descriptive cross-sectional study, including 52 patients who had ovarian endometrioma and treated by TẠ P C H Í PH Ụ SẢ N - 14(04), 58 - 63, 2017 59 Tập 14, số 04 Tháng 02-2017 laparoscopy in department of OBGYN, Hue central hospital and Hue University Hospital from June 2015 to March 2016. Results: The age group from 20- 29 has the highest rate, account for 53,8%. The average age of studied patients are 30,2 ± 7,1 years old Clinical presentation: dysmenorrhea make up 73%, pelvic pain 51,9%, infertility account for 9,6%, the result of examination found appendage tumor (78,8%), Douglas adhesions (15,4%). Ultrasound: endometriosis tumors are in the left ovarian (40.4%) more than in the right ovarian (30.8%).The average CA-125 level are 79,8±66,7 UI/ml. Surgery to remove tumor + adhesive (57.7%). The average time of surgery is 60.9 ± 20.8 minutes. The average pain slot after surgery is 3.8 ± 1.6 to 24 hours. A hospital stay after operation is 4.5 ± 1.5 days Conclusions: Ovarian endometriosis tumors is more common in women who are in reproductive age. The most common symptoms are dysmenorrhea and pelvic. Laparoscopic surgery endometrial ovarian bring the best effect. 1. Đặt vấn đề Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý phụ khoa mãn tính thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, đặc trưng bởi sự hiện diện của mô nội mạc tử cung như mô tuyến, mô đệm bên ngoài buồng tử cung. Bệnh gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng đến cuộc sống của người phụ nữ trong đó quan trọng nhất là đau vùng chậu và vô sinh [12], [15], [16]. Sinh bệnh học và sinh lý bệnh còn nhiều vấn đề bàn cãi, đã có nhiều thuyết về sinh bệnh học của lạc nội mạc tử cung nhưng đến nay nguyên nhân cuối cùng vẫn chưa được biết rõ. Tỷ lệ lạc nội mạc tử cung trong quần thể chung chưa có con số chính xác, ước tính trong cộng đồng là 1-2% dân số, 10% ở phụ nữ 30-40 tuổi, trong vô sinh là 30-40% [1]. Tại Mỹ tỷ lệ lạc nội mạc tử cung khoảng 7-10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, tỷ lệ này cao hơn ở những phụ nữ vô sinh chiếm khoảng 20-50%, những phụ nữ đau vùng chậu mãn tính khoảng 40- 50%. Tại Việt Nam chưa có con số chính xác về tỷ lệ lạc nội mạc tử cung, tuy nhiên đây cũng là một vấn đề lớn gây vô sinh hiện nay [8], [19]. Triệu chứng của lạc nội mạc tử cung cũng rất khác nhau: thống kinh, đau vùng chậu, giao hợp đau, vô sinh không rõ nguyên nhân, nhưng có khi lại không có biểu hiện gì chỉ phát hiện tình cờ; bởi vậy việc chẩn đoán lạc nội mạc tử cung thường khó khăn. Các chất chỉ điểm sinh hóa có ý nghĩa hạn chế nên phương pháp chẩn đoán căn bản là nội soi ổ bụng có hay không kết hợp sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học [13], [16]. Chi phí cho công tác điều trị đặc biệt đau vùng chậu và vô sinh ước tính cao hơn cả bệnh Migrain và bệnh Crohn; Theo ước tính hằng năm phải mất 30 triệu euro tại châu Âu và 22 triệu Dola tại Mỹ cho việc chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung [16]. Hiện nay có nhiều phương pháp trong điều trị lạc nội mạc tử cung như nội khoa, ngoại khoa, kết hợp điều trị nội ngoại khoa. Với nhiều ưu điểm phẫu thuật nội soi hiện nay được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và điều trị u lạc nội mạc tử cung. Đây là phẫu thuật có đường mổ xâm nhập tối thiểu, có khả năng hạn chế tái lập dày dính, thời gian hồi phục nhanh, thời gian nằm viện ngắn, ít đau sau mổ, tiết kiệm thời gian và chi phí. Vì vậy phẫu thuật nội soi ngày càng được chỉ định trong bệnh lý u lạc nội mạc tử cung buồng trứng [7], [10]. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và ở Huế về lạc nội mạc tử cung. Để góp phần tìm hiểu sâu rộng hơn về bệnh lý này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi” . Với mục tiêu :Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u lạc nội mạc tử cung buồng trứng. Đánh giá hiệu quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phương pháp mổ nội soi. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân NGUYỄN THỊ KIM ANH, NGUYỄN XUÂN VINH 60 Tậ p 14 , s ố 04 Th án g 02 -2 01 7 P H Ụ K H O A – N Ộ I TI ẾT , V Ô S IN H được điều trị phẫu thuật nội soi khối u LNMTC buồng trứng tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016. Tiêu chuẩn chọn bệnh - Bệnh nhân có khối u buồng trứng được điều trị bằng phẫu thuật nội soi, chẩn đoán sau phẫu thuật là u LNMTC buồng trứng. - Kết quả giải phẫu bệnh: u LNMTC ở buồng trứng - Bệnh nhân đồng ý tham gia. Tiêu chuẩn loại trừ - Phụ nữ có thai - Điều trị nội khoa LNMTC trước phẫu thuật. - Không đánh giá và theo dõi được trong thời gian hậu phẫu. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 18.0 3. Kết quả Phân bố theo tuổi bệnh nhân Nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là từ 20-29 tuổi chiếm tỷ lệ 53,8%, bệnh nhân trong nhóm tuổi 40- 49 chiếm tỷ lệ thấp nhất. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 30,2 ± 7,1 tuổi. Triệu chứng cơ năng Triệu chứng cơ năng gặp nhiều nhất là thống kinh chiếm tỷ lệ 73%. Triệu chứng đại tiện đau chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,8%. Triệu chứng thực thể Triệu chứng thực thể gặp nhiều nhất là khám Nhóm tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) ± SD <20 0 0,0 30,2 ± 7,1 20-29 28 53,8 30-39 15 28,8 40-49 9 17,3 Tổng 52 100 Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi Triệu chứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Dày dính túi cùng Douglas 8 15,4 Tử cung dính 16 30,8 Phần phụ có khối u 41 78,8 Phần phụ di động kém 36 69,2 Bảng 2: Phân bố theo triệu chứng thực thể Biểu đồ 1: Phân bố u LNMTC buồng trứng theo triệu chứng cơ năng thấy có khối u phần phụ (78,8%), phần phụ di động kém chiếm 69,2%. Vị trí u LNMTC trên siêu âm Vị trí khối u được xác định trên siêu âm cả hai bên buồng trứng chiếm tỷ lệ thấp hơn một bên. Khối u ở một bên thì bên phải thấp hơn bên trái. Nồng độ CA125 Nhóm u LNMTC buồng trứng có nồng độ CA 125 từ 35 đến 100 UI/ml chiếm tỷ lệ cao nhất 59,6%. Sự khác biệt giữa nhóm nồng độ này với hai nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nồng độ trung bình là 79,8±66,7 UI/ml. Phương pháp phẫu thuật Phương pháp phẫu thuật gỡ dính + bóc u chiếm tỷ lệ cao nhất so với các phương pháp khác là 57,7%, tiếp đến là bóc u chiếm tỷ lệ 13,5%. Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật nội soi 30-60 phút chiếm tỷ lệ cao nhất 57,7%, Biểu đồ 2: Phân bố vị trí các khối u LNMTC trên siêu âm Nồng độ Số lượng Tỷ lệ (%) ± SD <35 10 19,2 79,8±66,7 35-100 31 59,6 >100 11 21,2 Tổng 52 100 Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo tuổi Phương pháp Số lượng (n) Tỷ lệ(%) Bóc u 7 13,5 Gỡ dính + bóc u 30 57,7 Cắt u 4 7,7 Cắt u + cắt phần phụ 7 13,5 Gỡ dính cắt u 4 7,7 Tổng 52 100 Bảng 4: Phương pháp phẫu thuật TẠ P C H Í PH Ụ SẢ N - 14(04), 58 - 63, 2017 61 Tập 14, số 04 Tháng 02-2017 Thời gian (phút) 30-60 61-90 91-120 Tổng ± SD N 30 18 4 52 60,96±20,8 Tỷ lệ (%) 57,7 34,6 7,7 100 Bảng 5: Thời gian phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình là 60,96 ±20,8 phút. Đau sau phẫu thuật Mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS sau 24 giờ. Điểm đau từ 3-4 điểm chiếm tỷ lệ 53,8%. Điểm đau trung bình sau mổ 24 giờ là 3,8 ± 1,6. Thời gian nằm viện Thời gian hậu phẫu từ 4-5 chiếm tỷ lệ cao nhất 71,2%. Số ngày hậu phẫu trung bình là 4,5 ± 1,5 ngày 4. Bàn luận Tuổi bệnh nhân Qua bảng 1, nhóm tuổi từ 20-29 chiếm tỷ lệ cao nhất là 53,8%, từ 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ 28,8%, từ 40-49 tuổi chiếm 17,3%, không có trường hợp nào dưới 20 tuổi. Như vậy, tuổi từ 20-29, 30-39 chiếm đa số. Theo nghiên cứu của Lê Văn Thụ LNMTC hay gặp ở độ tuổi 20-29 chiếm tỷ lệ 38,3%, từ 30-39 chiếm tỷ lệ 40,4% [6]. Theo Trần Đình Vinh, LNMTC gặp cao nhất ở phụ nữ 20-29 tuổi và 30- 39 tuổi [10]. Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đều cho rằng LNMTC ít gặp ở các trẻ chưa hành kinh và phụ nữ sau mãn kinh. Tuy nhiên, hiện nay các tài liệu cũng cho thấy LNMTC có tỷ lệ cao ở các bé gái vị thành niên, có khoảng 70-90% LNMTC được phát hiện ở những trẻ vị thành niên có biểu hiện thống kinh. Tổ chức sản phụ khoa Đại học Mỹ (ACOG) khuyến cáo nên tiến hành nội soi cho những trẻ dưới Điểm 1-2 3-4 ≥5 Tổng n 14 28 10 52 Tỷ lệ (%) 26,9 53,8 19,2 100 Bảng 6: Mức độ đau sau mổ sau 24 giờ Thời gian (ngày) n Tỷ lệ (%) ≤3 8 15,4 4-5 37 71,2 ≥ 6 7 13,4 Tổng 52 100 Thời gian hậu phẫu trung bình 4,5 ± 1,5 Bảng 7: Thời gian nằm viện 18 tuổi, đau bụng kinh mà không đáp ứng điều trị với thuốc kháng viêm non-steroid [14]. Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi không gặp trường hợp nào dưới 20 tuổi, có thể do mẫu nghiên cứu còn nhỏ và thực hiện trong thời gian ngắn do vậy chưa tầm soát được trong toàn thể cộng đồng. Triệu chứng cơ năng Qua biểu đồ 1, triệu chứng cơ năng nổi bật cũng là nhóm triệu chứng đau với triệu chứng gặp nhiều nhất là thống kinh chiếm tỷ lệ 73%, tiếp theo là đau bụng vùng chậu chiếm tỷ lệ 51,9%, đau khi giao hợp, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh chiếm tỷ lệ lần lượt là 19,2%, 26,9% và 9,6%. Đại tiện đau là triệu chứng chiếm tỷ lệ thấp nhất. Nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cho rằng triệu chứng phổ biến của LNMTC là thống kinh, đau vùng chậu mãn tính [3], [4]. Theo nghiên cứu của Trần Xuân Trường triệu chứng hay gặp nhất trong LNMTC là thống kinh chiếm 72,2%, đau vùng chậu mãn tính, giao hơp đau, vô sinh chiếm tỷ lệ lần lượt là 56,9%, 31,9% và 41,7% [8]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn tỷ lệ các triệu chứng thống kinh, đau vùng chậu mãn tính, giao hợp đau lần lượt là 66,4%, 50,9%, 30,9% [9]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các tác giả trên. Triệu chứng thực thể Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng gặp nhiều nhất là khám thấy khối u ở phần phụ chiếm tỷ lệ 78,8%, phần phụ di động kém 69,2%, các triệu chứng khác như tử cung dính 30,8%, dày dính túi cùng Douglas 15,4%. Nghiên cứu của Trần Đình Vinh cho thấy triệu chứng thực thể gặp nhiều nhất là tử cung dính 74%, khối u phần phụ là 46% [10]. Theo tác giả Lê Văn Thụ tỷ lệ khám thấy u phần phụ chiếm tỷ lệ 31,1%, tử cung di động kém là 18,9% [16]. Nguyên nhân của sự khác biệt như vậy là do triệu chứng thu thập được qua thăm khám phụ khoa bệnh nhân u LNMTC thay đổi rất nhiều và thường không rõ ràng, không có dấu hiệu đặc trưng. Giá trị của thăm khám lâm sàng đơn thuần trong chẩn đoán u LNMTC là rất thấp. Gợi ý chẩn đoán sớm nhất có thể là các nốt nhỏ sờ thấy hoặc một tình trạng nhạy cảm với động tác khám trực tràng, âm đạo nhất là khi khám túi cùng Douglas. Nếu chỉ thăm khám lâm sàng thì NGUYỄN THỊ KIM ANH, NGUYỄN XUÂN VINH 62 Tậ p 14 , s ố 04 Th án g 02 -2 01 7 P H Ụ K H O A – N Ộ I TI ẾT , V Ô S IN H độ nhạy để phát hiện u LNMTC chỉ là 38% và 23% cho bên phải và bên trái. Vì vậy để cải thiện khả năng chẩn đoán LNMTC các tác giả đề nghị phối hợp thăm khám lâm sàng kết hợp với siêu âm đường âm đạo [10]. Siêu âm Theo tác giả Trần Đình Vinh và Lê Minh Toàn (2009), với dấu hiệu điển hình, giá trị tiên đoán dương tính u LNMTC buồng trứng là 94,9%. Siêu âm dễ làm, có thể theo dõi kết quả điều trị. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, khối u LNMTC một bên buồng trứng (71,2%) gặp nhiều hơn hai bên buồng trứng (28,8%). Trong đó u LNMTC ở buồng trứng trái (40,4%) nhiều hơn buồng trứng phải (30,8%). Dấu hiệu hay gặp nhất trên siêu âm trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là hồi âm dạng gương mờ chiếm 77,9%. Theo các tác giả cổ điển u LNMTC hay gặp ở buồng trứng trái (44%) nhiều hơn so với buồng trứng phải (21,3%), 53,47% trường hợp u LNMTC buồng trứng có dạng nang, kích thước nang thay đổi khoảng 5cm, có thể hai bên (42%) nhưng không đối xứng. Theo nghiên cứu của Trần Xuân Trường hồi âm dạng gương mờ chiếm 80,9% [8]. Theo nghiên cứu của Trần Đình Vinh kết quả cũng tương tự hồi âm dạng gương mờ chiếm 82,7% [10]. Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương tự với các tác giả này. CA 125 Qua bảng 3.9, cho thấy bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có nồng độ CA 125 từ 35 đến 100 UI/ ml chiếm tỷ lệ cao nhất 59,6%, bệnh nhân có nồng độ CA 125 dưới 35 UI/ml chiếm 19,2%, nồng độ trung bình là 79,8 ± 66,7 UI/ml. Trong nghiên cứu của Lê Văn Thụ có 68,1% trường hợp có nồng độ CA 125 trên 40 UI/ml [6]. CA 125 ngoài tăng cao trong bệnh lý LNMTC ở buồng trứng còn tăng trong ung thư buồng trứng và nhiều bệnh lý khác ngoài buồng trứng. Chính vì vậy, giá trị của CA 125 trong chẩn đoán u LMNTC chỉ có giá trị tham khảo, nó có hỗ trợ chẩn đoán khi nằm ở giới hạn từ >35UI/ml – 100UI/ml. Cần phối hợp triệu chứng lâm sàng, siêu âm và CA125 sẽ cho chẩn đoán có độ chính xác cao hơn Phương pháp phẫu thuật Theo bảng 3.12, bóc u + gỡ dính là phương pháp phẫu thuật được áp dụng nhiều nhất chiếm 55,8%, bóc u là 17,3%, cắt u + cắt phần phụ là 13,5%, cắt u gỡ dính chiếm 7,7%. Theo tác giả Lê Văn Thụ bóc u + gỡ dính chiếm 40,4%, cắt u gỡ dính chiếm 12,8% [6]. Theo Nguyễn Văn Tuấn bóc u + gỡ dính chiếm 85,5%, bóc u chiếm tỷ lệ 10%, bóc u gỡ dính và cắt một phần phụ chiếm 4,5% [9]. Vẫn còn nhiều bàn cãi về thái độ xử trí tốt nhất với u LNMTC ở buồng trứng cũng như phúc mạc. Tuy nhiên người ta khuyến cáo tùy theo mức độ tổn thương, giai đoạn LNMTC, mức độ dính, tổn thương phối hợp mà phẫu thuật viên sẽ có hướng xử trí thích hợp [5]. Thời gian phẫu thuật Qua bảng 3.13, phẫu thuật nội soi thời gian từ 30 đến 60 phút chiếm tỷ lệ cao nhất 57,7%, thời gian mổ từ 61 đến 90 phút là 34,6%, từ 91 đến 120 phút chiếm 7,7%, thời gian phẫu thuật nội soi trung bình là 60,9 ± 20,8 phút. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Đình Vinh: thời gian phẫu thuật từ 30-60 phút là nhiều nhất (62,7%), thời gian phẫu thuật trung bình là 59,4 ± 31,2 phút [10]. Thời gian phẫu thuật thay đổi tùy thuộc mức độ phức tạp của bệnh. Những trường hợp mổ có thời gian kéo dài là do u LNMTC buồng trứng hai bên tình trạng bệnh dính quá phức tạp, gỡ dính khó khăn kết hợp với nhiều tổn thương của các tạng lân cận. Mức độ đau sau mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm đau trung bình sau mổ 24 giờ là 3,8 ± 1,6. Tất cả bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc giảm đau bằng đường uống từ ngày thứ 2. Thời gian sử dụng thuốc giảm đau trung bình là 3.3 ± 0,77 ngày. Nghiên cứu của Lê Văn Thụ cho thấy bệnh nhân đau nhẹ chiếm tỷ lệ 59,5%, đau vừa 36,2%, còn lại đau nhiều chiếm tỷ lệ 4,3% [6]. Phẫu thuật nội soi có đường mổ xâm nhập tối thiểu nên ít gây tổn thương các cơ quan lân cận trong ổ bụng, thời gian phẫu thuật ngắn. Do đó, nó ít gây đau sau mổ. Đây là một ưu điểm của phẫu thuật nội soi. Thời gian nằm viện sau mổ Kết quả thu được tại bảng 3.18, thời gian nằm viện sau mổ 3 ngày chiếm 21,2%, 4 đến 5 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 65,4%, 6 ngày trở lên chiếm 13,4%. Thời gian trung bình là 4,5 ± 1,5 ngày. TẠ P C H Í PH Ụ SẢ N - 14(04), 58 - 63, 2017 63 Tập 14, số 04 Tháng 02-2017 Theo tác giả Trần Đình Vinh, bệnh nhân có thời gian nằm viện sau mổ từ 5-7 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 84,0%, thời gian trung bình là 6,3 ± 2,0 ngày. Thời gian nằm viện sau mổ trong nghiên cứu của Trần Đình Vinh cao hơn do trong 150 bệnh nhân LNMTC được phẫu thuật nội soi thì có 17 trường hợp được chuyển qua mổ hở vì dính mức độ nặng hay tai biến nên có thể làm ảnh hưởng đến sự khác biệt này [10]. Theo Nguyễn Văn Tuấn đa số bệnh nhân có thời gian nằm viện sau mổ từ 4-6 ngày chiếm tỷ lệ 53,6%, thời gian trung bình là 3,8 ± 0,1 ngày [9]. Các tác giả nhận xét rằng ưu điểm của phẫu thuật nội soi so với phẫu thuật đường bụng là thời gian nằm viện ngắn, biến chứng trong và sau mổ ít hơn, thời gian phục hồi nhanh hơn và chất lượng cuộc sống cao hơn [11]. Thực tế vào ngày thứ 3 sau phẫu thuật đa số bệnh nhân đều có thể ra viện, tuy nhiên thời gian nằm viện sau phẫu thuật còn phụ thuộc vào tâm lý bệnh nhân ngại về sớm vì sợ biến chứng, muốn ở lại bệnh viện theo dõi hoặc một số bệnh nhân ở xa muốn ở lại lâu hơn. 5. Kết luận Kết quả nghiên cứu của chúng tôi:. Triệu chứng lâm sàng: thống kinh chiếm tỷ lệ 73%, vô sinh chiếm 9,6%, khám thấy phần phụ có khối u chiếm 75%, dính túi cùng Douglas 15,6%. Siêu âm u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng trái (40,4%) gặp nhiều hơn buồng trứng phải (30,8%). Nồng độ CA 125 trung bình là 79,8±66,7 UI/ml. PT Bóc u+ gỡ dính u lạc nội mac tử cung buồng trứng chiếm 57,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 60,9±20,8 phút. Điểm đau trung bình sau mổ 24 giờ (theo thang điểm VAS) là 3,8 ± 1,6. Thời gian nằm viện sau mổ 4,5 ± 1,5 ngày. Tài liệu tham khảo 1. Bộ môn Phụ sản Trường đại học Y Hà Nội (2011), “Lạc nội mạc tử cung”, Bài giảng sản phụ khoa tập II, Nhà xuất bản Y học, tr. 306 – 318. 2. Trần Thị Phương Mai (2014), “Lạc nội mạc tử cung”, Hiếm muộn – vô sinh và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, Nhà xuất bản Y học, tr. 109-141. 3. Lê Anh Phong, Cao Ngọc Thành (2006), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị lạc nội mạc tử cung”, Hội nghị phụ sản miền trung mở rộng, Tạp chí y học thực hành, tr. 372-379. 4. Cao Ngọc Thành, Lê Minh Tâm (2011), “Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt”, Nội tiết phụ khoa và y học sinh sản, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 42-51. 5. Cao Ngọc Thành (2011), “Lạc nội mạc tư cung”, Vô sinh do vòi tử cung – phúc mạc, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr. 171-201. 6. Lê Văn Thụ (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật nội soi u lạc nội mạc tử cung, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Dược Huế - Đại học Huế. 7. Bùi Chí Thương (2011), “Phẫu thuật nội soi phụ khoa”, Thưc hành sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh, tr. 258-260. 8. Trần Xuân Trường (2012), Nghiên cứu vai trò của siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán u lạc nội mạc tử cung tại phần phụ, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế. 9. Nguyễn Văn Tuấn (2012), Nghiên cứu kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phẫu thuật phối hợp với liệu pháp hỗ trợ chất đồng vận GnRH, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Huế - Trường Đại học Y Dược. 10. Trần Đình Vinh (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế. 11. Trương Quang Vinh, Đặng Văn Pháp, Võ Văn Đức, Trần Mạnh Linh (2010), “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí phụ sản, 8(2-3), tr. 96-101. 12. Al-jefout M. (2011), “Brief update on endometriosis treatment”, Middle East Fertility Society Journal, 16, pp. 167-174. 13. Amer S. (2008), “Endometriosis”, Obstetrics Gynaecology and Reprductive Medicine 18:5, Elsevier, pp. 126-133. 14. Chapron C., Santulli P., Ziegler D. et al (2012), “Ovarian endometrioma: severe pelvic pain is associated with deeply infiltrating endometriosis”, Human reproduction, 27(3), pp. 702-711. 15. De Graaff AA., D’Hooghe TM., Dunselman GA., Dirksen CD., Hummelshoj L., Simoens S. (2013), “The significant effect of endometriosis on physical, mental and social wellbeing: results from an international cross-sectional survey”, Human Reproduction, 28(10), pp. 2677–2685. 16. Fourquet J., Gao X., Zavala D. et al (2010), “Patients report on how endometriosis affect heath, work, and daily life”, Fertility and Sterility, 93(7), pp. 2424-2428. 17. Lafay Pillet MC., Schneider A., Borghese B. et al (2012), “Deep infiltrating endometriosis is associated with markedly lower body mass index: a 476 case-control study”, Human Reproduction, 27 (1), pp. 265-272.. 18. Nicolas B., João A., Gisele P., Irina R., Horace R., Michel C. et al (2015) “Systematic review of endometriosis pain assessment: how to choose a scale?”, Human Reproduction Update, 21 (1), pp. 136-152. 19. Vincent K., Kennedy S., Stratton P. et al (2010), “Pain scoring in endometriosis: entry criteria and outcome measures for clinical trials. Report from the Art and Science of endometriosis meeting”, Fertility and sterility, 93(1), pp. 62-67.
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tr.pdf