Nghiên cứu các test đánh giá thể lực chuyên môn của nam vận động viên quần vợt 15-17 tuổi thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang

Trong môn quần vợt hiện đại ngoài trình độ

kỹ - chiến thuật, tâm lý, đạo đức, ý chí thì thể lực

là một trong những yếu tố quyết định thành tích

của vận động viên (VĐV). Không có thể lực tốt

thì dù VĐV quần vợt có kỹ thuật tốt, cũng không

thể đạt được thành tích cao trong thi đấu. Thể lực

là một yếu tố vô cùng quan trọng trong tập luyện

và thi đấu đá cầu, đặc biệt là thể lực chuyên

môn. Vì khi được đảm bảo về mặt thể lực đặc

biệt là thể lực chuyên môn thì VĐV sẽ thực hiện

được các bước di chuyển trên sân một cách

nhanh và tốt nhất. Qua đó, giúp VĐV có thể đến

được vị trí bóng rơi sớm hơn và quyết định lựa

chọn kỹ thuật hợp lý cũng như xử lý tình huống

đánh bóng đạt hiệu quả cao nhất. Do đó việc

đánh giá đúng thể lực chuyên môn của một vận

động viên quần vợt trẻ là việc làm rất quan trọng

và cần thiết. Một trong những khâu quan trọng

nhất quyết định sự thành công là việc tìm ra các

test đánh giá nó một cách khoa học, chính xác và

phù hợp với điều kiện thực tiễn và đặc điểm tâm

sinh lý lứa tuổi của VĐV. Với tầm quan trọng

trên nhóm nghiên cứu đã chọn bài viết “Nghiên

cứu các test đánh giá thể lực chuyên môn của

nam VĐV Quần vợt 15- 17 tuổi thành phố Châu

Đốc, tỉnh An Giang”.

pdf 6 trang kimcuc 7320
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các test đánh giá thể lực chuyên môn của nam vận động viên quần vợt 15-17 tuổi thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các test đánh giá thể lực chuyên môn của nam vận động viên quần vợt 15-17 tuổi thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang

Nghiên cứu các test đánh giá thể lực chuyên môn của nam vận động viên quần vợt 15-17 tuổi thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
16 BÀI BÁO KHOA HỌC 
NGHIÊN CỨU CÁC TEST ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC CHUYÊN MÔN 
CỦA NAM VẬN ĐỘNG VIÊN QUẦN VỢT 15-17 TUỔI 
THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC, TỈNH AN GIANG 
 CN. Phan Nhân1, PGS.TS. Nguyễn Quang Vinh2, TS. Nguyễn Quang Sơn2 
 1 Trung tâm Văn hóa Thông tin Thể thao TP. Châu Đốc 
2 Trường Đại học Sư phạm TDTT TP. Hồ Chí Minh 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong môn quần vợt hiện đại ngoài trình độ 
kỹ - chiến thuật, tâm lý, đạo đức, ý chí thì thể lực 
là một trong những yếu tố quyết định thành tích 
của vận động viên (VĐV). Không có thể lực tốt 
thì dù VĐV quần vợt có kỹ thuật tốt, cũng không 
thể đạt được thành tích cao trong thi đấu. Thể lực 
là một yếu tố vô cùng quan trọng trong tập luyện 
và thi đấu đá cầu, đặc biệt là thể lực chuyên 
môn. Vì khi được đảm bảo về mặt thể lực đặc 
biệt là thể lực chuyên môn thì VĐV sẽ thực hiện 
được các bước di chuyển trên sân một cách 
nhanh và tốt nhất. Qua đó, giúp VĐV có thể đến 
được vị trí bóng rơi sớm hơn và quyết định lựa 
chọn kỹ thuật hợp lý cũng như xử lý tình huống 
đánh bóng đạt hiệu quả cao nhất. Do đó việc 
đánh giá đúng thể lực chuyên môn của một vận 
động viên quần vợt trẻ là việc làm rất quan trọng 
và cần thiết. Một trong những khâu quan trọng 
nhất quyết định sự thành công là việc tìm ra các 
test đánh giá nó một cách khoa học, chính xác và 
phù hợp với điều kiện thực tiễn và đặc điểm tâm 
sinh lý lứa tuổi của VĐV. Với tầm quan trọng 
trên nhóm nghiên cứu đã chọn bài viết “Nghiên 
cứu các test đánh giá thể lực chuyên môn của 
nam VĐV Quần vợt 15- 17 tuổi thành phố Châu 
Đốc, tỉnh An Giang”. 
Phương pháp nghiên cứu: Bài viết đã sử 
dụng phương pháp tổng hợp phân tích các tài 
liệu có liên quan, kiểm tra sư phạm, phỏng vấn 
bằng phiếu và toán thống kê. 
Khách thể nghiên cứu: 20 nam vận động 
viên nam Quần vợt 15-17 tuổi thành phố Châu 
Đốc, tỉnh An Giang. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Để tiến hành Xác định các test đánh giá kỹ 
thuật và thể lực chuyên môn cho nam VĐV 
Quần vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An 
Giang nhóm nghiên cứu tiến hành theo 3 bước: 
Bước 1: Tổng hợp các test đánh giá thể lực 
chuyên môn và kỹ thuật cho các VĐV Quần vợt 
từ các nguồn tài liệu, công trình nghiên cứu của 
tác giả trong và ngoài nước. 
Bước 2: Phỏng vấn các chuyên gia, huấn 
luyện viên, giảng viên. 
Tóm tắt: Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường qui trong thể dục thể thao; 
tiến hành các bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn, kiểm tra độ tin cậy và tính thông báo đã xác 
định 7 test đánh giá thể lực chuyên môn của nam VĐV Quần vợt 15 - 17 tuổi thành phố Châu 
Đốc, tỉnh An Giang. 
Từ khóa: Thể lực chuyên môn, test, quần vợt, Châu Đốc, An Giang. 
Abstract: The artical used the common research methodology in sport training, 
implementing document synthesis, interviewing, examining the realiability and validity 
through which 7 physical strength test are determined in the appreciate of male tennis athletes 
aged 15 - 17 in Chau Doc city, An Giang province. 
Keywords: Physical strength, test, tennis, Chau Doc city , An Giang province. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 17 
Bước 3: Kiểm tra độ tin cậy, tính thông báo 
của test. 
1. Tổng hợp các test đánh giá thể lực 
chuyên môn và kỹ thuật cho các VĐV Quần 
vợt từ các nguồn tài liệu, công trình nghiên 
cứu của tác giả trong và ngoài nước 
Kết quả tổng hợp từ các nguồn tài liệu của 
các tác giả trong và ngoài nước như: Lê Minh 
Tuấn (2015), Trần Thế Giang (2007), Trần 
Trọng Anh Tú (2017), Brian Mackenzie (2005), 
ITF Advanced Coach Manual (2008), Miguel 
Crespo and Dave Miley (1998), United States 
Tennis Association (2000), Sách Charles 
Applewhaite (2000), Cao Chí Cường (2011), 
Giáo trình Quần vợt (2008); Tài liệu giảng dạy 
Lâm Quang Thành - Trần Trọng Anh Tú 
(2002); Các đề tài nghiên cứu của Phạm Bá 
Cường (2010), Trần Trọng Anh Tú (2009), 
Nguyễn Tiên Tiến - Đặng Hà Việt (2008). 
Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu trong 
và ngoài nước, và tham khảo ý kiến của các 
chuyên gia, nhóm nghiên cứu lựa chọn được 
07 test đánh giá sự thể lực chuyên môn của 
VĐV quần vợt ở các lứa tuổi và giới tính khác 
nhau. Các test được lựa chọn đều đáp ứng được 
các tiêu chuẩn như trình bày ở trên về góc độ sư 
phạm và quan sát sư phạm. Các test này cho 
phép xác định được những năng lực chuyên 
môn cần thiết cho sự phát triển thể lực chuyên 
môn của nam VĐV Quần vợt 15-17 tuổi TP. 
Châu Đốc, tỉnh An Giang. 
2. Phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện 
viên, giảng viên 
Từ kết quả tổng hợp trên, tiến hành xây 
dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn 
hai lần phỏng vấn cách nhau một tháng, cùng 
một cách đánh giá, cùng một hệ thống nội dung 
và cùng một khách thể phỏng vấn các huấn 
luyện viên, chuyên gia và giảng viên về các test 
đánh giá thể lực chuyên môn của nam VĐV 
Quần vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An 
Giang. Số lượng phiếu phát ra lần một là 08 và 
số phiếu thu vào là 08 phiếu, số lượng phiếu 
phát ra lần 2 là 08 và số phiếu thu vào là 08 trả 
lời theo hai cách là đồng ý và không đồng ý. 
Thành phần phỏng vấn gồm: 04 HLV (50%), 
2 chuyên gia (25%), 2 giảng viên (25%). Tỷ lệ 
% thành phần khách thể phỏng vấn được trình 
bày qua Biểu đồ 2.1. 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ % thành phần khách thể phỏng vấn 
Để kiểm định sự trùng hợp kết quả hai lần 
phỏng vấn, tiến hành so sánh chúng qua chỉ số 
χ2 (khi bình phương) Bảng 1. 
Kết quả nghiên cứu từ Bảng 1 cho thấy ở tất 
cả các kết quả qua hai lần phỏng vấn của các 
test đều có χ2 tính < χ2 bảng (= 3,84), nên sự 
khác biệt giữa hai lần quan sát của mẫu không 
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 5%. Vậy 
kết quả giữa hai lần phỏng vấn các chuyên gia, 
HLV và giảng viên quần vợt có sự đồng nhất 
cao về ý kiến trả lời. 
Huấn luyện viên
50%
Chuyên gia
25%
Giảng viên
25%
18 BÀI BÁO KHOA HỌC 
Bảng 1. So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các test đánh giá thể lực chuyên môn 
cho khách thể nghiên cứu 
TEST 
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN 
χ2 P 
Lần 1 (n = 08) Lần 2 (n = 08) 
Số phiếu 
Đồng ý 
Tỷ lệ 
% 
Số phiếu 
Đồng ý 
Tỷ lệ 
% 
Te
st
 th
ể 
lự
c 
ch
uy
ên
 m
ôn
 Chạy 8,23m × 5 lần (giây) 8 100,0 8 100,0 0,0 <0,05 
Bật xa tại chỗ (cm) 7 87,5 7 87,5 0,0 <0,05 
Lăn tạ anet 1,5kg thuận tay trong một 
phút (số lần) 8 100,0 8 100,0 0,0 <0,05 
Tại chỗ ném bóng tenis (m) 8 100,0 8 100,0 0,0 <0,05 
Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 7 87,5 7 87,5 0,0 <0,05 
Chạy 12 phút (test Cooper) (m) 7 87,5 7 87,5 0,0 <0,05 
Dẻo đứng (cm) 7 87,5 7 87,5 0,0 <0,05 
Từ kết quả này, bài viết chọn các test trả lời 
đồng ý ≥ 85% số người được phỏng vấn. Để 
đảm bảo tính khách quan và tránh những sai sót 
các test mang tính chủ quan, ở mỗi phiếu phỏng 
vấn tác giả có thêm câu hỏi “mở” để các chuyên 
gia, HLV và giáo viên có thể bổ sung các test 
và theo họ là cần thiết. Kết quả phỏng vấn chọn 
được 07 test đánh giá thể lực chuyên môn nam 
VĐV Quần vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh 
An Giang. 
3. Kiểm tra độ tin cậy, tính thông báo của test 
- Kiểm nghiệm độ tin cậy 
Để xác định độ tin cậy của các test, tiến hành 
kiểm tra khách thể nghiên cứu qua 2 lần, thời 
gian giữa hai lần cách nhau 5 ngày, các điều kiện 
kiểm tra giữa hai lần là như nhau. Sau đó tiến 
hành tính hệ số tương quan (r) theo Pearson của 
các nội dung giữa hai lần kiểm tra và kết quả 
kiểm nghiệm được trình bày tại Bảng 2). 
Bảng 2. Hệ số độ tin cậy của các test đánh giá thể lực chuyên môn của nam Quần vợt 15-17 tuổi 
TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang 
 Test 
Lần 1 Lần 2 
r p 
X S X S 
Th
ể 
lự
c 
ch
uy
ên
 m
ôn
Chạy 8,23m × 5 lần (giây) 11,61 0,53 11,57 0,54 0,90 <0,05 
Bật xa tại chỗ (cm) 245,35 13,08 244,05 13,67 0,06 <0,05 
Lăn tạ anet 1,5kg thuận tay trong 
một phút (số lần) 106,25 11,13 105,55 10,25 0,95 
<0,05 
Tại chỗ ném bóng tenis (m) 37,08 2,55 37,05 2,55 0,98 <0,05 
Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 136,45 11,35 137,15 10,97 0,92 <0,05 
Chạy 12 phút (test Cooper) (m) 2876,20 69,34 2877,95 71,83 0,93 <0,05 
Dẻo đứng (cm) 20,65 3,10 20,65 2,96 0,90 <0,05 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 19 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả test về 
thể lực chuyên môn đều có đủ độ tin cậy thỏa 
mãn yêu cầu của phép đo lường thể thao về độ 
tin cậy với r ≥ 0,80, P < 0,05. Qua Bảng 2 cho 
thấy hệ số tin cậy giữa hai lần kiểm tra đều có 
(r > 0,8 và p < 0,05). Điều này cho thấy hệ thống 
các test trên điều có đủ độ tin cậy và có tính khả 
thi để đánh giá thể lực chuyên môn cho nam 
VĐV Quần vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh 
An Giang. 
Kiểm nghiệm tính thông báo 
Tính thông báo của test là mức độ chính xác 
của từng test trong đo lường để xác định một 
đặc trưng nào đó (chất lượng, khả năng, đặc 
tính...). Để kiểm nghiệm tính thông báo của các 
test nghiên cứu, nhóm nghiên cứu tiến hành tính 
hệ số tương quan giữa thành tích của các test 
kiểm tra với thứ hạng kết quả thi đấu vòng tròn 
theo công thức tương quan thứ bậc Spirmen. 
Kết quả được trình bày ở Bảng 3. 
Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các test đánh giá thể lực chuyên môn với thành tích thi đấu 
của nam VĐV Quần vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang 
 Test r p 
Th
ể 
lự
c 
ch
uy
ên
 m
ôn
 Chạy 8,23m × 5 lần (giây) 0,72 <0,05 
Bật xa tại chỗ (cm) 0,71 <0,05 
Lăn tạ anet 1,5kg thuận tay trong một phút (số lần) 0,73 <0,05 
Tại chỗ ném bóng tenis (m) 0,75 <0,05 
Nhảy dây đơn 1 phút (lần) 0,76 <0,05 
Chạy 12 phút (test Cooper) (m) 0,68 <0,05 
Dẻo đứng (cm) 0,66 <0,05 
Kết quả Bảng 3 cho thấy tất cả các test thể 
hiện mối tương quan chặt với thành tích thi đấu 
(r > 0,6, P < 0,05). Các test này có đủ tính 
thông báo và tính khả thi để sử dụng trong đánh 
giá thể lực chuyên môn cho nam VĐV Quần 
vợt 15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang. 
Qua các bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn 
và kiểm nghiệm độ tin cậy, tính thông báo đề 
tài đã xác định được các test đánh giá thể lực 
chuyên môn của nam vận động viên Quần vợt 
15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang gồm 
các test sau: Chạy 8,23m × 5 lần (giây), Chạy 
12 phút (test Cooper) (m), Tại chỗ ném bóng 
tenis (m), Lăn tạ anet 1,5kg thuận tay trong một 
phút (số lần), Bật xa tại chỗ (cm), Dẻo đứng 
(cm), Nhảy dây đơn 1 phút (lần). 
Từ kết quả nghiên cứu trên có thể phân tích 
và bàn luận về các test đánh giá thể lực chuyên 
môn của khách thể nghiên cứu như sau: 
Trong nghiên cứu này đã chọn được 7 test 
về thể lực chuyên môn các test trên tập trung 
vào các tố chất sức mạnh bột phát, sức nhanh 
trong di chuyển, khéo léo và ức bền là những tố 
chất thể lực đặc trưng của môn quần vợt. 
Trong thi đấu quần vợt cần phán đoán 
nhanh, phản ứng nhanh, vung tay nhanh, động 
tác phương hướng biến đổi nhanh do vậy tố 
chất thể lực chuyên môn của VĐV quần vợt cần 
có tốc độ của động tác riêng lẻ, không mang 
tính chu kỳ, tức là khi đánh bóng cần có tốc độ 
để vung tay và có góc độ thích hợp đón đánh 
bóng hoặc khi bóng đến cần phải có tốc độ di 
chuyển cơ thể nhanh. Nếu xét từ góc độ đánh 
bóng đơn lẻ và di chuyển hay nói cách khác là 
xem cách vung tay phối hợp với cách di chuyển 
bước chân thì mặc dù có quy luật nhất định 
nhưng trong thi đấu lại phụ thuộc vào điểm rơi 
và tốc độ bóng đến, mà điểm rơi và tốc độ bóng 
đến lại không có quy luật biến đổi bất thường. 
Tất cả các hoạt động trước khi VĐV thực hiện 
một chuyển động đánh bóng phản ánh thời gian 
tiềm tàng của phản ứng vận động. Ở VĐV quần 
vợt, thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động 
20 BÀI BÁO KHOA HỌC 
chiếm 10%. Tuy nhiên đây mới là một khía 
cạnh của sức nhanh. Để thực hiện cú đánh, 
VĐV phải di chuyển đến nó ít nhất 2 - 3 bước 
và thỉnh thoảng hơn 10m với tốc độ nhanh nhất. 
Có nghĩa là vận động viên phải thực hiện nhanh 
một số bước đến bóng. Nó thể hiện một khía 
cạnh khác của tốc độ hay còn được gọi là tố 
chất tốc độ. Tốc độ di chuyển đơn, khi VĐV chỉ 
di chuyển một bước. Bước này thường xuất 
hiện khi VĐV thực hiện cú đánh vô lê, đỡ giao 
bóng với tốc độ bóng đến rất cao buộc VĐV 
phải thực hiện một một bước và chạm vào 
bóng. Nhưng khi VĐV chạy 2 - 4 bước để đánh 
bóng thì lại thể hiện một khía cạnh khác của tốc 
độ - Tốc độ xuất phát. Nhưng khi di chuyển 
6-7 bước hoặc nhiều hơn để đến được bóng thì 
VĐV cần tần số động tác hay tần số bước. Tố 
chất tốc độ ảnh hưởng khoảng 18% đến thành 
tích thi đấu [7]. 
Hoạt động thi đấu quần vợt là hoạt động 
không có chu kì, chịu nhiều áp lực di chuyển để 
phòng thủ, phản công hoặc tấn công. Để khả 
năng đạt được sự tăng tốc cao phụ thuộc vào 
sức mạnh các nhóm cơ chi dưới. Tốc độ chạy 
hay sự tăng tốc phụ thuộc vào sức mạnh và sức 
nhanh của sự co cơ để tay, chân đạt đến tần số 
bước chạy lớn nhất, thời gian chân tiếp xúc mặt 
đất ngắn nhất, lực đạp đất mạnh nhất đẩy người 
về trước. Khả năng tăng tốc của VĐV phụ 
thuộc vào cả lực chân và lực tay. Phát triển sức 
mạnh tăng tốc là cần thiết đối nhiều môn thể 
thao, trong đó có quần vợt. 
Lối đánh tấn công nhanh rất coi trọng sự 
phát lực của cánh tay. Nếu đứng từ góc độ lực 
học mà xem xét các tổ chức và xếp sắp cơ bắp 
của cánh tay thì việc gập khủy tay thực sự là 
một đòn bẩy tốc độ. Trong đó cơ chủ yếu để 
xoay khớp vai và cánh tay. Nếu xoay khớp vai 
và cánh tay tạo ra lực bột phát sẽ làm cho tay 
cầm vợt chuyển động với tốc độ tương đối lớn, 
từ đó làm cho tốc độ đánh bóng tăng lên. 
Mềm dẻo giúp VĐV có khả năng thực hiện 
động tác với biên độ lớn nhất, rất cần thiết cho 
việc thực hiện các kỹ thuật động tác. Nếu không 
có độ dẻo, việc thực hiện các động tác kỹ thuật 
sẽ bị hạn chế về biên độ và ảnh hưởng đến tốc 
độ của động tác. Độ mềm dẻo chiếm 9% kết 
quả thi đấu. Trong thi đấu quần vợt, VĐV phải 
thực hiện các cú đánh khác nhau về độ cao và 
đôi khi rất thấp. Nó đòi hỏi VĐV phải khuỵu 
gối rất thấp và đòi hỏi độ dẽo rất cao. Không 
đạt được sự mềm dẻo cần thiết là nguyên nhân 
dẫn đến các chấn thương, giãn cơ, dây chằn. 
Một tố chất thể lực khác không thể thiếu ở 
một VĐV quần vợt hiện đại là sức bền chuyên 
môn. Thật vậy, quần vợt là môn thi đấu mang 
tính đối kháng cá nhân, sự tiêu hao năng lượng 
rất lớn cho những cuộc thi đấu liên tục nhiều 
ngày. Vào những giai đoạn cuối ngày càng căng 
thẳng nên yêu cầu VĐV phải có sức bền chuyên 
môn cao để thi đấu đạt hiệu quả cao nhất. 
Sức bền chuyên môn mà VĐV quần vợt cần 
là sức bền chuyên môn có cường độ luôn biến 
động và kết hợp chặt chẽ mang tính chuyên 
môn giữa tốc độ và tính linh hoạt. Sự biến động 
này phụ thuộc vào trình độ của đối phương. 
Trong thi đấu quần vợt, việc một ngày phải thi 
đấu nhiều trận, khả năng hồi phục của các vận 
động viên quần vợt rất quan trọng, nên VĐV 
quần vợt phải có sức bền chuyên môn tốt. Mặt 
khác, sức bền chuyên môn của VĐV quần vợt 
phải kết hợp chặt chẽ từ đầu đến cuối, thích ứng 
với tốc độ và độ linh hoạt, nếu không thì tốc độ 
và tính linh hoạt không thể duy trì cho đến 
những trận đấu, ván đấu và điểm cuối cùng. 
KẾT LUẬN 
Qua các bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn 
và kiểm nghiệm độ tin cậy, tính thông báo đề 
tài đã xác định được các test đánh giá thể lực 
chuyên môn của nam vận động viên Quần vợt 
15-17 tuổi TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang gồm 
07 test sau: 
- Chạy 8,23m × 5 lần (giây); 
- Chạy 12 phút (test Cooper) (m); 
- Tại chỗ ném bóng tenis (m); 
- Lăn tạ anet 1,5kg thuận tay trong một phút 
(số lần); 
- Bật xa tại chỗ (cm); 
- Dẻo đứng (cm); 
- Nhảy dây đơn 1 phút (lần). 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 21 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Charles Applewhaite (2000), “Quần vợt thực hành”, NXB TDTT, Hà Nội. 
[2]. Cao Chí Cường (2001), “Tennis căn bản - chiến thuật - phương pháp huấn luyện”, NXB 
TDTT, Hà Nội. 
[3]. Trần Trọng Anh Tú (2017),“Nghiên cứu ứng dụng một số phương tiện bổ trợ chuyên môn 
trong hoàn thiện kỹ thuật cơ bản cho sinh viên chuyên sâu Quần vợt trường ĐH TDTT TP. Hồ 
Chí Minh”, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh. 
[4]. Trần Trọng Anh Tú (2009), “Nghiên cứu ứng dụng phần mềm chuyên dụng DarTfish trong 
sửa chữa kỹ thuật tạt bóng thuận tay và nghịch tay cho sinh viên chuyên sâu môn quần vợt 
trường ĐHTDTT Tp. HCM, 2009”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường Đại học TDTT TP. 
Hồ Chí Minh. 
[5]. Đặng Hà Việt, Nguyễn Tiên Tiến, Đánh giá trình độ tập luyện đội tuyển vận động viên quần 
vợt trẻ Việt Nam, Tạp chí Khoa học Thể thao số 6, 2008. 
Bài nộp ngày 20/8/2019, phản biện ngày 14/9/2019 , duyệt in ngày 29/11/2019 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_test_danh_gia_the_luc_chuyen_mon_cua_nam_van.pdf