Nghiên cứu chức năng thất trái và sức căng cơ tim trên bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại

Mục đích:

Đánh giá chức năng thất trái ở bệnh nhân

BCTPĐ bằng siêu âm tim thường quy và đánh giá

sức căng cơ tim trên những bệnh nhân này bằng siêu

âm đánh dấu mô cơ tim.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 55 bệnh

nhân, trong đó có 30 bệnh nhân BCTPĐ và 25

bệnh nhân thuộc nhóm chứng. Tất cả các bệnh

nhân được chẩn đoán bệnh cơ tim phì đại được chỉ

định siêu âm Doppler tim tại Viện Tim mạch Quốc

gia Việt Nam, trong khoảng thời gian nghiên cứu từ

tháng 8 năm 2016 đến tháng 7 năm 2017. Nhóm

chứng là những bệnh nhân không có bệnh lý tim

mạch thu thập từ Phòng khám Viện Tim mạch.

Kết quả:

Các bệnh nhân BCTPĐ trong nghiên cứu có

chức năng tâm thu thất trái bình thường hay không

giảm, chức năng tâm trương thất trái giảm hơn so

với nhóm chứng và một số có suy chức năng tâm

trương thất trái mức độ II, III (p< 0,001).="" sức="">

dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở nhóm bệnh giảm

hơn của nhóm chứng (p< 0,001).="" nhóm="" không="">

chênh áp đường ra thất trái hay nhóm không có tắc

nghẽn đường ra thất trái có chỉ số sức căng dọc toàn

bộ cơ tim thất trái giảm hơn ở nhóm có tắc nghẽn

(p< 0,05).="" sức="" căng="" dọc="" toàn="" bộ="" cơ="" tim="" thất="" trái="">

nhóm BCTPĐ đồng tâm giảm hơn ở nhóm phì đại

lệch tâm (với p< 0,001).="" diện="" tích="" hở="" van="" hai="" lá="">

lệ nghịch với sức căng dọc cơ tim thất trái với mức

độ tương quan tuyến tính trung bình với R= -0,48

và p= 0,007 < 0,01.="" trong="" nhóm="" bệnh="" giữa="" sức="">

dọc toàn bộ cơ tim thất trái và chênh áp đường ra

thất trái có mối tương quan tuyến tính nghịch biến

mức độ trung bình với R= -0,53 và p= 0,003<>

Giữa sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái và bề

dày mỏm tim ở nhóm BCTPĐ có mối tương quan

tuyến tính đồng biến chặt chẽ với R= 0,643 và p=

0,000<>

pdf 10 trang kimcuc 4000
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chức năng thất trái và sức căng cơ tim trên bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chức năng thất trái và sức căng cơ tim trên bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại

Nghiên cứu chức năng thất trái và sức căng cơ tim trên bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
221TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Nghiên cứu chức năng thất trái và sức căng cơ tim 
trên bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại
Đỗ Doãn Lợi, Trần Ngọc Lan
Viện Tim mạch Việt Nam
TÓM TẮT
Mục đích:
Đánh giá chức năng thất trái ở bệnh nhân 
BCTPĐ bằng siêu âm tim thường quy và đánh giá 
sức căng cơ tim trên những bệnh nhân này bằng siêu 
âm đánh dấu mô cơ tim.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 55 bệnh 
nhân, trong đó có 30 bệnh nhân BCTPĐ và 25 
bệnh nhân thuộc nhóm chứng. Tất cả các bệnh 
nhân được chẩn đoán bệnh cơ tim phì đại được chỉ 
định siêu âm Doppler tim tại Viện Tim mạch Quốc 
gia Việt Nam, trong khoảng thời gian nghiên cứu từ 
tháng 8 năm 2016 đến tháng 7 năm 2017. Nhóm 
chứng là những bệnh nhân không có bệnh lý tim 
mạch thu thập từ Phòng khám Viện Tim mạch.
Kết quả:
Các bệnh nhân BCTPĐ trong nghiên cứu có 
chức năng tâm thu thất trái bình thường hay không 
giảm, chức năng tâm trương thất trái giảm hơn so 
với nhóm chứng và một số có suy chức năng tâm 
trương thất trái mức độ II, III (p< 0,001). Sức căng 
dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở nhóm bệnh giảm 
hơn của nhóm chứng (p< 0,001). Nhóm không có 
chênh áp đường ra thất trái hay nhóm không có tắc 
nghẽn đường ra thất trái có chỉ số sức căng dọc toàn 
bộ cơ tim thất trái giảm hơn ở nhóm có tắc nghẽn 
(p< 0,05). Sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở 
nhóm BCTPĐ đồng tâm giảm hơn ở nhóm phì đại 
lệch tâm (với p< 0,001). Diện tích hở van hai lá tỷ 
lệ nghịch với sức căng dọc cơ tim thất trái với mức 
độ tương quan tuyến tính trung bình với R= -0,48 
và p= 0,007 < 0,01. Trong nhóm bệnh giữa sức căng 
dọc toàn bộ cơ tim thất trái và chênh áp đường ra 
thất trái có mối tương quan tuyến tính nghịch biến 
mức độ trung bình với R= -0,53 và p= 0,003< 0,01. 
Giữa sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái và bề 
dày mỏm tim ở nhóm BCTPĐ có mối tương quan 
tuyến tính đồng biến chặt chẽ với R= 0,643 và p= 
0,000< 0,001.
Kết luận:
Với phương pháp siêu âm tim thường quy, chức 
năng tâm thu thất trái bảo tồn.
Chức năng tâm trương thất trái giảm hơn so với 
nhóm chứng.
Chức năng tâm thu thất trái ở nhóm bệnh giảm 
hơn so với nhóm chứng.
Sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở nhóm 
bệnh (-13,09±5,13%) giảm hơn so với nhóm chứng, 
mặc dù phân suất tống máu thất trái không hề giảm.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
222 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở nhóm 
BCTPĐ đồng tâm giảm nhiều hơn ở nhóm lệch tâm.
Sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái có tương 
quan nghịch biến với diện tích hở van hai lá và chênh 
áp qua đường ra thất trái, mặt khác có tương quan 
tuyến tính đồng biến chặt chẽ với bề dày mỏm tim. 
Mỏm tim càng dày thì sức căng cơ tim càng giảm.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay siêu âm đánh dấu mô cơ tim (STE) 
đang là một kỹ thuật mới, mà nhiều nghiên cứu 
chỉ ra rằng kỹ thuật này có thể đánh giá được sự 
suy giảm chức năng tim kín đáo, đồng thời đánh 
giá được chức năng tim theo nhiều hướng khác 
nhau không phụ thuộc góc [13] [8]. Phương pháp 
này tiến hành đơn giản, thuận tiện, không tốn 
nhiều thời gian, chi phí không tốn kém, có kết quả 
nhanh, mặt khác tại Việt Nam chưa có nghiên cứu 
nào sử dụng kỹ thuật này đánh giá chức năng tim ở 
bệnh nhân BCTPĐ, nên chúng tôi tiến hành đề tài 
nghiên cứu, với 2 mục tiêu chính:
1. Nghiên cứu chức năng thất trái ở bệnh nhân 
BCTPĐ bằng siêu âm tim thường quy.
2. Nghiên cứu sức căng cơ tim ở bệnh nhân BCTPĐ 
bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: 30 bệnh nhân được chẩn 
đoán BCTPĐ với Tiêu chuẩn loại trừ:
Không đưa vào nghiên cứu các trường hợp sau:
- Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ.
- Bệnh nhân hẹp eo ĐMC.
- Bệnh nhân THA có tỷ lệ VLT/TSTT < 1,5.
- Bệnh nhân suy thận, bệnh thận mạn.
- Bệnh nhân đái tháo đường, TBMN.
- Bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
- Các vận động viên chuyên nghiệp.
- Bệnh nhân có các bệnh lý van tim khác.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Và 25 bệnh nhân nhóm chứng: là những người 
khỏe mạnh có tuổi và giới tính tương đương với nhóm 
bệnh, tất cả được sàng lọc lâm sàng cẩn thận trước khi 
đưa vào nghiên cứu, không đưa vào nghiên cứu:
- Chẩn đoán xác định hay nghi ngờ bệnh lý tim 
mạch.
- Siêu âm tim có bệnh van tim, rối loạn vận động 
thành thất, giảm chức năng tâm thu thất trái, giãn 
buồng thất trái.
- Đối tượng không đồng ý tham gia vào nghiên 
cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang: mô tả, phân tích so 
sánh đối chứng.
Các bước tiến hành nghiên cứu:
- Tiến hành thu thập số liệu về tiền sử bệnh tật, 
khám lâm sàng, xét nghiệm, các biến cố... theo mẫu 
bệnh án nghiên cứu được thiết kế sẵn.
Hỏi tiền sử: 
+ Gia đình: có người đột tử, được chẩn đoán 
BCTPĐ.
+ Bản thân: đau ngực, khó thở, ngất...
Khám: 
+ Nghe tim. 
+ Đo nhịp tim .
+ Đo huyết áp.
CLS:
+ Điện tâm đồ, Xquang ngực.
+ CTM, SHM...
+ Siêu âm Doppler tim, siêu âm Doppler mô, 
siêu âm đánh dấu mô cơ tim.
Phương pháp siêu âm Doppler tim:
- Phương tiện: máy siêu âm Vivid E9 của hãng 
GE sản xuất tại Hoa Kỳ, với đầu dò 3.5 MHz
- Tư thế bệnh nhân: nghiêng trái vuông góc với 
mặt giường, hai tay để cao lên phía trên đầu, mắc 
điện cực theo dõi điện tâm đồ.
- Vị trí đặt đầu dò: các vị trí mặt cắt cơ bản.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
223TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Siêu âm đánh dấu mô cơ tim (STE): Đầu dò đặt 
ở mỏm tim, hướng về phía đáy tim, lấy hình ở mặt 
cắt 4 buồng, 2 buồng và 3 buồng, mỗi mặt cắt lấy 1 
hình. Mỗi mặt cắt phải đi qua mỏm tim (mặt cắt có 
thất trái dài nhất). Mỗi hình lấy ít nhất ở 3 chu kỳ 
tim liên tiếp. Sức căng thể hiện mức độ biến dạng 
của phân đoạn cơ tim thì tâm thu, sức căng mang 
dấu (-), đơn vị tính là %. Sức căng giảm là bệnh lý.
Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng 
phần mềm SPSS 16.0 có sử dụng các thuật toán 
thống kê phân tích phù hợp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của nhóm
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm
Chỉ số Nhóm bệnh (n=30) Nhóm chứng (n=25) p
Tuổi 46 ± 13,03 45,2 ± 13,91 > 0,05
Giới
Nam 22 14
> 0,05
Nữ 8 11
Không có sự khác biệt về tuổi, giới của nhóm bệnh và nhóm chứng trong nghiên cứu.
Bảng 3. Trị số mạch, huyết áp
Nhóm bệnh (n=30) Nhóm chứng (n=25) p
HA tâm thu (mmHg) 113,5 ± 9.84 114 ±10,31 > 0,05
HA tâm trương (mmHg) 58,5 ± 9.39 57,2 ± 8,43 > 0,05
Tần số tim (ck/p) 71,03 ± 11.5 75,4 ± 12,85 > 0,05
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số HA và nhịp tim của hai nhóm bệnh và nhóm 
chứng.
Đặc điểm siêu âm Doppler
Bảng 4. Chức năng tâm thu thất trái
Nhóm bệnh (n=30) Nhóm chứng (n=25) p
EF (%) 69,93 ± 6,52 ± 4,73
> 0,05
FS (%) 39,4 ± 5,48 37,2 ± 3,76
Trong 30 trường hợp nhóm bệnh không có trường hợp nào có suy chức năng tâm thu thất trái, 100% 
trường hợp EF > 55% và 100% trường hợp FS >27%.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh và nhóm chứng về giá trị trung bình FS và 
EF với p> 0,05.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
224 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Bảng 5. Vận tốc tâm thu tối đa tại vòng van hai lá (Sa) ở hai nhóm
n X+/-SD p
Sa nhóm bệnh (cm/s) 30 5,57 ± 2,11
< 0,001
Sa nhóm chứng (cm/s) 25 9,4 ± 2,2
Sa nhóm bệnh nhỏ hơn nhóm chứng sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0,000 < 0,001.
Đặc điểm chức năng tâm trương thất trái
Bảng 6. Tỷ lệ thể tích nhĩ trái với chỉ số BSA trong nhóm bệnh
VNT/BSA (ml/m2) n %
> 34 ml/m2 20 66,7%
< 34 ml/m2 10 33,3%
Trong nhóm bệnh có 10 trường hợp có V nhĩ trái trong giới hạn bình thường, và có 20 trường hợp có 
giãn nhĩ trái.
Bảng 7. Thời gian giãn đồng thể tích ở hai nhóm (IVRT)
X+/-SD P
IVRT nhóm bệnh (ms) 136,37 ± 19,17
 < 0,001
IVRT nhóm chứng (ms) 109,32 ± 19,75
Giá trị trung bình IVRT hay thời gian giãn đồng thể tích nhóm bệnh dài hơn nhóm chứng có ý nghĩa 
thống kê với giá trị p= 0,000 < 0,001 độ tin cậy 99,99%
Bảng 8. Tỷ lệ E/A trong nhóm bệnh
E/A n %
< 0,8 11 36,7
0,8 – 1,5 13 43,3
> 2 4 13,3
Có 4 trường hợp có tỷ lệ E/A > 2 (13,3%) → chứng tỏ có suy chức năng tâm trương thất trái mức độ 
nhiều.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
225TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Bảng 9. Vận tốc sóng Ea và tỷ lệ E/Ea của hai nhóm
n X+/-SD P
Ea nhóm bệnh (cm/s) 30 6,6 ± 2,88
<0,001
Ea nhóm chứng (cm/s) 25 11,88 ± 4,1
E/Ea nhóm bệnh 30 12,83 ± 6,74
<0,001
E/Ea nhóm chứng 25 6,17 ± 2,35
Nhận thấy Ea trong nhóm bệnh nhỏ hơn Ea của nhóm chứng sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
p< 0,001. Trong nhóm bệnh tỷ lệ E/Ea cao hơn hẳn nhóm chứng sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
p< 0,001.
Bảng 10. So sánh sức căng cơ tim của hai nhóm
Nhóm bệnh (n=30) Nhóm chứng (n=25) p
GLS-4C (%) -13,17 ± 5,51 -21,70 ± 2,26
< 0,001
GLS-2C (%) -12,84 ± 5,36 -21,38 ± 2,49
GLS-LAX (%) -13,34 ± 5,28 -21,54 ± 3,43
GLS-AVG (%) -13,09 ± 5,13 -21,55 ± 2,37
Với kiểm định T-test và kiểm định Mann - Whitney U cho kết quả: sự khác biệt giữa trung bình sức căng 
cơ tim ở nhóm bệnh và nhóm chứng có ý nghĩa thống kê tương ứng giá trị p = 0,000< 0,001. 
Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa diện tích hở van hai lá 
với sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở nhóm bệnh
Bảng 11. Sức căng toàn bộ cơ tim thất trái ở nhóm bệnh
n %
GLS-AVG ≤-16 10 33,3
-16 <GLS-AVG ≤ -11 10 33,3
-1 1<GLS-AVG ≤ -5 10 33,3
-5 ≤GLS-AVG <0 0 0
Có đến 10 trường hợp (33.3%) trong nhóm 
bệnh có sức căng toàn bộ cơ tim thất trái giảm nhiều.
Mối tương quan giữa sức căng cơ tim với một số 
thông số siêu âm tim thường quy
Với X: SHoHL (diện tích hở van hai lá), Y: 
GLS-AVG (sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái), 
R: hệ số tương quan
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
226 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Trong nhóm bệnh BCTPĐ của nghiên cứu chúng tôi, nhận thấy: Diện tích hở van hai lá tỷ lệ nghịch với sức 
căng dọc cơ tim thất trái với mức độ tương quan tuyến tính trung bình với R= -0,48 và p= 0,007 < 0,01; độ tin 
cậy 99%.
Biểu đồ 2. Mối tương quan giữa chênh áp đường ra 
thất trái với sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở 
nhóm bệnh
Với X: chênh áp ĐRTT (PĐRTT), Y: GLS-AVG (sức 
căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái), R: hệ số tương quan
Trong nhóm bệnh giữa sức căng dọc toàn bộ cơ tim 
thất trái và chênh áp đường ra thất trái có mối tương 
quan tuyến tính nghịch biến mức độ trung bình với R= 
-0,53 và p= 0,003< 0,01. 
Biểu đồ 3. Mối tương quan giữa bề dày mỏm tim với 
sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở nhóm bệnh
Với X: bề dày mỏm tim, Y: GLS-AVG (sức căng 
dọc toàn bộ cơ tim thất trái), R: hệ số tương quan
Giữa sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái và bề dày 
mỏm tim ở nhóm BCTPĐ có mối tương quan tuyến 
tính đồng biến chặt chẽ với R= 0,643 và p= 0,000< 
0,001.
BÀN LUẬN
Bệnh cơ tim phì đại liên quan đến sự giãn và tăng 
thể tích nhĩ trái, nó phản ánh mức độ trầm trọng của 
nhĩ trái quá tải. Thể tích nhĩ trái > 34 ml/m2 là yếu tố 
nguy cơ độc lập nói lên tỷ lệ tử vong, rung nhĩ, đột quỵ, 
suy tim. Theo nghiên cứu của Hua Yang. MD, Anna 
Woo. MD và cs [11] trên 104 bệnh nhân BCTPĐ, 
được chia thành hai nhóm: một nhóm n= 43 có thể 
tích nhĩ trái < 34 ml/m2, trong nhóm này có 2,3% đối 
tượng có rung nhĩ suy tim; một nhóm n= 61 có thể 
tích nhĩ trái> 34 ml/m2, nhóm này có 16,4% rung 
nhĩ và suy tim tiến triển nặng lên. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi (bảng 6) cho kết quả: nhóm bệnh 
thể tích trung bình nhĩ trái: 67,37± 27,94 (ml) và 
khi so với nhóm chứng thì thấy rằng thể tích nhóm 
bệnh cao hơn nhóm chứng (với p= 0,000).
Nhìn lại kết quả của nghiên cứu chúng tôi với 
một số tác giả khác
Nghiên cứu
Nhóm bệnh Nhóm chứng
P
n X±SD n X±SD
Chúng tôi 30
Ea 4,43±1,78
25
9,2±1,92
<0,001
E/Ea 18,61±9,81 8,43±4,0
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
227TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Trương Thanh Hải [7] 21
Ea 4,6±1,3
15
8,7±1,8
<0,001
E/Ea 18,71±5,34 7,34±1,16
Sherif F. và cs [12] 30
Ea 5,3±1,2
30
15±2
0,01
E/Ea 14±3,9 5,8±0,92
Fatih Bayrak và cs [5] 86
E 3,4±1,8
40
8±3
<0,0001
E/Ea 28,01±7,56 10,1±3,2
Trong các nghiên cứu của các tác giả khác và nghiên 
cứu của chúng tôi với nhóm bệnh BCTPĐ cùng cho 
ra kết luận tương tự nhau: chức năng tâm trương thất 
trái giảm và áp lực đổ đầy thất trái tăng trong nhóm 
bệnh so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê.
Trong bệnh cơ tim phì đại nhiều nghiên cứu 
chỉ ra rằng FS và EF thường không giảm do sự dày 
lên tăng co bóp của các thành cơ thất trái. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi và một số các tác giả khác 
thu được như sau: với chúng tôi (bảng 4) giữa nhóm 
bệnh FS=39,4 ± 5,48 (%) và nhóm chứng FS= 37,2 
± 3,76 (%) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê, p> 0,05. Theo Trương Thanh Hải [7] ở nhóm 
bệnh với 21 đối tượng FS= 38,87 ± 5,89 cũng không 
có sự khác biệt với nhóm chứng của tác giả, hay với 
Bruno Pinamonti, Marco Merlo và cs [2] nghiên 
cứu trên 101 bệnh nhân BCTPĐ kết quả FS= 42 ± 
11 và cũng đưa ra kết luận tương tự không có sự khác 
với nhóm chứng và không có sự khác biệt theo thời 
gian (những bệnh nhân này tiếp tục theo dõi từ 67 – 
109 tháng tiếp theo và FS sau đó là 40 ±11).
Kết quả chỉ số EF trong nghiên cứu của chúng tôi 
giữa nhóm chứng và nhóm bệnh cũng không có sự 
khác biệt (p>0,05), với 30 đối tượng của nhóm bệnh 
EF: 69,93 ± 6,52 (%), với 25 đối tượng nhóm chứng 
EF: 37,2 ± 3,76 (%). Ở các nghiên cứu của các tác 
giả khác như Trương Thanh Hải [7] với 21 đối tượng 
nhóm bệnh EF: 71,08 ±0,80 (%); Sherif F. Nagueh 
và cs [9] 30 bệnh nhân có EF: 70 ± 8 (%); Efstathios 
D,cs [4] nghiên cứu 40 đối tượng có EF: 65 ± 8,2 
(%) hay của tác giả Lynne K. Williams và cs [10] 
nghiên cứu 19 đối tượng có EF: 61,6±9,4 (%)
Các kết quả của các tác giả cũng đều đưa ra chỉ số 
EF tương tự nhau và không có sự khác biệt với nhóm 
chứng. Đồng nghĩa với việc chức năng tâm thu thất 
trái ở nhóm đối tượng BCTPĐ là không giảm.
Vận tốc tâm thu của cơ tim (Sa) tại vòng van 
hai lá phía thành bên thất trái là thông số đánh giá 
chức năng tâm thu thất trái theo chiều dọc và tương 
đương với phân số tống máu thất trái. Vận tốc sóng 
Sa vòng van hai lá bình thường > 8cm/s (trung bình 
12 ± 2 cm/s). Theo Fatih Bayrak và cs [5] nghiên 
cứu 86 bệnh nhân BCTPĐ có phân độ NYHA từ II 
đến IV kết quả Sa= 4,3 ± 1,4 cm/s, EF= 78 ± 8, qua 
nghiên cứu thấy EF vẫn trong giới hạn bình thường 
nhưng Sa đã giảm nhiều. Sa có thể dùng để đánh 
giá chức năng tâm thu thất trái tốt. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi (bảng 5) với 30 đối tượng nhóm 
bệnh và 25 đối tượng nhóm chứng cho kết quả: 
nhóm bệnh Sa= 5,0±1,76 cm/s và nhóm chứng Sa= 
7,84±1,34 cm/s, Sa của nhóm bệnh thấp hơn của 
nhóm chứng với p< 0,001. 
Qua nghiên cứu trên 30 đối tượng BCTPĐ so 
với 25 đối tượng nhóm chứng chúng tôi đưa ra kết 
luận sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở nhóm 
bệnh giảm hơn của nhóm chứng (p< 0,001). So với 
các tác giả khác ta cũng có bảng giá trị trung bình 
sức căng dọc toàn bộ như sau:
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
228 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Nghiên cứu
GLS nhóm bệnh GLS nhóm chứng
p
n X+/-SD n X+/-SD
Chúng tôi 30 -13,09±5,13 25 -21,55±2,37 <0,001
Tomoko S. Kato và cs [5] 20 -8,2±2,8 16 -18,3±1,7 <0,0001
Hala Mahfouz Badran và cs [6] 100 -8,57±6,8 30 -20,4±1,1 <0,001
Altuğ Cincin và cs [1] 43 -20,50±3,88 40 -24,12±3,40 <0,001
Luis Afonsovà cs [3] 56 -11,2±4,2 12 -18,7±1,8 <0,05
Với kết quả của các nhóm nghiên cứu trên đối 
tượng BCTPĐ nhìn chung đều đưa ra kết luận 
tương tự nhau khi so sánh với nhóm chứng, trung 
bình sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái giảm so 
với nhóm chứng sự khác biệt có ý nghĩa, mặc dù 
phân suất tống máu thất trái trong giới hạn bình 
thường.
Theo định luật Lenvene’ Test, p = 0,777> 0,05 
→ phương sai của 2 nhóm không có sự khác biệt.
Với t = -2,97, giá trị của ĐLNN tuân theo qui 
luật Student, tương ứng 
p = 0,006 < 0,05 với kiểm định 2 phía → Kết 
luận: sự khác biệt giữa trung bình sức căng toàn bộ 
của nhóm có chênh áp ĐRTT và nhóm không có 
chênh áp ĐRTT là có ý nghĩa thống kê với độ tin 
cậy 95%. Ở nhóm có chênh áp SEAVG= -15,73 ± 
4,86 và nhóm không có chênh áp SEAVG= -10,78 
± 4,26, nhóm không có chênh áp đường ra thất 
trái hay nhóm không có tắc nghẽn đường ra thất 
trái có chỉ số sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái 
giảm hơn ở nhóm có tắc nghẽn. 
Trung bình sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất 
trái ở nhóm BCTPĐ đồng tâm GLS= -10,46 ± 
5,04% và nhóm BCTPĐ lệch tâm GLS= -13,89 ± 
4,98%. Nhóm nghiên cứu thấy: sức căng dọc toàn 
bộ cơ tim thất trái ở nhóm BCTPĐ đồng tâm 
giảm hơn ở nhóm phì đại lệch tâm sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p< 0,001.
Trong nghiên cứu trên đối tượng bệnh tăng 
huyết áp nguyên phát của tác giả Nguyễn Thị 
Diễm [3], tác giả chia THA thành hai nhóm THA 
có phì đại đồng tâm cơ thất trái và nhóm THA phì 
đại lệch tâm cơ thất trái với kết quả: 21 đối tượng 
THA phì đại đồng tâm có GLS là - 10,8 ± 2,48% 
và 9 đối tượng THA phì đại lệch tâm có GLS là 
- 12,64 ± 1,54 %. Tác giả nhận thấy rằng ở nhóm 
THA phì đại đồng tâm có chỉ số sức căng toàn bộ 
giảm hơn của nhóm lệch tâm và sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê với p< 0,001.
Hạn chế của nghiên cứu
- Nghiên cứu của chúng tôi có số lượng bệnh 
nhân không lớn.
- Không khảo sát được hết các đối tượng bệnh 
cơ tim phì đại: những bệnh nhân rung nhĩ hay nhịp 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
229TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
tim quá nhanh, nghiên cứu này không thực hiện 
được (phương pháp này phụ thuộc tốc độ khung 
hình, tỷ lệ khu hình tối ưu là 40 - 80 hình/ giây).
KẾT LUẬN
Với phương pháp siêu âm tim thường quy
Chức năng tâm thu thất trái bảo tồn, theo siêu 
âm M-mode và 2D, ở nhóm bệnh phân suất tống 
máu và phân co cơ tim so với nhóm chứng không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. 
Chức năng tâm trương thất trái thay đổi rõ 
rệt, thông qua các chỉ số: thể tích nhĩ trái ở nhóm 
bệnh lớn hơn nhiều so với nhóm chứng, tỷ lệ E/A, 
DT, IVRT cũng có sự khác biệt với nhóm chứng.
Với phương pháp siêu âm mô cơ tim
Chức năng tâm thu thất trái giảm so với nhóm 
chứng. Với siêu âm Doppler mô tại vòng van hai 
lá thấy rằng, trong nhóm bệnh của chúng tôi có 
22 đối tượng có giá trị Sa (Vận tốc tâm thu của cơ 
tim tại vòng van hai lá)< 8cm/s chiếm 73.3% và 
có 8 đối tượng có giá trị Sa> 8cm/s chiếm 26.7% 
→ theo đánh giá chức năng tâm thu thất trái dựa 
vào vận tốc sóng tâm thu cơ tim tại vòng van hai lá 
Sa thì có đến 73.3% đối tượng trong nhóm nghiên 
cứu có suy chức năng tâm thu thất trái mặc dù EF 
(phân suất tống máu) trong giới hạn bình thường. 
Sa của nhóm bệnh thấp hơn của nhóm chứng sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0.001
Chức năng tâm trương thất trái giảm hơn so 
với nhóm chứng. Các sóng vận tốc Doppler mô 
như: Ea, tỷ lệ E/Ea ở nhóm bệnh cũng có sự khác 
biệt rõ ràng với nhóm chứng với p< 0.001
Sức căng cơ tim ở bệnh nhân BCTPĐ
Chức năng tâm thu thất trái ở nhóm bệnh 
giảm hơn so với nhóm chứng.
Sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở nhóm 
bệnh (-13,09 ± 5,13%) giảm hơn so với nhóm 
chứng, mặc dù phân suất tống máu thất trái không 
hề giảm.
Sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái ở nhóm 
BCTPĐ đồng tâm giảm nhiều hơn ở nhóm lệch 
tâm.
Sức căng dọc toàn bộ cơ tim thất trái có tương 
quan nghịch biến với diện tích hở van hai lá và 
chênh áp qua đường ra thất trái, mặt khác có 
tương quan tuyến tính đồng biến chặt chẽ với bề 
dày mỏm tim. Mỏm tim càng dày thì sức căng cơ 
tim càng giảm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Altuğ Cincin, Kürşat Tigen, Tansu Karaahmet - Right ventricular function in hypertrophic 
cardiomyopathy: A speckle tracking echocardiography study - Anatol J Cardiol . 2015 Jul; 15 (7): 536-541.
2. Bruno Pinamonti, Marco Merlo, Rene´ Nangah - The progression of left ventricular systolic and 
diastolic dysfunctions in hypertrophic cardiomyopathy: clinical andprognostic significance - Journal of 
Cardiovascular Medicine 2010, 11:669–677
3. Nguyễn Thị Diễm – “ Nghiên cứu chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân 
tăng huyết áp nguyên phát” – luận án tiến sỹ y học – Huế - 2017 – trang 69.
4. Efstathios D. Pagourelias, MD  -Echo Parameters for Differential Diagnosis in Cardiac Amyloidosis 
-Circ Cardiovasc Imaging. 2017
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
230 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
5. Fatih Bayrak, Gokhan Kahveci, Bulent Mutlu - Tissue Doppler imaging to predict clinical course 
of patients with hypertrophic cardiomyopathy - European Journal of Echocardiography, Volume 9, Issue 2, 
1 March 2008, Pages 278–283,
6. Hala Mahfouz Badran, Mahmood Soliman  - Right ventricular mechanics in hypertrophic 
cardiomyopathy using the tracking feature - Glob Cardiol Sci Pract . 2013; 2013 (2): 185-197.
7. Trương Thanh Hải – Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân bị bệnh cơ tim 
phì đại tắc nghẽn – luận văn thạc sỹ y học – Trường ĐHYHN 2011.
8. Mizuguchi Y, Oishi Y, Miyoshi H, et al (2008), The functional role of longitudinal, circumferential, 
and radial myocardial deformation for regulating the early impairment of left ventricular contraction and 
relaxation in patients with cardiovascular risk factors: a study with two- dimensional strain imaging, J Am 
Soc Echocardiogr, 21, pp.1138- 44.
9. Lang R.M, Bierig M, Devereux R.B, et al (2006), Recommendations for chamber quantification, Eur 
J Echocardiography, 7, pp.79- 108.
10. Lynne K. Williams, Julian F. Forero, Zoran B. Popovic- Patterns of CMR measured longitudinal 
strain and its association with late gadolinium enhancement in patients with cardiac amyloidosis and its 
mimics - J Cardiovasc Magn Reson. 2017
11. Naokazu Kinoshita, Yasuharu Nimura- Mitral Regurgitation In Hypertrophic Cardiomyopathy 
Non-Invasive Study By Two Dimensional Doppler Echocardiography - Br Heart J 1983; 49: 574-83.
12. Sherif F. Nagueh, MD, Linda L. Bachinski, PhD, Denise Meyer, , - Tissue Doppler Imaging 
Consistently Detects Myocardial Abnormalities in Patients With Hypertrophic Cardiomyopathy and 
Provides a Novel Means for an Early Diagnosis Before and Independently of Hypertrophy - in Circulation 
2001, volume 104 on page 126.
13. SitiaS, Tomasoni L, Turiel M, et at (2010), Speckle tracking echocardiography: A new approach to 
myocardial function, World J Cardiol, 26, 2(1), pp. 1–5.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_chuc_nang_that_trai_va_suc_cang_co_tim_tren_benh.pdf