Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất cần thiết cho các quốc gia nhằm cải thiện môi trường đầu tư và gia tăng thu hút FDI cho tăng trưởng kinh tế.

Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu những nhân tố tác động đến dòng

vốn FDI tại các quốc gia đang phát triển. Bài viết sử dụng mẫu 30 quốc

gia đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn từ năm

2000 đến 2012, trong đó có VN thông qua phương pháp FGLS (Feasible

Generalized Least Square). Kết quả cho thấy quy mô thị trường, tổng dự

trữ, cơ sở vật chất, chi phí lao động và độ mở thương mại là những nhân

tố tác động đến FDI chảy vào các quốc gia đang phát triển.

pdf 7 trang kimcuc 18980
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 14 (24) - Tháng 01- 02/2014
Nghiên Cứu & Trao Đổi
40
1. Giới thiệu
Trong những thập kỷ vừa qua, 
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 
đã có sự gia tăng nhanh chóng 
trên toàn thế giới, từ mức trung 
bình hàng năm 142 tỷ USD trong 
những năm 1985 – 1990 lên hơn 
385 tỷ USD năm 1996, đến năm 
2007, FDI đã đạt mức 1,9 nghìn 
tỷ USD (UNCTAD, 2009). Tuy 
nhiên, năm 2008, do ảnh hưởng 
của cuộc khủng hoảng tài chính 
khiến cho dòng vốn FDI sụt giảm 
14% (chỉ còn 1,7 nghìn tỷ USD) và 
1.2 nghìn tỷ USD năm 2009. Cho 
đến năm 2010, đã đánh dấu sự gia 
tăng trở lại của FDI trên toàn cầu 
với mức 1,2 nghìn tỷ USD tăng 
15% so với năm 2009, FDI tiếp 
tục gia tăng trong năm 2011 đạt 
mức 1,5 nghìn tỷ USD (UNCTAD, 
2012). Các quốc gia đang phát 
triển trong đó có VN cũng không 
phải là trường hợp ngoại lệ. Những 
nước này đã gia tăng tỷ lệ FDI 
trong tổng nguồn vốn FDI toàn cầu 
hàng năm chảy vào nước mình từ 
15% năm 1990 lên 37% năm 2008 
(UNCTAD 2009) và sau đó gần 
46% năm 2011 (UNCTAD, 2012). 
Sự gia tăng của dòng vốn FDI từ 
năm 1990 cho thấy các công ty đa 
quốc gia đã nhận thấy được khả 
năng sinh lợi tiềm năng từ những 
điểm đến này. 
Đồng thời, FDI đóng vai trò 
quan trọng trong sự phát triển của 
nước chủ nhà bởi những lợi ích 
liên quan tới khoa học, công nghệ 
mới, kỹ năng quản lý, kỹ năng lao 
động, vốn và tạo thêm nhiều việc 
làm cũng như cải tiến điều kiện 
làm việc cho các lao động ở địa 
phương, thúc đẩy sự phát triển 
trong các lĩnh vực mà họ đầu tư tại 
nước đó. Do đó, một câu hỏi được 
đặt ra đối với các nhà làm chính 
sách tại các nước đang phát triển là 
làm sao để thu hút FDI vào nước 
mình? Để trả lời câu hỏi này, trước 
hết, họ cần xác định rõ những nhân 
tố nào ảnh hưởng đến dòng vốn 
FDI vào các nước mình, đặc biệt là 
những nước đang phát triển có thu 
nhập trung bình và thấp. Mục tiêu 
nghiên cứu của bài viết này là xác 
định các yếu tố tác động chủ yếu 
đến dòng vốn đầu tư vào các nước 
đang phát triển có thu nhập trung 
bình và thấp trong bối cảnh toàn 
cầu hóa đang diễn ra trên thế giới.
Bài báo sử dụng dữ liệu bảng 
bao gồm 30 quốc gia đang phát 
triển có thu nhập trung bình và 
thấp trong giai đoạn từ năm 2000 
đến 2012, ước tính bằng phương 
pháp FGLS để có thể xử lý tốt hiện 
tượng phương sai thay đổi của mô 
hình.
Nghiên cứu các nhân tố 
tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài 
tại những quốc gia đang phát triển
PGS.TS. NGuyễN THị LiÊN HoA & BÙi THị BíCH PHƯƠNG
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất cần thiết cho các quốc gia nhằm cải thiện môi trường đầu tư và gia tăng thu hút FDI cho tăng trưởng kinh tế. 
Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu những nhân tố tác động đến dòng 
vốn FDI tại các quốc gia đang phát triển. Bài viết sử dụng mẫu 30 quốc 
gia đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn từ năm 
2000 đến 2012, trong đó có VN thông qua phương pháp FGLS (Feasible 
Generalized Least Square). Kết quả cho thấy quy mô thị trường, tổng dự 
trữ, cơ sở vật chất, chi phí lao động và độ mở thương mại là những nhân 
tố tác động đến FDI chảy vào các quốc gia đang phát triển.
Từ khoá: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, môi trường đầu tư, tăng 
trưởng kinh tế, phương pháp FGLS
Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
41
2. Các nghiên cứu thực nghiệm 
gần đây về các nhân tố tác động 
đến FDi 
Có nhiều bằng chứng thực 
nghiệm nhằm xác định các nhân 
tố tác động lên dòng vốn FDI. Tuy 
nhiên, có nhiều yếu tố được coi là 
nhân tố tác động đến FDI trong 
mỗi nghiên cứu ở mỗi quốc gia 
khác nhau. Vì vậy, rất khó để liệt 
kê các nhân tố tác động, đặc biệt 
là theo thời gian một số nhân tố 
có thể có hoặc không có ý nghĩa 
thống kê. Do đó, phần xem xét lại 
bằng chứng thực nghiệm này sẽ tập 
trung vào những nghiên cứu về các 
nhân tố tác động lên FDI tại các 
nước đang phát triển, các nền kinh 
tế mới nổi và những quốc gia có 
nền kinh tế chuyển đổi.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào nghiên cứu thực 
Tác giả Phương pháp và mẫu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu của 
Beven & Estrin 
(2000) 
Phương pháp dữ liệu bảng và hồi 
quy hai bước để xác định các yếu 
tố ảnh hưởng đến FDI tại các nền 
kinh tế chuyển đổi (Trung và Đông 
Âu) từ năm 1994 – 1998
Quy mô thị trường mà cụ thể là GDP, xếp hạng rủi ro quốc gia tác động 
cùng chiều lên FDI, khoảng cách và chi phí lao động có tác động ngược 
chiều với FDI. Ngoài ra, xếp hạng rủi ro quốc gia chịu ảnh hưởng bởi 
sự phát triển của khu vực tư nhân, sự phát triển của ngành, cán cân tài 
khóa, tổng dự trữ và tham nhũng.
Nghiên cứu của 
Garibaldi & cộng 
sự (2002) 
Nghiên cứu dòng vốn FDI và đầu 
tư gián tiếp vào 26 nền kinh tế 
chuyển đổi tại Đông Âu bao gồm 
cả Liên bang Xô Viết từ 1990 đến 
1999 bằng mô hình hồi quy
FDI có thể được giải thích tốt bởi các nhân tố cơ bản của nền kinh tế 
như sự ổn định của kinh tế vĩ mô, mức độ cải cách của nền kinh tế, tự do 
hóa thương mại, tài nguyên thiên nhiên, phương pháp tư nhân hóa (chỉ 
số tự do hóa của De Melo, Denizer và Gelb (1996, 1997), EBRD), rào 
cản đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, tình trạng quan liêu của chính 
phủ (liên quan đến vấn nạn tham nhũng ở nước nhận đầu tư).
Nghiên cứu của 
Pravakar Sahoo 
(2006) 
Nghiên cứu các nhân tố tác động 
lên FDI tại các nước Nam Á trong 
giai đoạn 1975 – 2003, bao gồm 
Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, 
Srilanka, sử dụng bảng đồng liên 
kết và OLS tổng hợp (GLS)
Các nhân tố như quy mô thị trường, tỷ lệ tăng trưởng lực lượng lao 
động, chỉ số cơ sở hạ tầng và độ mở thương mại có tác động lên FDI. 
Nghiên cứu cũng khuyến nghị rằng để thu hút nhiều hơn nữa dòng vốn 
FDI vào những nước này cần duy trì đà tăng trưởng để cải thiện quy 
mô thị trường, chính sách thương mại để sử dụng lao động dư thừa tốt 
hơn, giải quyết những ách tắc về cơ sở hạ tầng và cho phép chính sách 
thương mại mở cửa hơn.
Nghiên cứu của 
Erdal Demirhan, 
Mahmut Masca 
(2008) 
Nghiên cứu tại 38 quốc gia đang 
phát triển trong giai đoạn từ 2000 
– 2004 với bảy biến giải thích 
trong mô hình.
Trong trường hợp biến đại diện là tốc độ tăng trưởng GDP/ người thì hệ 
số hồi quy mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê, nghĩa là khi có một 
sự gia tăng trong tốc độ GDP/ người sẽ thu hút được nhiều FDI hơn. Tuy 
nhiên, trong trường hợp, biến đại diện là GDP (hoặc GDP/ người) thì quy 
mô thị trường không tác động đến FDI. Ngoài ra, cơ sở vật chất và độ 
mở thương mại cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI tại 
những quốc gia này.
Nghiên cứu của 
Mohamed Amal & 
cộng sự (2010)
Xem xét các yếu tố ảnh hưởng 
đến FDI bằng cách sử dụng mẫu 
tám nước châu Mỹ Latinh trong 
giai đoạn từ năm 1996 - 2008
Trong điều kiện kinh tế tăng trưởng và ổn định cũng như độ mở thương 
mại lớn sẽ thu hút được nhiều FDI đầu tư vào quốc gia đó. Ổn định chính 
trị cũng có ý nghĩa thống kê và có tương quan dương với FDI. Ngoài ra, 
biến hiệu quả chính phủ có tương quan âm với FDI và có ý nghĩa thống 
kê.
Nghiên cứu của 
Pravin Jadhav 
(2012)
Xác định các nhân tố tác động 
lên FDI tại các nền kinh tế BRICS 
(Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, 
Nam Phi) từ năm 2000 – 2009, 
bằng cách sử dụng kiểm định tính 
dừng (panel unit – root test) và hồi 
quy đa biến.
Quy mô thị trường được đo lường bởi GDP thực có tương quan dương 
với FDI và có ý nghĩa thống kê, điều này hàm ý rằng hầu hết các nhà đầu 
tư vào BRICS bị thúc đẩy bởi mục đích tìm kiếm thị trường. Phân tích 
thực nghiệm cũng chỉ ra rằng hệ số của các biến độ mở thương mại, tài 
nguyên thiên nhiên, yêu cầu của luật pháp và nhân quyền đều có ý nghĩa 
thống kê. Quy mô thị trường, độ mở thương mại có tác động cùng chiều 
lên FDI. Tài nguyên thiên nhiên có tác động ngược chiều lên FDI, có thể 
là do FDI chảy vào các nước BRICS không bị thúc đẩy bởi mục đích tìm 
kiếm tài nguyên thiên nhiên.
Nghiên cứu của 
Ab Quyoom 
Khachoo & Mohd 
Imran Khan 
(2012) 
Dựa vào mô hình dữ liệu bảng 
(panel data) sử dụng mẫu 32 quốc 
gia đang phát triển từ năm 1982 
đến 2008.
Kết quả cho thấy tất cả các biến như GDP, tổng dự trữ (bao gồm cả 
vàng, quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại IMF), tiêu thụ điện, tỷ lệ lương, 
độ mở thương mại lên dòng vốn FDI. (ngoại trừ biến độ mở) có tác động 
mạnh mẽ đến dòng vốn đi vào của FDi
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 14 (24) - Tháng 01- 02/2014
Nghiên Cứu & Trao Đổi
42
nghiệm của Ab Quyoom Khachoo 
& Mohd Imran Khan (2012), tác 
giả giả định các biến có khả năng 
ảnh hưởng đến dòng vốn FDI 
bao gồm: quy mô thị trường, 
tổng dự trữ, cơ sở hạ tầng, chi phí 
lao động, độ mở thương mại. Sự 
phân loại này tương tự như trong 
lý thuyết Dunning (1980), Jack 
Behrman (1972).
Mô hình nghiên cứu các nhân 
tố tác động đến dòng vốn FDI 
vào các quốc gia đang phát triển 
có thu nhập trung bình và thấp 
được sử dụng trong bài có thể 
viết như sau:
Lnfdi
it
 = α + β
1
lngdp
it
 + β
2 
lntr
it
+ β
3
lnpc
it
 + β
4
lnwgr
it
 + β
5
opn
it
 + 
e
it
 (1)
(i= 1,.., N, với N là số quốc 
gia trong mẫu nghiên cứu, t = 1, 
, T, với T là giai đoạn nghiên 
cứu)
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đo lường mối quan hệ giữa 
FDI với các yếu tố: GDP, tổng dự 
trữ, tiêu thụ điện, lương, độ mở 
thương mại, tôi sử dụng phương 
pháp phân tích dữ liệu bảng 
(panel data) với ba phương pháp 
khác nhau: Phương pháp random 
effects(REM), Phương pháp 
fixed effects (FEM), Phương 
pháp pooled OLS.
Bên cạnh đó, phương pháp 
FGLSđược sử dụng trong bài 
viết này bởi nó có thể kiểm soát 
được hiện tượng tự tương quan 
và phương sai thay đổi. Phương 
pháp FGLS sẽ ước tính mô hình 
theo phương pháp OLS (ngay cả 
trong trường hợp có sự tồn tại 
của hiện tượng tự tương quan và 
phương sai thay đổi). Các sai số 
được rút ra từ mô hình sẽ được 
dùng để ước tính ma trận phương 
sai - hiệp phương sai của sai 
số.Cuối cùng, sử dụng ma trận 
này để chuyển đổi các biến ban 
đầu và ước tính giá trị các tham 
số cần tìm trong trong mô hình.
Các kiểm định được thực hiện 
trong bài viết:
Kiểm định Hausman: phương 
pháp này cho phép ta lựa chọn 
giữa mô hình theo FEM và REM. 
Giả thuyết H0 làm nền tảng cho 
Biến Phương pháp đo lường
Kỳ 
vọng 
dấu
Giả thuyết
Biến phụ thuộc : 
lnFdiit
Giá trị logarit tự nhiên dòng vốn đầu tư trực tiếp 
nước ngoài đi vào (triệu USD, tính theo giá USD 
hiện tại) của quốc gia i tại thời điểm t [1]
Các biến độc lập
Quy mô thị trường
(lnGDPit)
Giá trị logarit tự nhiên Tổng sản phẩm quốc nội 
của quốc gia i tại thời điểm t (tính theo giá USD 
hiện tại)
- Giả thuyết H1: Quy mô thị trường của nước chủ nhà càng lớn càng thu hút được nhiều FDI.
Tổng dự trữ 
ngoại hối (lnTrit)
Giá trị logarit tự nhiên Tổng dự trữ (bao gồm 
vàng, quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại IMF, 
ngoại tệ) của quốc gia i tại thời điểm t (triệu 
USD, tính theo giá USD hiện tại)
+
Giả thuyết H2: Tổng dự trữ ngoại hối có ảnh 
hưởng tích cực đến việc thu hút dòng vốn FDI 
tại các nước nhận đầu tư
Cơ sở hạ tầng
(lnPcit)
Giá trị logarit tự nhiên Tiêu thụ điện (kWh trên 
đầu người) của quốc gia i tại thời điểm t +
Giả thuyết H3: Quốc gia có cơ sở hạ tầng càng 
tốt càng thu hút được nhiều FDI.
Chi phí lao động
(lnWgrit)
Giá trị logarit tự nhiên Lương của quốc gia i tại 
thời điểm t (tính theo giá USD hiện tại) 
Giả thuyết H4: Chi phí lao động thấp ở nước 
nhận đầu tư sẽ thu hút FDI đến với nước đó.
Độ mở thương mại 
của một quốc gia 
(opnit)
+ Giả thuyết H5: Nước chủ nhà càng mở cửa càng thu hút được nhiều FDI đến nước mình.
Bảng 1: Bảng mô tả biến trong mô hình nghiên cứu
[1] Khi sử dụng giá trị log, các quan sát FDI có giá trị âm sẽ khiến cho giá trị log của nó không có ý nghĩa. Theo Christophe Gouel at al. 
(2005), giá trị dòng vốn đi vào âm có ý nghĩa kinh tế thực, bởi vì tầm quan trọng của chúng khiến cho các tác giả không thể loại bỏ giá trị của 
chúng mà không đánh mất tính bền vững của mô hình, do đó họ đã thay thế cho giá trị FDI âm bằng 0. Eric Neumayer và Laura Spess (2005) 
cho các quan sát có giá trị âm bằng 1, và chỉ ra rằng chỉ có sự khác biệt rất nhỏ trong kết quả nghiên cứu khi cho các quan sát này bằng 1 hay 
bỏ qua giá trị của chúng. Chính vì thế, trong bài viết này, tôi sẽ xử lý bằng cách cho các giá trị FDI âm bằng 1 trong việc nghiên cứu các nhân 
tố ảnh hưởng đến FDI tại các quốc gia đang phát triển. 
Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
43
kiểm định Hausman là tác động 
cá biệt của mỗi đơn vị chéo 
không gian không có tương quan 
với các biến hồi quy khác trong 
mô hình. Nếu có tương quan (giả 
thuyết H0 bị từ chối), mô hình 
hồi quy theo REM sẽ cho kết quả 
bị thiên lệch, vì vậy mô hình theo 
FEM được ưa thích hơn.
Kiểm định Breusch – Pagan 
Lagrangian: phương pháp này 
cho phép lựa chọn giữa mô hình 
tác động ngẫu nhiên và mô hình 
pooled OLS với giả thuyết H0 - 
Mô hình pooled OLS là phù hợp
Kiểm định Lagram – 
Multiplier: được dùng để kiểm 
định hiện tượng tự tương quan 
của sai số trong mô hình với giả 
thuyết H0 - Mô hình không có 
hiện tượng tự tương quan.
Kiểm định Wald: được dùng 
để kiểm định hiện tượng phương 
sai thay đổi trong mô hình với 
giả thuyết H0 - Mô hình không 
có hiện tượng phương sai thay 
đổi.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
3.3.1. Mẫu nghiên cứu
Tác giả sử dụng dữ liệu bảng 
của 30 nước đang phát triển có 
thu nhập trung bình và thấp trên 
thế giới trong khoảng thời gian 
từ 2000 – 2012 theo phân loại 
của UNCTAD như Bảng 2.
3.3.2. Nguồn dữ liệu nghiên 
cứu
Dữ liệu được thu thập từ 
những nguồn như: World Bank, 
UNCTAD, Indexmundi. Cụ thể 
như Bảng 3.
4. Kết quả nghiên cứu
Thống kê mô tả
Trước tiên, bài nghiên cứu này 
sẽ trình bày thống kê dữ liệu của 
các biến chính qua các năm, để 
thấy được tổng quan của nguồn 
dữ liệu.
Các nước đang phát triển 
có thu nhập trung bình
Các nước đang phát triển 
có thu nhập thấp 
Algeria, Bolivia, Brazil, Colombia, 
Dominican Republic, Ecuador, Egypt, 
Iran, Jamaica, Jordan, Morocco, 
Panama, Paraguay, Peru, Philippines, 
South Africa, Sri Lanka, Thailand, Tunisia
Bangladesh, Cambodia, Cameroon, 
Ghana, India, Mongolia, Mozambique, 
Nicaragua, Nigeria, Pakistan, Vietnam
Bảng 2: Danh sách các nước trong mẫu nghiên cứu
Biến Mô tả biến Nguồn
FDI Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 
United Nations Conference on Trade 
and Development (UNCTAD)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội World Bank ‘s World Developmet Indicators
Ex/ GDP Tỷ số xuất khẩu trên GDP World Bank ‘s World Developmet Indicators, UNCTAD
Im/ GDP Tỷ số nhập khẩu trên GDP
World Bank ‘s World Developmet 
Indicators, 
UNCTAD
Tr Tổng dự trữ United Nations Conference on Trade and Development (UNCTAD)
Pc
Tiêu thụ điện bình quân trên 
người được tính toán dựa trên 
số liệu tổng sản lượng điện 
tiêu thụ hàng năm và dân số 
Indexmundi
Wgr Lương của lao động cư trú và không cư trú tại một quốc gia
World Bank ‘s World Developmet 
Indicators
Biến
Số 
quan 
sát
Trung 
bình Trung vị
Độ lệch 
chuẩn Độ nhọn Độ lệch
Ln_FDI 390 7,03961 7,02139 1,67485 5,28509 -0,68382
Ln_GDP 390 24,59702 24,58998 1,50534 2,64214 0,19293
Ln_Wgr 360 20,90554 21,19871 1,66524 2,597955 -0,27820
Ln_Pc 390 6,39859 6,54411 1,10722 5,769518 -1,18889
Ln_Tr 390 8,82046 8,81522 1,69636 2,364593 0,19981
Opn 390 0,77410 0,7 0,35266 2,706752 0,67167
 Ln_FDI Ln_GDP Ln_Wgr Ln_Pc Ln_Tr Opn
Ln_FDI 1,0000
Ln_
GDP 0,7137 1,0000
Ln_Wgr 0,5168 0,6782 1,0000
Ln_Pc 0,2859 0,3341 0,1689 1,0000
Ln_Tr 0,7223 0,9060 0,6239 0,3061 1,0000
Opn -0,1374 -0,4534 -0,2508 -0,0087 -0,2756 1,0000
Bảng 3: Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Bảng 4: Phân tích mô tả dữ liệu của các nước đang phát triển 
giai đoạn 2000-2012
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu nghiên cứu dựa trên phần mềm Stata
Bảng 5: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
Nguồn: Kết quả dựa trên tính toán từ dữ liệu nghiên cứu với phần mềm Stata
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 14 (24) - Tháng 01- 02/2014
Nghiên Cứu & Trao Đổi
44
Có thể nhận thấy các cặp biến 
trong mô hình đều có hệ số tương 
quan nhỏ hơn 0,8, ngoại trừ hai 
cặp biến Ln_Tr với Ln_GDP có 
hệ số tương quan là 0,9. Trong 
bài nghiên cứu này, hệ số phóng 
đại VIF của các biến đều nhỏ 
hơn 10 và giá trị VIF trung bình 
bằng 4,06. Do đó dữ liệu nghiên 
cứu xuất hiện hiện tượng đa cộng 
tuyến không hoàn hảo. Mặt khác, 
việc sử dụng phương pháp phân 
tích dữ liệu theo panel data và 
FGLS sẽ tái cấu trúc lại mô hình, 
góp phần hạn chế bớt hiện tượng 
đa cộng tuyến giữa các biến. 
Theo đó, các biến được đưa vào 
mô hình có thể được xem là khá 
phù hợp trong việc xem xét các 
nhân tố tác động đến việc việc 
thu hút nguồn vốn đầu tư nước 
ngoài tại các quốc gia đang phát 
triển.
4.2. Kết quả nghiên cứu
Mô hình pooled OLS đã giải 
thích được 56,74% sự thay đổi 
trong FDI chảy vào các quốc gia 
đang phát triển (R2 = 56,74%). 
Như kết quả Bảng 6 cho thấy, 
ngoại trừ lương, tiêu thụ điện, 
các biến GDP, tổng dự trữ, độ mở 
thương mại đều có ý nghĩa thống 
kê tại mức 1% và tác động cùng 
chiều lên FDI. Ngoài ra, lương 
có tác động cùng chiều lên FDI, 
điều này ngược với giả thuyết đã 
được đặt ra ở trên, nhưng nó lại 
không có ý nghĩa thống kê.
Tuy nhiên, ước tính theo mô 
hình pooled OLS không phản 
ánh được tác động của sự khác 
biệt của mỗi quốc gia. Tác động 
này có thể là chế độ chính trị 
của quốc gia đó, khoảng cách từ 
nước đầu tư đến nước nhận đầu 
tư Vì vậy, tác giả sử dụng F 
test để kiểm định xem có tồn tại 
tác động cố định của mỗi quốc 
gia trong mô hình hay không. 
Rõ ràng, từ kết quả trên cho 
thấy phương pháp pooled OLS 
được sử dụng không thích hợp 
bởi vì sự tồn tại của tác động cố 
định ở mỗi quốc gia (F(29,332) 
= 5,33, P-value = 0.0000). Mặc 
dù tồn tại tác động cố định trong 
mô hình cũng không có nghĩa 
mô hình FEM là mô hình đúng. 
Như vậy, tiếp theo tác giả sẽ ước 
tính mô hình bằng cách sử dụng 
phương pháp FEM và REM để 
kiểm soát các yếu tố đặc trưng 
của mỗi quốc gia có khả năng tác 
động đến FDI. Đồng thời, một 
câu hỏi quan trọng cần xác định 
khi thực hiện nghiên cứu thực 
nghiệm bằng phương pháp FEM 
và REM là liệu có tồn tại tác 
động thời gian trong mô hình hay 
không? Sau khi tiến hành kiểm 
định, kết quả cho thấy, giả thuyết 
H0 được chấp nhận (F(12, 220) 
= 1.04, P-value = 0.4137) nghĩa 
là ta không cần thiết phải thêm 
biến giả vào mô hình ban đầu. 
Đồng thời kiểm định Hausman 
(χ2(5) = 5.50, P-value = 0.3578) 
cho thấy mô hình REM thì phù 
hợp hơn FEM trong việc nghiên 
cứu các nhân tố tác động đến 
FDI tại các quốc gia đang phát 
triển. Theo đó, các nhân tố như 
lương, lượng điện tiêu thụ bình 
quân đầu người không có ý nghĩa 
thống kê, còn GDP, tổng dự trữ, 
độ mở thương mại tác động cùng 
chiều lên FDI đúng như kỳ vọng 
ban đầu được đưa ra.
 Tiếp theo, để kiểm tra liệu có 
sự tồn tại của hiện tượng phương 
sai thay đổi hay không, tác giả sử 
dụng kiểm định Wald (Greene, 
Biến độc lập Pooled OLS FEM REM
Ln_GDP 0.565*** 1.018*** 0.658*** 
(4.81) (3.81) (3.67)
 Ln_Wgr 0.037 -0.110 -0.093
(0.77) (-0.90) (-0.11)
 Ln_pc 0.040 -0.004 0.029
(0.72) (-0.02) (0.29)
 Ln_Tr 0.28*** 0.262* 0.311** 
(3.16) (1.65) (2.50)
 Opn 0.846*** 0.779 0.936*** 
(4.15) (1.59) (2.87)
 Constant -11.034*** -18.602*** -12.618*** 
(-5.41) (-3.84) (-3.97)
R-Squared 0.5674 0.7555 0.7727
Số quan sát 367 367 367
F(29,332) 5.33***
Wald chi2 (5) 211.85***
Hausman test: 
chi2( 5) 5.50 
LMBP: chi2 (1) 116.63***
Bảng 6: Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến FDI 
theo Pooled OLS, FEM, REM
Ghi chú: Số liệu ở trong dấu ngoặc () là thống kê t. *, **, *** có ý nghĩa thống kê lần lượt 
tại 10%, 5%, 1%.
Số 14 (24) - Tháng 01-02/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
45
2000) kết quả cho thấy giả thuyết 
H0 bị bác bỏ (χ2(30) = 19175.38, 
P-value = 0.0000) tức là tồn tại 
hiện tượng phương sai thay đổi 
trong mô hình. Ngoài ra, tôi 
cũng kiểm tra sự tự tương quan 
trong mô hình và nhận thấy giả 
thuyết H0 được chấp nhận nghĩa 
là không tồn tại hiện tượng tự 
tương quan trong mô hình (F(1, 
29) = 0.121, P-value = 0.7303).
Do tồn tại hiện tượng phương 
sai thay đổi, tác giả sử dụng 
phương pháp FGLS để khắc 
phục hiện tượng này trong mô 
hình của mình. 
Kết quả ước tính trong Bảng 
7 cho thấy: Quy mô thị trường 
được đại diện bởi GDP có tác 
động cùng chiều lên dòng vốn 
FDI tại các quốc gia đang phát 
triển, hệ số này có ý nghĩa thống 
kê tại mức 1%. Theo đó, khi GDP 
tăng 1% thì dòng vốn FDI chảy 
vào sẽ tăng 0,562%. Điều này 
hàm ý rằng những quốc gia có 
quy mô thị trường lớn (GDP cao 
hơn) sẽ thu hút được một lượng 
vốn đầu tư nước ngoài nhiều 
hơn. Kết quả đưa ra phù hợp với 
kết luận trong bài nghiên cứu 
thực nghiệm của các tác giả như 
Bevan và Estrin (2000), Sahoo, 
P. (2006), Ab Quyoom Khachoo 
& Mohd Imran Khan (2012). Do 
đó, quy mô thị trường là nhân 
tố quan trọng trong việc thu hút 
dòng vốn FDI tại các quốc gia 
đang phát triển.
Hệ số của biến tiêu thụ điện 
bình quân đầu người đại diện cho 
cơ sở hạ tầng của nước nhận đầu 
tư mang dấu dương và có ý nghĩa 
thống kê tại mức 5%. Khi lượng 
điện tiêu thụ bình quan tăng 1% 
thì FDI sẽ tăng 0,074%, mức tăng 
này tương đối khiêm tốn nhưng 
cũng chứng minh được rằng các 
quốc gia có cơ sở hạ tầng được 
cải thiện và tốt hơn sẽ có lợi thế 
cạnh tranh so với các nước khác 
trong việc thu hút đầu tư nước 
ngoài. Cơ sở hạ tầng tốt và phát 
triển cũng làm tăng năng suất lao 
động của đầu tư và vì vậy sẽ hấp 
dẫn FDI chảy vào nhiều hơn. Kết 
quả này phù hợp với kết quả của 
Asidu (2002), Sahoo, P. (2006), 
Ab Quyoom Khachoo và Mohd 
Imran Khan (2012).
Tương tự như kết luận trong 
nghiên cứu của Ab Quyoom 
Khachoo và Mohd Imran Khan 
(2012), tổng dự trữ có tương 
quan dương với FDI và có ý 
nghĩa thống kê tại mức 1%. Theo 
đó, khi tổng dự trữ tăng 1% thì 
FDI chảy vào quốc gia đó sẽ 
tăng 0,228%. Tác động của tổng 
dự trữ lên dòng vốn đầu tư trực 
tiếp nước ngoài chảy vào hàm 
ý rằng nếu quốc gia đó tích lũy 
càng nhiều thì càng giúp nó thu 
hút được nhiều vốn FDI hơn, bởi 
khi quốc gia gia tăng tổng dự 
trữ sẽ tạo niềm tin cho các nhà 
đầu vào khả năng đảm bảo thanh 
toán nghĩa vụ nợ nước ngoài của 
nền kinh tế, khả năng hỗ trợ giá 
trị của đồng nội tệ, thể hiện khả 
năng đảm bảo tài chính của quốc 
gia đó. Từ đó, tạo ra một môi 
trường đầu tư ổn định, một trong 
những yếu tố quan trọng trong 
 _ c ons - 11 . 36731 1 . 307686 - 8 . 69 0 . 000 - 13 . 93032 - 8 . 804289
 opn . 938716 . 0979705 9 . 58 0 . 000 . 7466974 1 . 130735
 l n_ t r . 2280725 . 0597275 3 . 82 0 . 000 . 1110088 . 3451363
 l n_ pc . 0744722 . 0302952 2 . 46 0 . 014 . 0150946 . 1338497
 l n_ wgr . 0688287 . 0330658 2 . 08 0 . 037 . 0040209 . 1336366
 l n_ gdp . 56159 . 0787641 7 . 13 0 . 000 . 4072153 . 7159648
 l n_ f di Coe f . S t d. E r r . z P>| z | [ 95% Conf . I nt e r v a l ]
 Pr ob > c hi 2 = 0 . 0000
 Wa l d c hi 2( 5) = 1368. 48
 ma x = 13
 a v g = 12 . 23333
E s t i ma t e d c oe f f i c i e nt s = 6 Obs pe r gr oup: mi n = 12
E s t i ma t e d a ut oc or r e l a t i ons = 0 Numbe r of gr oups = 30
E s t i ma t e d c ov a r i a nc e s = 30 Numbe r of obs = 367
Cor r e l a t i on: no a ut oc or r e l a t i on
Pa ne l s : he t e r os k e da s t i c
Coe f f i c i e nt s : ge ne r a l i z e d l e a s t s qua r e s
Cr os s - s e c t i ona l t i me - s e r i e s F GL S r e gr e s s i on
Bảng 7: Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến FDI theo phương pháp FGLS
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 14 (24) - Tháng 01- 02/2014
Nghiên Cứu & Trao Đổi
46
việc xem xét quyết định đầu tư 
ra nước ngoài của các công ty đa 
quốc gia.
Biến độ mở thương mại có tác 
động cùng chiều lên dòng vốn 
FDI tại các quốc gia đang phát 
triển, hệ số này có ý nghĩa thống 
kê tại mức 1%, hay nói cách khác 
khi độ mở thương mại của quốc 
gia đó tăng 1% thì FDI tăng đến 
0.939%. Điều này hàm ý rằng 
nhà đầu tư nước ngoài rất quan 
tâm đến độ mở kinh tế của quốc 
gia nước chủ nhà khi quyết định 
nơi đầu tư tại các quốc gia đang 
phát triển. Kết quả này mâu thuẫn 
với nghiên cứu thực nghiệm của 
Ab Quyoom Khachoo và Mohd 
Imran Khan (2012) cho thấy độ 
mở quốc gia không ảnh hưởng 
đến FDI. Nguyên nhân có thể 
đến từ các quốc gia đang phát 
triển. Bởi khi hầu hết các nhà 
đầu tư nước ngoài đầu tư vào 
những nước này là các nhà đầu 
tư tìm kiếm thị trường thì rào 
cản thương mại (và vì thế độ mở 
thương mại thấp) thường có tác 
động cùng chiều lên FDI Lý do 
đến từ giả thiết né thuế quan, các 
công ty đa quốc gia nhận thấy 
để phục vụ thị trường nội địa họ 
có thể thiết lập các công ty con 
ngay tại những nước này nếu gặp 
khó khăn trong việc nhập khẩu 
sản phẩm vào những nước này. 
Ngược lại, những công ty nước 
ngoài đầu tư theo định hướng 
xuất khẩu có thể thích đầu tư 
trong một nền kinh tế cởi mở 
hơn vì sự bảo hộ thương mại cao 
hàm ý chi phí giao dịch cao hơn 
liên quan đến xuất khẩu. Vì vậy, 
có thể kết luận rằng do FDI chảy 
vào các nước đang phát triển 
trong mẫu nghiên cứu chủ yếu là 
dạng theo định hướng xuất khẩu 
nên rào cản cản thương mại có 
tương quan dương và tác động 
mạnh đến việc thu hút vốn đầu 
tư trực tiếp nước ngoài. Ngoài 
ra, các nhà đầu tư tìm kiếm thị 
trường cũng như các nhà đầu tư 
theo định hướng xuất khẩu, khi 
thiết lập cơ sở tại quốc gia đó họ 
cũng cần nhập khẩu những nhân 
tố đầu vào mà quốc gia đó không 
có sẵn để phục vụ cho hoạt động 
sản xuất kinh doanh của mình. 
Chính vì những lý do này, các 
quốc gia đang phát triển càng mở 
cửa thì càng thu hút được nhiều 
FDI hơn.
5. Kết luận
Đầu tư trực tiếp nước ngoài 
đóng vai trò quan trọng trong 
việc nâng cao công nghệ của một 
quốc gia, tạo ra việc làm mới và 
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì 
lý do này nhiều nước đang cố 
gắng thu hút FDI để thúc đẩy 
kinh tế của nước mình, đặc biệt 
là trong những năm gần đây khi 
mà khủng hoảng tài chính toàn 
cầu dẫn đến sự sụt giảm nghiêm 
trọng của các nền kinh tế trên 
thế giới. Hơn nữa, đầu tư trực 
tiếp nước ngoài đã trở thành một 
nguồn vốn tài trợ khá ổn định 
của khu vực tư nhân tại các nước 
đang phát triển. Do đó, xác định 
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết 
định của các nhà đầu tư nước 
ngoài là một câu hỏi đối với các 
nhà lập chính sách tại mỗi quốc 
gia. 
Kết quả hồi quy cho thấy, đầu 
tư trực tiếp nước ngoài có thể 
được giải thích tốt bởi các nhân 
tố cơ bản của nền kinh tế. Quy 
mô thị trường được đại diện bởi 
GDP, tổng dự trữ, yếu tố cơ sở 
vật chất được đại diện bởi biến 
tiêu thụ điện có tương quan cùng 
chiều với FDI. Điều này hàm ý 
rằng những quốc gia có quy mô 
thị trường càng lớn, tích lũy dự 
trữ càng nhiều cũng như có cơ 
sở hạ tầng phát triển sẽ thúc đẩy 
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 
vào nước mình nhiều hơn. Ngoài 
ra, biến độ mở thương mại có tác 
động cùng chiều lên dòng vốn 
FDI tại các quốc gia đang phát 
triển. Điều này cho thấy các nhà 
đầu tư nước ngoài rất quan tâm 
đến độ mở kinh tế của quốc gia 
nước chủ nhà khi quyết định nơi 
đầu tư tại các quốc gia đang phát 
triển. Ngược lại, biến chi phí 
lao động có tương quan dương 
với FDI, kết quả này trái ngược 
với giả thuyết nghiên cứu cũng 
như một số kết quả thực nghiệm 
của Nunes et al. (2006), Vinit 
Ranjan, Dr. Gaurav Agrawal 
(2011), Ab Quyoom Khachoo & 
Mohd Imran Khan (2012). Điều 
này có thể là khi mức lương cao 
hơn phản ánh trình độ của người 
lao động ngày càng nâng cao, do 
đó, tác động tích cực trong việc 
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước 
ngoài tại những quốc gia đó.
Với những kết quả đạt được, 
nghiên cứu này đã bước đầu cung 
cấp cho các nhà quản lý những 
nhân tố tác động đến việc thu hút 
vốn đầu tư nước ngoài từ đó có 
thể dựa vào sự vận dụng các lý 
thuyết, kết quả thực nghiệm và 
tình hình thực tế để đưa ra chính 
sách phù hợp nhất. Những hàm 
ý nghiên cứu cho thấy để thu hút 
được nhiều FDI các nước đang 
phát triển cần gia tăng dự trữ đến 
mức hợp lý, cải thiện cơ sở hạ 
tầng, tích cực tham gia vào tiến 
trình tự do hóa toàn cầu cũng 
như đầu tư nhiều hơn cho giáo 
dục nâng cao trình độ, tay nghề 
của người lao độngl
(Xem tiếp trang 61)

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_nhan_to_tac_dong_den_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ng.pdf