Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan
Viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát là một trong những biến chứng nặng của xơ
gan. Tỉ lệ viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan nằm viện từ 24,7%
đến 51%. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu về viêm phúc mạc vi khuẩn tự
phát trên bệnh nhân xơ gan nhưng số liệu về các yếu tố nguy cơ phát triển viêm phúc
mạc vi khuẩn tự phát còn giới hạn tại Việt Nam. Mục tiêu: Phát hiện ra các các yếu
tố nguy cơ phát triển viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan. Phương
pháp: 65 bệnh nhân xơ gan bao gồm Child Pugh B,C và được chọc dò dịch cổ trướng tại
Bệnh viện Chợ rẫy. Viêm phúc mạc vi khuẩn được chẩn đoán dựa vào bạch cầu đa nhân
trung tính trong dịch cổ trướng ≥ 250/ mm3 hoặc/ và cấy dịch cổ trướng dương tính.
Kết quả: Dùng thuốc ức chế bơm proton ≥ 7 ngày (OR:38,77; p<0.0001), viêm="">0.0001),>
(OR: 7,5; p<0.05), bệnh="" não="" gan="" (or="">0.05),><0,05) protein="" trong="" dịch="" cổ="" trướng="">0,05)>
1g/dl (OR:2,67; p<0.05), bilirubin="" tòan="" phần="" ≥="" 2.5mg/dl="" (or="2,54;">0.05),><0.05),>0.05),>
huyết thanh < 2.5="" mg/dl="" (or:="" 6,19;=""><0.01), child="" pugh="" c="" (r:3,36;="">0.01),><0.05), điểm="">0.05),>
MELD ≥ 20 (OR:3,79; p<0,05), bạch="" cầu="" máu="" ≥="" 9000/mm3="" (or:3,18;="">0,05),><0,05),>0,05),>
CRP (OR:12,05; p<0,05), natri="" huyết="" thanh="">0,05),><130 meq/l="" (or:3,19;="">130><0,05) được="">0,05)>
như là các yếu tố nguy cơ độc lập cho sự phát triển của viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 85 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VIÊM PHÚC MẠC VI KHUẨN TỰ PHÁT TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN Trương Tâm Thư 1, Trần Việt Tú 2 TÓM TẮT Viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát là một trong những biến chứng nặng của xơ gan. Tỉ lệ viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan nằm viện từ 24,7% đến 51%. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu về viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan nhưng số liệu về các yếu tố nguy cơ phát triển viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát còn giới hạn tại Việt Nam. Mục tiêu: Phát hiện ra các các yếu tố nguy cơ phát triển viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan. Phương pháp: 65 bệnh nhân xơ gan bao gồm Child Pugh B,C và được chọc dò dịch cổ trướng tại Bệnh viện Chợ rẫy. Viêm phúc mạc vi khuẩn được chẩn đoán dựa vào bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch cổ trướng ≥ 250/ mm3 hoặc/ và cấy dịch cổ trướng dương tính. Kết quả: Dùng thuốc ức chế bơm proton ≥ 7 ngày (OR:38,77; p<0.0001), viêm phổi (OR: 7,5; p<0.05), bệnh não gan (OR=3,61;p<0,05) protein trong dịch cổ trướng < 1g/dl (OR:2,67; p<0.05), bilirubin tòan phần ≥ 2.5mg/dl (OR=2,54; p<0.05), albumin huyết thanh < 2.5 mg/dl (OR: 6,19; p<0.01), Child Pugh C (R:3,36; p<0.05), điểm số MELD ≥ 20 (OR:3,79; p<0,05), bạch cầu máu ≥ 9000/mm3 (OR:3,18; p<0,05), tăng CRP (OR:12,05; p<0,05), natri huyết thanh <130 meq/l (OR:3,19; p<0,05) được xem như là các yếu tố nguy cơ độc lập cho sự phát triển của viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát Từ Khóa : Các yếu tố nguy cơ, viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát, xơ gan RISK FACTORS OF SPONTANEOUS BACTERIAL PERITONITIS IN PATIENTS WITH LIVER CIRRHOSIS 1 Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Trương Tâm Thư (tamminh151573@yahoo.com) Ngày nhận bài: 12/8/2018, ngày phản biện: 25/8/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 86 ABSTRACT Background: Spontaneous bacterial peritonitis (SBP) is one of serious complication of liver cirrhosis. Rate of SBP in patients with liver cirrhosis in hospitalized has been estimated form 24.7% to 51%. E. coli were the most frequently recovered pathogens. It is about 25%. In recent years, many studies of SBP in patients with liver cirrhosis but there are limited data of risk factors for development of SBP in Viet Nam. Objective: To find out risk factors for development of SBP in patients with liver cirrhosis. Methods: 65 patients with liver cirrhosis consist of Child Pugh B, C and ascites undergoing paracentesis at Cho Ray hospital. SBP was diagnosed based on a polymorpho-nuclear cell count in ascitic fluid of ≥ 250 cells/mm3 or/ and characterized by ascitic fluid with positive culture. We calculate the odd ratio to identify risk factors for development of SBP in patients with liver cirrhosis. Results: Use proton pump inhibitor drugs ≥ 7 days (OR:38.77; p<0.0001), infection of lung (OR: 7.5;p<0.05),hepatic encephalopathy (OR=3.61;p<0,05), protein in ascite fluid <1g/dl (OR:2.67; p<0.05), total bilirubin ≥ 2.5mg/dl (OR=2.54; p<0.05), albumin <2.5 mg/dl (OR: 6.19; p<0.01), Child Pugh stage C (R:3.36; p<0.05), MELD score ≥ 20 (OR:3.79; p<0,05), white blood cell count ≥ 9000/ mm3 (OR:3,18; p<0,05), increased CRP level (OR:12.05; p<0,05) and serum sodium level <130 meq/l (OR:3.19; p<0,05) emerged as independent risk factors for SBP development. Key works: spontaneous bacterial peritonitis, risk factors, liver cirrhosis ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát (VPMVKTP) là một trong những biến chứng hay gặp trên bệnh nhân xơ gan với tỉ lệ 24,7% [5], 51% [49]. Chủ yếu do vi khuẩn Escherichia coli 25% [5]. Bệnh nhân xơ gan có biến chứng viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát thời gian sống còn 1 năm 30-50%, 2 năm 20-30% [51]. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố nguy cơ phát triển viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan như : các yếu tố sinh hóa, lâm sàng, di truyền, thuốc [24]. Theo tác giả Razy F xơ gan Child – Pugh C, Xuất huyết tiêu hóa dạ dày ruột, nồng độ protein trong dịch cổ trướng ít hơn 1g/l, dịch cổ trướng nhiều, nhiễm trùng tiểu hay viêm phổi là yếu tố nguy cơ phát triển viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự phát [50]. Schwabl P nghiên cứu trên 575 bệnh nhân xơ gan có dịch cổ trướng được chọc dò khi nhập viên cho thấy: nồng độ Natri trong huyết thanh thấp, Child – Pugh C, bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch cổ trướng ≥ 100 tế bào/μl là yếu tố nguy cơ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 87 phát triển viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự phát và có liên quan tỉ lệ tử vong [59] Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu về viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan nhưng số liệu về các yếu tố nguy cơ phát triển viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát còn giới hạn tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: "Tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và VP- MVKTP trên bệnh nhân xơ gan". PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ phân bố. Các đối tượng nghiên cứu được chia làm hai nhóm và thỏa các tiêu chuẩn lựa chọn. - Nhóm 1: Bao gồm 33 bệnh nhân xơ gan được xác định là viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát (VPMVKTP) - Nhóm 2: Bao gồm 32 bệnh nhân xơ gan được xác định không bị viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát (KVPMVKTP). 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh - Chẩn đoán xơ gan: Xơ gan Child – Pugh B, Child – Pugh C: Dựa vào hội chứng suy tế bào gan và hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa - Chẩn đoán viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát + Cấy dịch cổ trướng dương tính một loại vi khuẩn + Và hoặc bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch cổ trướng ≥ 250/mm3 + Đồng ý tham gia nghiên cứu 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Xơ gan Child – Pugh A - Dịch cổ trướng do lao, ung thư - Viêm phúc mạc vi khuẩn thứ phát - Trước đó điều trị phẫu thuật trong ổ bụng - Trước đó có can thiệp chọc dò hay chọc tháo dịch cổ trương - Trước đó có can thiệp nội soi ổ bụng chẩn đoán hay điều trị - Trước đó có can thiệp điều trị đốt khối u ở gan - Không đồng ý tham gia nghiên cứu 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu - Loại hình nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, có so sánh đối chứng. - Cách tính cỡ mẫu: chọn cỡ mẫu thuận tiện áp dụng trong nghiên cứu lâm sàng. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan Child – Pugh B, Child - Pugh C theo tiêu chuẩn chọn TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 88 bệnh và tiêu chuẩn loại trừ. - Phương pháp phân nhóm: chia làm hai nhóm Nhóm 1: Viêm Phúc mạc vi khuẩn tự phát (VPMVKTP) Nhóm 2: Không Viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát (KVPMVKTP) Bệnh nhân nhập viện tại khoa nội tiêu hóa gan mật bệnh viện Chợ Rẫy 2.2. Các bước tiến hành - Khám sàng lọc: Tất cả bệnh nhân chẩn đoán xơ gan Child - Pugh B, C dựa trên lâm sàng được nhập điều trị nội trú tại khoa nội Tiêu hoá Bệnh viện Chợ Rẫy.. - Chọc dò dịch cổ trướng làm xét nghiệm,: màu sắc, sinh hóa, tế bào, vi sinh 2.3 xử lý và phân tích số liệu Số liệu thu được xử lý theo các thuật toán thường dùng trong thống kê y sinh học sử dụng phần mềm SPSS 24.0 (2016). Kiểm định sự khác biệt giữa hai biến định lượng có phân phối chuẩn bằng phép kiểm T test, hai biến không có phân phối chuẩn bằng phép kiểm Mann Whit- ney. Kiểm định mối tương quan giữa các biến định tính bằng phép kiểm Chi bình phương (có hiệu chỉnh theo Exact’s Fisher). + Tính chỉ số nguy cơ tương đối OR (odd ratio) KẾT QUẢ Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát Biến chứng VPMVKTP(n=33) OR; [CI-95%] pSố lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Bệnh não gan 3,61 [1,18-11,0] <0,05 Có 15 45,5 6 18,8 Không 17 51,5 23 71,9 PPI≥7 ngày Có 18 54,6 4 12,5 38,77 [31,5-40,92] <0,0001 Không 13 39,4 28 87,5 Viêm phổi Có 11 33,3 4 12,5 7,5 [1,51-37,3] <0,05 Không 21 63,6 28 87,5 Child pugh B 5 15,2 12 37,5 3,36 [1,02-11,05] <0,05 C 28 84,8 20 62,5 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 89 MELD MELD ≥ 20 29 87,9 21 65,6 3,79 [1,06-13,58] <0,05 MELD < 20 4 12,1 11 34,4 Bạch cầu BC ≥ 9000 17 51,5 8 25,0 3,18 [1,11-9,12] <0,05 BC < 9000 16 48,5 24 75,0 CRP ≥ 10 mg/l 31 93,9 18 56,3 12,05[2,45-59,19] p<0,0001 <10 mg/l 2 6,1 14 43,8 Bilirubin ≥ 2,5mg/dl 28 84,8 22 68,8 2,54 [1,75-8,53] <0,05 < 2,5mg/dl 5 15,2 10 31,3 Albumin ≥ 2,5mg/dl 26 78,8 12 37,5 6,19 [2,06-18,58] <0,01 < 2,5mg/dl 7 21,2 20 2,5 Na meq/l Na < 130 14 42,4 6 18,8 3,19 [1,03-9,83] <0,05 Na ≥ 130 19 57,6 26 81,3 Protein <1g/dl 22 66,7 15 46,9 2,67 [1,83-6,18] <0,05 ≥ 1g/dl 11 33,3 17 53,1 Nhận xét ; Các yếu tố trên như : bệnh nhân xơ gan có bệnh não gan, viêm phổi, dùng thuốc ức chế bơm proton ≥ 7 ngày, Child Pugh C, MELD≥ 20, Bilirubin máu tăng ≥ 2,5 mg/dl, Albumin ≥ 2,5 mg/ dl, bạch cầu máu ≥ 9000 G/l, Natri máu <130 meq/l, CRP ≥ 10mg/l , Protein dịch cổ trướng < 1 g/dl là những yếu tố nguy cơ phát triển viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát trên bệnh nhân xơ gan BÀN LUẬN Theo Fachrul Razy và cộng sự các yếu tố nguy cơ của VPMNKTP là: Xơ gan Child-Pugh C, xuất huyết tiêu hoá ở BN xơ gan Child-Pugh C có hoặc không can thiệp chích xơ cầm máu, protein dịch cổ trướng < 1g/L, nhiễm trùng tiết niệu hoặc hô hấp, đặt catheter nội mạch, tiền căn VPMVKTP và các vết trầy xước lớn [7]. Toru Shizuma (2018): Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc VPMVKTP ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng bao gồm tuổi tác, TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 90 tiền sử VPMVKTP, chảy máu đường tiêu hóa và can thiệp nội soi để kiểm soát. Mức độ nghiêm trọng của rối loạn chức năng gan bao gồm điểm Child-Pugh hoặc mô hình cho điểm gan giai đoạn cuối (MELD) đã được báo cáo là yếu tố tiên đoán. Số lượng tế bào và nồng độ protein thấp (<1,5 g / dL) trong DCT, có thể liên quan đến mức độ giảm âm trong DCT, cũng đã được báo cáo là yếu tố tiên đoán. Mức độ nghiêm trọng của rối loạn chức năng gan và nồng độ albumin huyết thanh và DCT cũng đã được báo cáo là yếu tố nguy cơ cho sự tái phát của VPMVKTP [12]. Tỉ lệ sử dùng thuốc ức chế bơm proton ≥ 7 ngày ở nhóm VPMVKTP chiếm tỉ lệ cao với 54,6%. Trong khi đó tỉ lệ sử dụng thuốc PPI < 7 ngày 6,1%. Nhóm VPMVKTP có xu hướng sử dụng thuốc ức chế bơm proton cao hơn nhóm KVPMVKTP và ngược lại không dùng thuốc ức chế bơm proton ở nhóm KVPMVKTP thì cao hơn nhóm VPMVKTP. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Nguy cơ bị VPMVKTP ở các đối tượng có sử dụng thuốc ức chế bơm proton ≥ 7 ngày sẽ tăng gấp 38,77 lần so với đối tượng không sử dụng thuốc ức chế bơm proton. Có mối liên quan giữa dùng thuốc PPI ≥ 7 ngày với VPMVKTP OR=38,77; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI-95%}=31,5-40,92]; p<0,0001 Nguy cơ bị VPMVKTP ở những bệnh nhân có viêm phổi kèm theo gấp 7,5 lần so với những bệnh nhân không có viêm phổi kèm theo. Có mối liên quan giữa viêm phổi với VPMVKTP OR=7,5; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI-95%=1,51-37,3]; p<0,05 Bệnh nhân xơ gan có bệnh não gan nguy cơ VPMVKTP 3,61 lần so với những bệnh nhân không có bệnh não gan với OR=3,61; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI-95%}=1,18-11,0]; p<0,05. Theo tác giả Haroon M, bệnh nhân xơ gan có bệnh não gan có tỉ lệ VPMVKTP 52,3%[36] Ở những đối tượng có protein DCT < 1g/dl thì nguy cơ bị VPMVKTP tăng gấp 2,67 lần so với những đối tượng có protein DCT ≥ 1g/dl. Có mối liên quan giữa protein DCT với VPMVKTP OR=2,67; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI-95%=1,83-6,18]; p<0,05. Nguy cơ VPMVKTP tăng gấp 2,4 lần ở những BN có bilirubin TP ≥ 2,5mg/ dl trong số đối tượng nghiên cứu. Có mối liên quan giữa bilirubin TP ≥ 2,5mg/ dl với VPMVKTP OR=2,54; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI-95%=1,75-8,53]; p<0,05. Có mối liên quan giữa có biến chứng khác với VPMVKTP OR=2,40; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI- 95%=1,85-6,73]; p<0,05. Nhóm xơ gan có phân loại Child - Pugh C thì nguy cơ bị VPMVKTP cao gấp 3,36 lần nhóm xơ gan có phân loại CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 91 Child - Pugh B với OR=3,36; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI-95%=1,02-11,05]; p<0,05. Tỉ lệ tăng bạch cầu ờ nhóm VPMVKTP cao gấp 2 lần nhóm KVPMVKTP. Có mối liên quan giữa số lượng BC ≥ 9000/ mm3 với VPMVKTP OR=3,18; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI-95%=1,11-9,12]; p<0,05. Tống Nguyễn Diễm Hồng tỉ lệ bạch cầu ≥ 9000/ mm3 chiếm 52,29% [1]. Phạm Ngọc Danh Khoa tỉ lệ bạch cầu ≥ 9000/ mm3 nhóm VPMVKTP là 44,2% khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhóm KVPMVKTP, p<0,05 [2]. Tỉ lệ BN có natri máu < 130 mEq/l ở nhóm VPMVKTP cao gấp 2,25 lần nhóm KVPMVKTP với 42,4% so với 18,8%. Có mối liên quan giữa điểm giảm nồng độ Na < 130 mEq/ L với VPMVKTP OR=3,19; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI-95%=1,03-9,83]; p<0,05. Điều này có nghĩa là những BN xơ gan có hạ natri máu < 130 mEq/l thì nguy cơ bị VPMVKTP tăng 3,19 lần. Lê Thanh Quỳnh Ngân hạ natri máu là nguy cơ xuất hiện VPMVKTP [3]. Tống Nguyễn Diễm Hồng hạ natri máu ≤ 130mEq/l gặp ở 44,04% BN VPMVKTP cao hơn nhóm KVPMVKTP có ý nghĩa thống kê, p <0,01 [1]. Schwabl Philipp và cộng sự nồng độ natri trung bình nhóm VPMVKTP là 130,12±6,72 thấp hơn nhóm KVPMVKTP 134,1±6,44 có ý nghĩa thống kê, p<0,01. [11]. Có mối liên quan giữa tăng CRP với VPMVKTP OR=12,05; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI-95%=2,45-59,19]; p<0,05. Thang điểm MELD được sử dụng trong lâm sàng để đánh giá chức năng gan và tiên lượng khả năng tử vong cũng như tái xuất huyết trên những BN xơ gan [4]. Khi điểm MELD và Child-Pugh càng cao, nguy cơ VPMVKTP càng cao, p=0,001 [3]. Chúng tôi lấy điểm cut của thang điểm MELD là < 20 cho thấy ở nhóm VPMVKTP tì lệ này là 12,1% thấp hơn nhóm KVPMVKTP tỉ lệ này là 34,4%. Nguy cơ bị VPMVKTP ở đối tượng có thang điểm MELD ≥ 20 tăng lên 3,79 lần so với những BN có thang điểm MELD < 20. Có mối liên quan giữa điểm MELD ≥ 20 với VPMVKTP OR=3,79; khoảng tin cậy không chứa 1; [CI-95%=1,06-13,58]; p<0,05. Ayu Yuli Gayatri và cộng sự trong số 62 BN xơ gan tỉ lệ VPMVKTP là 30,6% (19BN) điểm MELD ≤ 17 là 74,1% (46 BN); MELD ≥ là 25,9% (16 BN). Có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ VPMVKTP với điểm số MELD ≥ 18 so với điểm số MELD ≤ 17 với khoảng tin cậy (95%-CI) không chứa 1: 1,379 – TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 92 15,573; p=0,01 [5]. Schwabl Philipp và cộng sự cho thấy các yếu tố nguy cơ độc lập có sự phát triển VPMVKTP đó là Chid- Pugh C với OR=3,323 [95%-CI=1,353- 8,163]; p<0,01. 50 tế bào/ mm3 dịch cổ trướng OR=1,544 [95%-CI=1,049-2,271], p<0,05. Nồng độ natri máu với mỗi 1 mmol/L OR=0,917 [95%-CI=0,849- 0,991], p<0,05 [11]. KẾT LUẬN Dùng thuốc ức chế bơm proton≥ 7 ngày, viêm phổi, bệnh não gan, protein trong dịch cổ trướng < 1g/dl, bilirubin tòan phần ≥ 2.5mg/dl, albumin huyết thanh < 2.5 mg/dl, Child Pugh C, điểm số MELD ≥ 20, bạch cầu máu ≥ 9000/mm3, CRP ≥ 10 mg/l, natri huyết thanh <130 meq/l là các yếu tố nguy cơ độc lập cho sự phát triển của viêm phúc mạc vi khuẩn tự phát. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tống Nguyễn Diễm Hồng (2009),” Tầm soát nhiễm trùng dịch báng bằng xét nghiệm đếm tế bào dịch cổ trướng qua xử lý EDTA trên bệnh nhân xơ gan”, Luận văn thạc sĩ Y khoa. Đại học Y Dược TPHCM 2. Phạm Ngọc Danh Khoa (2013),” Khảo sát đặc điểm vi trùng học của dịch báng ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng”, luận văn Thạc Sĩ Y khoa, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 3. Lê Thanh Quỳnh Ngân, Võ Hồng Minh Công, Trần Xuân Linh và cộng sự (2017), “Khảo sát đặc điểm vi trùng học trong viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự phát ở bệnh nhân xớ gan”, Tiêu hoá Việt Nam, Tập IX, số 48, tr.3046-3056. 4. Ayu Yuli Gayatri AA., IGA. Suryadharma, N. Purwadi, et al (2007),” The Relationship Between a Model of End Stage Liver Disease Score (MELD Score) and The Occurrence of Spon- taneous Bacterial Peritonitis in Liver Cirrhotic Patients”,Acta Med Indones-Indones J Intern Med, 39(2). 5. Ayu Yuli Gayatri AA., IGA. Suryadharma, N. Purwadi, et al (2007),” The Relationship Between a Model of End Stage Liver Disease Score (MELD Score) and The Occurrence of Spon- taneous Bacterial Peritonitis in Liver Cirrhotic Patients”,Acta Med Indones-Indones J Intern Med, 39(2). 6. Bruce A Runyon, Keith D Lindor, Kristen M Robson, et al (2016), “Spontaneous bacterial perinotitis in adults: Clinical manifestations”, uptodate 7. Fachrul Razy, Nanang Sukmana, Dharmika Djojonignrat. Et al (2002), “Risk factors for spontaneous bacterial peritonitis in patients with liver cirrhosis and ascites”, Indonesian journal of gastroenterology heoatology and digestive endoscopy, 3(1), p.12-16 8. Keith L. Obstein, Mical S. Campbell, K. Rajender Reddy, et al (2007), “Association Between Model for End-Stage Liver Disease and Spontaneous Bacterial CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 93 Peritonitis”, Am J Gastroenterol 2007; 102:2732–2736. 9. Lisa A. Foris, Steve S. Bhimji (2017), “Spontaneous bacterial perinotitis”,NCBI Bookshelf ID: NBK448208 PMID: 28846337 10. Mattias Mandorfer, Simona Bota, Philipp Schwabl (2014), “Nonselective β Blockers Increase Risk for Hepatorenal Syndrome and Death in Patients With Cirrhosisand Spontaneous Bacterial Peritonitis”, Gastroenterology, 146,p. 1680- 1690. 11. Schwabl P, Bucsics T, Soucek K. et al (2015), “Risk factors for spontaneous bacterial peritonitis and subsequent mortality in cirrhosis patients with ascites”, liver, 35(9), p.2121 –2128 12. Toru Shizuma (2018), “Spontaneous bacterial and fungal peritonitis in patients with liver cirrhosis: A literature review”, World J Hepatol 2018 February 27; 10(2): 254-266.
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_yeu_to_nguy_co_viem_phuc_mac_vi_khuan_tu_phat.pdf