Nghiên cứu - Chế tạo bộ đo lưu lượng biogas theo nguyên lý chênh áp cho động cơ biogas

Sử dụng nhiên liệu biogas cho động cơ đốt trong là một

vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Để nâng

cao hiệu quả sử dụng biogas trong động cơ, chúng ta cần chế tạo

bộ phụ kiện có tính năng tốt hơn. Vì vậy, bài báo này trình bày kết

quả nghiên cứu - chế tạo bộ đo lưu lượng biogas theo nguyên lý

chênh áp cho động cơ biogas và phương pháp hiệu chỉnh lưu

lượng kế. Hệ thống đo hệ số tương đương của động cơ dual fuel

biogas diesel được lắp đặt với 2 cảm biến áp suất được dùng trên

động cơ ô tô. Mối quan hệ giữa hệ số thực tế nhận được nhờ phân

tích khí sau bộ tạo hỗn hợp và tỉ số điện áp đầu ra của hai cảm

biến cho phép ta xác định được hệ số chuẩn của hệ thống đo. Kết

quả nghiên cứu được áp dụng để đo lưu lượng biogas cung cấp

cho động cơ thí nghiệm một xi lanh EV2600NB.

pdf 5 trang kimcuc 6560
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu - Chế tạo bộ đo lưu lượng biogas theo nguyên lý chênh áp cho động cơ biogas", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu - Chế tạo bộ đo lưu lượng biogas theo nguyên lý chênh áp cho động cơ biogas

Nghiên cứu - Chế tạo bộ đo lưu lượng biogas theo nguyên lý chênh áp cho động cơ biogas
40 Nguyễn Việt Hải, Nguyễn Văn Anh 
NGHIÊN CỨU - CHẾ TẠO BỘ ĐO LƯU LƯỢNG BIOGAS THEO NGUYÊN LÝ 
CHÊNH ÁP CHO ĐỘNG CƠ BIOGAS 
DESIGNING AND MANUFACTURING PRESSURE MASS FLOW METERS 
FOR BIOGAS ENGINES 
Nguyễn Việt Hải1, Nguyễn Văn Anh2 
1Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; nvhai@dut.udn.vn 
2Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế; nvanh@hueic.edu.vn 
Tóm tắt - Sử dụng nhiên liệu biogas cho động cơ đốt trong là một 
vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Để nâng 
cao hiệu quả sử dụng biogas trong động cơ, chúng ta cần chế tạo 
bộ phụ kiện có tính năng tốt hơn. Vì vậy, bài báo này trình bày kết 
quả nghiên cứu - chế tạo bộ đo lưu lượng biogas theo nguyên lý 
chênh áp cho động cơ biogas và phương pháp hiệu chỉnh lưu 
lượng kế. Hệ thống đo hệ số tương đương của động cơ dual fuel 
biogas diesel được lắp đặt với 2 cảm biến áp suất được dùng trên 
động cơ ô tô. Mối quan hệ giữa hệ số thực tế nhận được nhờ phân 
tích khí sau bộ tạo hỗn hợp và tỉ số điện áp đầu ra của hai cảm 
biến cho phép ta xác định được hệ số chuẩn của hệ thống đo. Kết 
quả nghiên cứu được áp dụng để đo lưu lượng biogas cung cấp 
cho động cơ thí nghiệm một xi lanh EV2600NB. 
Abstract - The use of biogas fuel for internal combustion engines 
is an issue of great interest to scientists. To increase the efficiency 
of biogas engines, we need to manufacture a kit which has better 
features. This article presents the result of researching and 
manufacturing pressure mass flow meters for biogas engines and 
flow meter calibration method. A system of measuring equivalence 
ratio  of biogas diesel dual fuel engines is established by 2 
pressure sensors used on automobile engines. The relationship 
between real  given by gas analysis in downstream of mixer and 
ratio of output voltage of the two sensors allows us to determine 
calibration coefficient of the system. The research result can be 
used to measure the flow of biogas for the EV2600NB engines in 
experiments. 
Từ khóa - biogas; biogas-diesel; động cơ; phương pháp đo; bộ đo 
lưu lượng. 
Key words - biogas; biogas-diesel; engine; measurement 
methods; flow meters. 
1. Giới thiệu 
Nhu cầu phát triển các hệ thống điều khiển động cơ, đặc 
biệt là các hệ thống điều khiển cung cấp nhiên liệu và đánh 
lửa trên động cơ đốt cháy cưỡng bức như động cơ nhiều xi 
lanh/động cơ xe gắn máy dùng LPG/CNG/biogas/nhiên 
liệu sinh học, đặt ra yêu cầu quan trọng cho việc nghiên 
cứu và chế tạo thành công các bộ đo lưu lượng thể tích, 
nhất là bộ đo lưu lượng không khí nạp cho động cơ và lưu 
lượng nhiên liệu khí. 
Các bộ đo lưu lượng không khí (kiểu tấm đo gió và kiểu 
dây nhiệt/màng nhiệt) đã qua sử dụng có trên thị trường hiện 
nay chỉ phù hợp cho các ứng dụng đo lưu lượng không khí 
nạp với động cơ có thông số làm việc tương đương. Những 
bộ đo này khó áp dụng được cho những động cơ có dung tích 
lớn hơn như các động cơ dùng nhiên liệu khí chuyển đổi từ 
động cơ diesel, hay kích thước rất nhỏ như các động cơ xe 
gắn máy, hay các chất khác nhiên liệu lỏng/khí, khí thải, lọt 
khí. Do đó, việc nghiên cứu và xác định công nghệ phù hợp 
để tự phát triển các bộ đo lưu lượng trong điều kiện ở Việt 
Nam là một công tác quan trọng và cần thiết. 
Việc chuyển đổi động cơ xăng dầu truyền thống sang 
động cơ sử dụng biogas có ý nghĩa rất quan trọng đối với 
việc tiết kiệm nhiên liệu hóa thạch và bảo vệ môi trường ở 
nông thôn nước ta. Mặt khác, việc sử dụng các động cơ 
chạy bằng biogas còn góp phần giảm chi phí sản xuất nông 
nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện chương 
trình nông thôn mới mà Nhà nước đang tiến hành. 
Nhóm GATEC của Đại học Đà Nẵng đi tiên phong 
trong việc phát triển các bộ phụ kiện đơn giản nhằm cải tạo 
các động cơ truyền thống thành động cơ biogas. Đây là các 
bộ phụ kiện kiểu cơ khí, điều chỉnh công suất động cơ theo 
các nguyên lý cổ điển của cơ học, vì vậy hiệu quả hoạt động 
có giới hạn [1]. 
Để nâng cao hiệu quả sử dụng biogas trong động cơ, 
chúng ta cần chế tạo bộ phụ kiện có tính năng tốt hơn dựa 
trên các thành tựu về điện tử và công nghệ thông tin. Một 
trong những vấn đề cần giải quyết theo hướng này là phát 
triển bộ đo lưu lượng biogas để xác định lưu lượng khí 
biogas cung cấp cho động cơ đốt trong [2], [3]. 
Nghiên cứu này trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo 
bộ đo lưu lượng theo nguyên lý chênh áp. Bộ đo này được 
áp dụng cho động cơ dual fuel biogas-diesel EV2600NB. 
Đây là kết quả do nhóm GATEC của Đại học Đà Nẵng 
nghiên cứu phát triển. Do đây là động cơ diesel được 
chuyển đổi sang động cơ sử dụng khí biogas, do vậy phạm 
vi làm việc của bộ đo lưu lượng sẽ được giới hạn theo các 
thông số kỹ thuật của động cơ này. 
2. Phương đo lưu lượng theo nguyên lý chênh áp 
Một trong những nguyên tắc phổ biến để đo lưu lượng 
chất lỏng và khí là nguyên tắc đo lưu lượng dựa trên sự 
thay đổi áp suất: khi lưu chất chuyển động qua vị trí có tiết 
diện hẹp sẽ làm cho vận tốc tăng lên và đồng thời làm cho 
áp suất tĩnh giảm xuống. Lưu lượng chất lỏng/khí đi qua 
ống tỉ lệ với độ chênh lệch áp suất này. Các phương án đo 
lưu lượng dựa trên nguyên tắc chênh áp như: ống venturi, 
lỗ orifice, ống nozzle và ống pitot [4], [5], [6]. 
Hình 1. Phương pháp đo 
bằng ống venture 
Hình 2. Phương pháp đo 
bằng lỗ orifice 
D1 D2
Doøng chaûy
h
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 41 
Hình 3. Phương pháp đo 
bằng ống nozzle 
Hình 4. Phương pháp đo 
bằng ống pitot 
Đặc tính làm việc của các phương án đo dựa trên độ 
chênh áp như: ống venturi, orifice, nozzle, phân kỳ - hội tụ 
sẽ được khảo sát bằng phương pháp mô phỏng với phần 
mềm Ansys CFD/Fluent để xác định các đặc tuyến chuyển 
đổi, độ nhạy và hệ số cản tương ứng. 
2.1. Điều kiện về kích thước 
Các phương án được mô phỏng phải đồng dạng về kích 
thước. Đường kính tại vị trí co hẹp bằng 0,75 đường kính 
vào của ống. Trong đó, đường kính vào 55 được chọn 
theo kích thước của động cơ ô tô. 
Ống venturi 
Ống orifice 
Ống nozzle 
Ống phân kỳ - hội tụ 
Hình 5. Điều kiện về kích thước của các ống đo khi 
mô phỏng 
2.2. Điều kiện về lưu chất mô phỏng 
Trong điều kiện mô phỏng, lưu chất được sử dụng là 
không khí ở 25°C có tính chất như bảng sau: 
Bảng 1. Bảng thông số của không khí ở 25°C 
Khối lượng phân tử [kg/kmol] 28,96 
Khối lượng riêng [kg/m3] 1,185 
Hệ số giãn nở do nhiệt [1/K] 0,003356 
Hệ số nhớt động học [kg/m.s] 1,831e-05 
2.3. Điều kiện về lưới của mô phỏng 
Hình 6. Mô hình chia lưới 
ống venturi 
Hình 7. Mô hình chia lưới 
ống orifice 
Hình 8. Mô hình chia lưới 
ống nozzle 
Hình 9. Mô hình chia lưới 
ống phân kỳ - hội tụ 
2.4. Kết quả mô phỏng 
a. Ống venturi 
Hình 10. Kết quả mô phỏng ống venturi 
Kết quả trên Hình 10 cho thấy, với độ chênh áp 
∆Pmax=5.500 Pa thì lưu lượng lớn nhất qua ống venturi 
Qmax= 123 lít/s và hệ số cản Cmax = 2.500. Khi độ chênh áp 
∆P tăng từ 550 Pa - 5.550 Pa thì lưu lượng Q tăng từ 
40 lít/s - 123 lít/s (tăng 3 lần) và tỷ số ∆P/Q tăng khoảng 
3,5 lần. Nếu độ chênh áp giữa đầu vào và chỗ co hẹp ngày 
càng tăng thì lưu lượng qua ống tăng theo, nhưng đồng thời 
làm cho hệ số cản của ống venturi cũng tăng theo, nguyên 
nhân là do khi tăng độ chênh áp sẽ làm cho các lốc xoáy 
xuất hiện ngày càng nhiều và làm tăng hệ số cản. 
b. Ống orifice 
Hình 11. Kết quả mô phỏng ống orifice 
Theo đồ thị trên Hình 11 ta thấy, với độ chênh áp 
∆Pmax=2.500 kPa thì lưu lượng lớn nhất qua ống orifice 
Qmax≈ 68 (lít/s) và hệ số cản Cmax ≈ 17.000. Khi độ chênh 
áp ∆P tăng từ 250 Pa - 2.500 Pa thì lưu lượng Q tăng từ 
21 lít/s - 68 lít/s (tăng khoảng 3,2 lần) và tỷ số ∆P/Q tăng 
khoảng 3,11 lần. Hệ số cản của ống orifice tăng cao là do 
xoáy lốc được tạo ra khi dòng đi qua vị trí co hẹp, chính 
các lốc xoáy này làm cho dòng lưu chất bị mất năng lượng 
dẫn đến lưu lượng bị giảm mạnh. 
c. Ống nozzle 
Hình 12. Kết quả mô phổng ống nozzle 
Kết quả trên Hình 12 cho thấy, với độ chênh áp 
∆Pmax=2.500 Pa thì lưu lượng lớn nhất qua ống nozzle 
Qmax≈ 79 (lít/s) và hệ số cản Cmax ≈ 12.200. Khi độ chênh 
áp ∆P tăng từ 260 Pa - 2.440 Pa thì lưu lượng Q tăng từ 
26 lít/s - 79 lít/s (tăng khoảng 3,03 lần) và tỷ số ∆P/Q tăng 
khoảng 3,18 lần. 
d. Ống phân kỳ - hội tụ 
Hình 13. Kết quả mô phỏng ống phân kỳ - hội tụ 
D1
Doøng chaûy
h
D2 Doøng chaûy
Ñieåm döøng
Ps
AÙp suaát tónh
Pt
AÙp suaát
tuyeät ñoái
h
180
60
Ø
5
5
0.75 x 55
21° 7°
180
60
0.75 x 55
Ø
5
5
180
60
21°
0.75 x 55
Ø
5
5
180
1.3 x 55
Ø
5
5
42 Nguyễn Việt Hải, Nguyễn Văn Anh 
Kết quả mô phỏng được trình bày trên Hình 13 cho 
thấy, với độ chênh áp ∆Pmax = 1.000 Pa thì lưu lượng lớn 
nhất qua ống phân kỳ - hội tụ Qmax ≈ 130 lít/s và hệ số cản 
Cmax≈1.200. Khi độ chênh áp ∆P tăng từ 100 Pa - 1.050 Pa 
thì lưu lượng Q tăng từ 41 lít/s - 130 lít/s (tăng khoảng 
3,18 lần) và tỷ số ∆P/Q tăng khoảng 2,81 lần. Chính vì khả 
năng cản dòng thấp cho nên độ chênh áp giữa đầu vào và 
chỗ co hẹp dẫn đến độ nhạy của ống phân kỳ - hội tụ thấp 
hơn nhiều so với các phương án khác. 
3. Thiết kế bộ đo lưu lượng kiểu ống orifice 
3.1. Nguyên lý làm việc của ống đo orifice 
Hình 14. Phân bố áp suất và vận tốc trong ống đo orifice 
Ống đo orifice hoạt động dựa trên nguyên tắc đo độ 
giảm áp suất của dòng chảy khi đi qua màng ngăn có lỗ thu 
hẹp. Khi chảy qua lỗ thu hẹp của màng ngăn, vận tốc của 
lưu chất tăng lên, do đó tạo ra sự chênh áp trước và sau lỗ 
thu hẹp. Sử dụng một áp kế vi sai đo độ chênh áp này có 
thể xác định được lưu lượng của dòng chảy. 
Từ Hình 14 áp dụng phương trình Bernoulli cho lưu 
chất chảy qua lỗ ta có vận tốc cực đại W2 được xác định 
như sau [7], [8]: 
( )' '2 1 2
2 2
1 2
. .
.
W p p
   
= −
−
,[m/s] (1) 
Trong đó: 
- p1’, p2’ - Áp suất tĩnh tại tiết diện A-A và B-B; 
- ρ - Tỉ trọng chất lưu; 
- ξ - Hệ số tổn thất thuỷ lực; 
-  - Tỉ số thu hẹp của màng ngăn, = F0/F1; 
- μ - Hệ số thu hẹp dòng chảy, μ = F2/F0. 
Thường ta không đo độ giảm áp Δp’ = p’1 - p’2 ở tiết 
diện A-A và B-B, mà đo độ giảm áp Δp = p1 - p2 ngay trước 
và sau lỗ thu hẹp. Quan hệ giữa Δp’ và Δp có dạng: 
( ) ( )' '1 2 1 2.p p p p− = − (2) 
Khi đó: ( )2 1 2
2 2
2
. .
.
W p p

   
= −
−
,[kg/h] (3) 
Mặt khác, ta có lưu lượng khối lượng của lưu chất: 
2 2. .G W F = , [kg/h] (4) 
Với μ = F2/F0 F2= μ .F0 , [m2] (5) 
Thay (3) và (5) vào (4) ta có 
( )2 0 1 2
2 2
.
. . 2. .
.
W F p p

  
= −
−
,[kg/h] (6) 
Đặt 
2 2
.
.
dC

  
=
−
 - gọi là hệ số lưu lượng. 
Suy ra ( )0 1 2. . 2. .dG C F p p = − , [kg/h] (7) 
Từ các biểu thức trên và 
2
2
0
4
d
F
= , ta nhận được công 
thức xác định lưu lượng khối của dòng lưu chất là: 
( )
2
2
1 2. . 2. .
4
d
d
G C p p
 = − , [kg/h] (8) 
Trên cơ sở thực nghiệm người ta xác định hệ số lưu 
lượng cho mỗi lỗ thu hẹp và xem như không đổi trong 
phạm vi số Reynol giới hạn. 
Bảng 2. Hệ số lưu lượng Cd theo chỉ số Re [1], [3] 
Cd 
 
Số Reynolds- Re 
104 105 106 107 
0,2 0,60 0,595 0,594 0,594 
0,4 0,61 0,603 0,598 0,598 
0,5 0,62 0,608 0,603 0,603 
0,6 0,63 0,61 0,608 0,608 
0,7 0,64 0,614 0,609 0,609 
3.2. Xác định khối lượng riêng biogas 
Khối lượng riêng biogas 𝜌𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠 với hàm lượng 
methane %𝐶𝐻4 ở điều kiện nhiệt độ 𝑇𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠 và áp suất 
𝑃𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠 được xác định theo công thức sau: 
𝜌𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠 =
𝑀𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠
𝑀𝑎𝑖𝑟
. 𝜌𝑎𝑖𝑟 (9) 
Trong đó: 
✓ 𝑀𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠: khối lượng mol của biogas với giả thiết chỉ 
bao gồm CH4 và CO2. 
𝑀𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠 = 16,043 ∗ %𝐶𝐻4 + 44.01 ∗ (1 −%𝐶𝐻4) (10) 
✓ 𝑀𝑎𝑖𝑟 = 29,0: khối lượng mol của không khí. 
✓ 𝜌𝑎𝑖𝑟: khối lượng riêng của không khí ở điều kiện 
nhiệt độ 𝑇𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠 và áp suất 𝑃𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠 
𝜌𝑎𝑖𝑟 =
𝑃𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠
𝑇𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠
.
𝑇𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙
𝑃𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙 . 𝜌𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙 (11) 
3.3. Cân chuẩn bộ đo lưu lượng orifice 
Lưu lượng khối lượng đi qua bộ đo orifice có dạng: [5] 
�̇� = √𝜌. 𝐾. ∆𝑃 (12) 
Trong đó: 
- �̇�: lưu lượng khối lượng; 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 43 
- 𝜌: khối lượng riêng; 
- 𝐾: hệ số đặc trưng của đĩa orifice, được giả thiết là 
hằng số; 
- ∆𝑃: độ chênh lệch áp suất trước và sau đĩa orifice. 
Sau khi chế tạo, bộ đo được cân chuẩn (calibration) 
bằng không khí ở điều kiện nhiệt độ 𝑇𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙 và áp suất 𝑃𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙 
(tương ứng với khối lượng riêng 𝜌𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙) để xác định quan hệ 
giữa �̇� và ∆𝑃. Quan hệ này có dạng: 
�̇�𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙 = √𝜌𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙 . 𝐾. ∆𝑃 (13) 
Quá trình cân chuẩn và chương trình đo độ chênh lệch 
áp suất ∆𝑃 và xác định lưu lượng �̇�𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙 theo công thức (13). 
Khi sử dụng bộ đo orifice để đo lưu lượng biogas có khối 
lượng riêng 𝜌𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠, �̇�𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙 sẽ được hiệu chỉnh để xác định 
lưu lượng biogas cần đo �̇�𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠: 
 �̇�𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠 = �̇�𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙 . √
𝜌𝑏𝑖𝑜𝑔𝑎𝑠
𝜌𝑎𝑖𝑟
𝑐𝑎𝑙 (14) 
1 2
3 4
51. Bộ đo lưu lượng chuẩn ABB Sensy Flow
2. Bộ đo lưu lượng orifice
3. Quạt hút
4. Motor 3 pha
5. Biến tần điều khiển 
Hình 15. Sơ đồ nguyên lý cân chuẩn bộ đo lưu lượng orifice 
Hình 16. Quan hệ giữa lưu lượng không khí và 
điện áp ra của cảm biến 
Từ đồ thị trình bày trên Hình 16 ta rút ra đượng phương 
trình quan hệ giữa lưu lượng không khí và điện áp ra: 
Q = 0,179U5 – 2,4657U4 + 12,639U3 – 30,161U2 
 + 38,776U – 2,9532 (16) 
3.4. Bộ đo lưu lượng orifice 
Hình 17 giới thiệu cấu tạo của ống đo lưu lượng kiểu orifice. 
Thông số chính của bộ đo: 
- Giới hạn đo tức thời cực đại : 34,0 kg/h 
- Giới hạn đo tức thời cực tiểu : 15%FS 
- Sai số đo tĩnh : < 2,5%FS 
- Nguồn điện : 220V~50Hz 
Hình 17. Cấu tạo ống đo orifice 
1 2
43
5
1. Cảm biến áp suất MAP 1
2. Cảm biến áp suất MAP 2
3. Bộ khuếch đại vi sai
4. Bộ thu thập dữ liệu
5. Máy tính 
Hình 18. Sơ đồ nguyên lý bộ đo lưu lượng kiểu ống orifice 
Khi lưu lượng biogas đi vào ống đo thì tiếp xúc với 
màng do có lỗ thu hẹp. Khi đó, áp suất trước và sau màng 
đo sẽ được cảm biến áp suất 1 và 2 ghi nhận và truyền tín 
hiều về bộ khuếch đại 3. Tại đây, tín hiệu được khuếch đại 
lên và truyền đến bộ thu nhận dữ liệu 4, bộ thu nhận dữ liệu 
xử lý và truyền tín hiệu đến máy tính hiển thị cho kết quả 
đo (Hình 18, Hình 19). 
Hình 19. Giao diện của chương trình ghi nhận dữ liệu đo của 
bộ đo lưu lượng biogas 
3.5. Kết quả thực nghiệm trên động cơ EV2600NB 
Trong quá trình vận hành động cơ dual fuel biogas-
diesel, việc điều chỉnh công suất được thực hiện thông qua 
điều chỉnh lưu lượng biogas cung cấp cho động cơ, thông 
qua đó điều chỉnh hệ số tương đương . Các nghiên cứu lý 
thuyết và thực nghiệm đều cho thấy rằng, công suất cực đại 
của động cơ đạt được khi hệ số tương đương của hỗn hợp 
đạt giá trị cháy hoàn toàn lý thuyết nghĩa là  = 1. Do đó, 
đường đặc tính ngoài của động cơ dual fuel là đường đặc 
tính công suất ứng với  = 1. Do nguồn cung cấp biogas có 
chất lượng thay đổi nên khi thiết kế hệ thống cung cấp 
biogas cho động cơ ta chọn đường kính ống cung cấp 
biogas đảm bảo cho hệ số tương đương ứng với  = 1, với 
biogas chứa thành phần CH4 thấp nhất và động cơ chạy ở 
44 Nguyễn Việt Hải, Nguyễn Văn Anh 
tốc độ cao nhất. Khi thành phần CH4 trong biogas cao hơn 
hay động cơ chạy ở tốc độ định mức thấp hơn, ta chỉnh lại 
độ mở cực đại của bướm ga để đạt  = 1. 
Hình 20 giới thiệu biến thiên hệ số tương đương  theo 
độ mở bướm ga ứng với biogas có chứa 60%, 70% và 80% 
CH4 và động cơ chạy ở tốc độ 2.000 vòng/phút. Kết quả 
này cho thấy rõ hàm lượng CH4 trong biogas càng cao thì 
hệ số tương đương  của hỗn hợp càng cao ứng với một độ 
mở bướm ga cho trước. Để đạt được hệ số tương đương 
=1 khi biogas chứa 60% CH4, bướm ga phải mở 90%. 
Trong khi đó, ứng với biogas chứa 70% CH4, điều kiện này 
đạt được ứng với độ mở bướm ga 65% và ứng với biogas 
chứa 80% CH4, ứng với độ mở bướm ga 55%. 
Hình 20. Biến thiên hệ số tương đương  theo độ mở bướm ga 
khi động cơ chạy ở tốc độ 2.000 vòng/phút 
1 - Ứng với biogas có chứa 80% CH4; 2 - Ứng với biogas có 
chứa 70% CH4; 3 - Ứng với biogas có chứa 60% CH4. 
Từ kết quả khi chạy thực nghiệm ta tiến hành xác định 
kích thước lỗ cấp chính tương ứng với từng loại nhiên liệu 
có thành phần biogas khác nhau. 
Bảng 3. Đường kính lỗ cấp chính của nhiên liệu biogas 
Nhiên liệu biogas 60% CH4 70% CH4 80% CH4 
Đường kính lỗ 
cấp chính (mm) 
17,07 14,83 13,59 
4. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu của bài báo này cho ta rút ra một số 
kết luận sau: 
- Bộ đo lưu lượng biogas theo nguyên lý chênh áp được 
áp dụng cho hệ thống đo lưu lượng khí biogas cung cấp cho 
động cơ dual fuel biogas diesel. Khi áp dụng cho động dual 
fuel biogas diesel EV2600NB thì dựa vào hệ thống đo 
chúng ta đã xác định được các kích thước cơ bản của lỗ cấp 
chính tương ứng với hàm lượng CH4 có trong biogas. 
- Hệ thống đo lưu lượng kế kiểu ống orifice có độ chính 
xác và tín hiệu đầu ra dưới dạng điện áp nên thuận lợi trong 
việc thiết lập hệ thống điều khiển tự động. 
- Trong điều kiện nước ta, việc chế tạo bộ đo lưu lượng 
cho động cơ dual fuel biogas-diesel gặp khó khăn về mặt 
kỹ thuật. Do đó, việc sử dụng các cảm biến áp suất trên các 
loại ô tô để chế tạo bộ đo lưu lượng biogas có kích thước 
phù hợp để áp dụng trên động cơ dual fuel biogas-diesel là 
rất thiết thực. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bùi Văn Ga, Nguyễn Văn Anh, Nguyễn Việt Hải, Võ Anh Vũ, Bùi 
Văn Hùng, “Phát triển phương pháp đo hệ số tương đương ϕ của 
động cơ dual fuel biogas diesel”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 
Đại học Đà Nẵng, Số 05(90), 2015, trang 43-46. 
[2] Bùi Văn Ga, Nguyễn Văn Anh, Nguyễn Việt Hải, Võ Anh Vũ, Bùi 
Văn Hùng, “Đo thực nghiệm hệ số tương đương  và nghiên cứu ảnh 
hưởng nó đến tính năng công tác của động cơ dual fuel biogas-
diesel”, Tuyển tập công trình Hội nghị khoa học Cơ học Thủy khí 
toàn quốc năm 2015, trang 225-232. 
[3] Võ Anh Vũ, Nghiên cứu xác định ảnh hưởng độ đậm của hỗn hợp 
đến tính năng của động cơ sử dụng biogas, Luận văn thạc sỹ kỹ 
thuật, Đại học Đà Nẵng, 2014. 
[4] American Society of Mechanical Engineers, Measurement of Fluid 
Flow in Pipes Using Orifice, Nozzle and Venturi, ASME Standard 
MFC-3M-1989, Reaffirmed 1995. 
[5] Ahmet Baylar, M. Cihan Aydin, Mehmet Unsal and Fahri Ozkan, 
“Numerical Modeling of Venturi Flows for Determining Air 
Injection Rates Using Fluent V6.2”, Mathematical and 
Computational Applications, Vol. 14, No. 2, 2009, pp. 97-108. 
[6] Roger C. Baker, Industrial designs, Handbook Flow Measurement, 
Operating principles, Performance and Application, 2000. 
[7] Nguyễn Ngọc Ẩn, Nguyễn Thị Bảy, Lê Song Giang, Huỳnh Công 
Hoài, Lê Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Thiện 
Tống, Giáo trình Cơ lưu chất, NXB Đại học Quốc gia Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
[8] Richard Thorn, Adrian Melling, Herbert Köchner, Reinhard Haak, 
Zaki D. Husain, Donald J. Wass, David Wadlow, Harold M. Miller, 
Halit Eren, Hans-Peter Vaterlaus, Thomas Hossle, Paolo Iordano, 
Christophe Bruttin, Wade M. Mattar, James H. Vignos, Nam-Trung 
Nguyen, Jesse Yoder, Rekha, Philip-Chandy, Roger Morgan, 
Patricia J. Scully, Flow Measurement, 1999. 
(BBT nhận bài: 14/11/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 13/4/2018) 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_che_tao_bo_do_luu_luong_biogas_theo_nguyen_ly_che.pdf