Nghiên cứu các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam

Mục tiêu của đề tài là khảo sát các biến

chứng sớm thường gặp; tìm hiểu diễn biến và

các yếu tố nguy cơ gây tan máu (đái huyết sắc

tố) ở BN được bít ống động mạch qua da bằng

dụng cụ tại Viện Tim mạch Việt Nam (VTM

VN). Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu

mô tả. Đối tượng là các BN được bít ống động

mạch (ÔĐM) đơn thuần qua da bằng dụng cụ

tại VTM VN từ tháng 8/2006-9/2011. Kết quả

có 535 BN đủ tiêu chuẩn, tuổi trung bình 15,97

± 14,34 (năm), được bít ÔĐM đơn thuần qua da

với các loại dụng cụ Coil, ADO, Amplatzer like,

AMVSDO, ASO. Tỷ lệ biến chứng sau bít: tan

máu 2,99%; suy hô hấp 0,18%; cơn TALĐMP

cấp tính 0,36%; di lệch nhẹ dụng cụ vào động

mạch phải (ĐMP) trái 0,56%; rung nhĩ 0,18%.

Không có tai biến tuột dụng cụ, không có tắc

mạch khí, không có tử vong. Diễn biến và các yếu

tố nguy cơ gây tan máu: xuất hiện tan máu chủ

yếu trong 24 giờ, có 1BN sau 2 ngày. Thời gian

đái HST kéo dài trung bình 5,25 ± 3,9 (ngày),

2 BN phải mổ để loại bỏ dụng cụ, 1 BN phải bít

tiếp bằng coil. Tuổi trung bình của nhóm BN tan

máu là 30,6 ± 16,9 (năm), nhóm không tan máu

15,5±14,1(năm). Tỷ lệ tan máu cao gấp 8,86 lần

ở nhóm BN trên 15 tuổi so với nhóm dưới 15

tuổi (OR = 8,86; 95%CI: 1,99-39,4; p=0,001).

Đường kính ÔĐM phía ĐMC ở nhóm có tan

máu trên thông tim: 12 ± 3,9 mm, nhóm không

tan máu: 8,5 ± 3,8 mm (p < 0,05).="" kích="">

dụng cụ trung bình ở nhóm có tan máu lớn hơn

gần gấp đôi nhóm kia. Khả năng xuất hiện tan

máu cao gấp 12,2 lần ở BN có shunt tồn lưu trên

chụp mạch so với nhóm không có (OR=12,2 ;

CI: 3,4 - 43,4; p < 0,001).="" kết="" luận:="" tỷ="" lệ="">

chứng liên quan đến thủ thuật tương đương với

các nghiên cứu khác trên thế giới.

pdf 13 trang kimcuc 4800
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam

Nghiên cứu các biến chứng thường gặp ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 1
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
TÓM TẮT 
Mục tiêu của đề tài là khảo sát các biến 
chứng sớm thường gặp; tìm hiểu diễn biến và 
các yếu tố nguy cơ gây tan máu (đái huyết sắc 
tố) ở BN được bít ống động mạch qua da bằng 
dụng cụ tại Viện Tim mạch Việt Nam (VTM 
VN). Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu 
mô tả. Đối tượng là các BN được bít ống động 
mạch (ÔĐM) đơn thuần qua da bằng dụng cụ 
tại VTM VN từ tháng 8/2006-9/2011. Kết quả 
có 535 BN đủ tiêu chuẩn, tuổi trung bình 15,97 
± 14,34 (năm), được bít ÔĐM đơn thuần qua da 
với các loại dụng cụ Coil, ADO, Amplatzer like, 
AMVSDO, ASO. Tỷ lệ biến chứng sau bít: tan 
máu 2,99%; suy hô hấp 0,18%; cơn TALĐMP 
cấp tính 0,36%; di lệch nhẹ dụng cụ vào động 
mạch phải (ĐMP) trái 0,56%; rung nhĩ 0,18%. 
Không có tai biến tuột dụng cụ, không có tắc 
mạch khí, không có tử vong. Diễn biến và các yếu 
tố nguy cơ gây tan máu: xuất hiện tan máu chủ 
yếu trong 24 giờ, có 1BN sau 2 ngày. Thời gian 
đái HST kéo dài trung bình 5,25 ± 3,9 (ngày), 
2 BN phải mổ để loại bỏ dụng cụ, 1 BN phải bít 
tiếp bằng coil. Tuổi trung bình của nhóm BN tan 
máu là 30,6 ± 16,9 (năm), nhóm không tan máu 
15,5±14,1(năm). Tỷ lệ tan máu cao gấp 8,86 lần 
ở nhóm BN trên 15 tuổi so với nhóm dưới 15 
tuổi (OR = 8,86; 95%CI: 1,99-39,4; p=0,001). 
Đường kính ÔĐM phía ĐMC ở nhóm có tan 
máu trên thông tim: 12 ± 3,9 mm, nhóm không 
tan máu: 8,5 ± 3,8 mm (p < 0,05). Kích thước 
dụng cụ trung bình ở nhóm có tan máu lớn hơn 
gần gấp đôi nhóm kia. Khả năng xuất hiện tan 
máu cao gấp 12,2 lần ở BN có shunt tồn lưu trên 
chụp mạch so với nhóm không có (OR=12,2 ; 
CI: 3,4 - 43,4; p < 0,001). Kết luận: tỷ lệ biến 
chứng liên quan đến thủ thuật tương đương với 
các nghiên cứu khác trên thế giới. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Còn ống động mạch (CÔĐM) là một 
bệnh tim bẩm sinh (TBS) khá thường gặp, 
đứng hàng thứ ba sau thông liên thất và thông 
liên nhĩ, chiếm khoảng 10% các bệnh TBS. Tuy 
nhiên theo các nghiên cứu gần đây với sự phát 
triển và thành công của chăm sóc sơ sinh thiếu 
tháng tần suất bệnh CÔĐM đã tăng hơn đáng 
kể. Điều trị bằng can thiệp bít ống qua da hiện 
nay là phương pháp điều trị chuẩn và được lựa 
chọn đầu tiên ở nhiều trung tâm trên toàn thế 
Nghiên cứu các biến chứng thường gặp ở bệnh 
nhân được bít ống động mạch qua da tại Viện 
Tim mạch Việt Nam
TS. Nguyễn Lân Hiếu*, Ths. Nguyễn Huy Lợi**
*Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, **Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam Ba Lan Nghệ An
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.20132
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
giới. Mặc dù đã có nhiều cải tiến vượt bậc về 
dụng cụ và kỹ thuật nhưng vẫn có một tỷ lệ 
biến chứng nhất định như tan máu, tắc mạch 
do dụng cụ... Tại Việt Nam, Viện Tim Mạch 
Quốc gia đã áp dụng phương pháp này từ nhiều 
năm nay nhưng chưa có công trình nghiên cứu 
nào chuyên sâu về các biến chứng của nó. Do 
đó để góp phần nâng cao hiệu quả can thiệp và 
hạn chế các biến chứng chúng tôi thực hiện đề 
tài với 2 mục tiêu: Khảo sát các biến chứng sớm 
thường gặp và tìm hiểu diễn biến cùng các yếu tố 
nguy cơ gây tan máu (đái huyết sắc tố)ở BN được 
bít ống động mạch qua da bằng dụng cụ tại Viện 
Tim mạch Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng: Là các BN còn ống động mạch 
được bít qua da bằng dụng cụ tại Viện Tim 
Mạch Việt Nam từ tháng 8/2006 đến tháng 
9/2011.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Bệnh nhân CÔĐM được bít tại Viện tim 
mạch Việt Nam, kể cả những BN bít shunt tồn 
lưu sau mổ thắt ống hoặc bít ÔĐM bằng dụng 
cụ từ trước mà:
Không có tiền sử viêm cầu thận hay tan 
máu do các nguyên nhân khác
Không có biểu hiện nhiễm trùng cấp tính
Hồ sơ bệnh án ghi chép đầy đủ thông tin
Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ các bệnh nhân 
sau ra khỏi nghiên cứu
Có rối loạn về đông máu và chảy máu
Đang có bệnh nặng hoặc cấp tính khác
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang vừa hồi 
cứu kết hợp với tiến cứu ngắn hạn.
Công cụ thu thập thông tin: Mẫu bệnh án 
và/hoặc thu thập thêm qua điện thoại.
Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân CÔĐM được bít 
qua da bằng dụng cụ tại Viện Tim mạch Việt 
Nam trong thời gian nghiên cứu, lấy theo trình 
tự thời gian, không phân biệt về tuổi, giới tính, 
mức độ bệnh.
Các biến số và chỉ số nghiên cứu
- Các dấu hiệu lâm sàng: tuổi, giới, cân 
nặng, tiền sử phát hiện bệnh. Các triệu chứng 
cơ năng, thực thể trước và sau bít ÔĐM...
- Các thông số cận lâm sàng: các thông số 
siêu âm tim qua thành ngực, xét nghiệm máu 
trước và sau bít ÔĐM, điện tim đồ bề mặt, 
phim XQ tim phổi trước bít.
- Kết quả can thiệp: đánh giá type ÔĐM, 
kích thước ÔĐM, loại và số lượng dụng cụ sử 
dụng, số lần can thiệp trên mỗi BN, shunt tồn 
lưu sau bít, ALĐMP trước và sau bít.
- Các biến chứng lớn có thể gặp: tan máu 
(thời gian xuất hiện sau bít, thời gian hết tan 
máu, yếu tố khởi phát...), mất máu cần truyền 
máu, rối loạn nhịp tim, thuyên tắc mạch, di 
lệch dụng cụ, hở van tim cần phẫu thuật, viêm 
nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK), nhồi 
máu phổi hoặc nhồi máu não. Các biến chứng 
nhỏ: tụ máu vết chọc, rối loạn nhịp tim chỉ cần 
theo dõi, hở van tim tiến triển dưới 2 độ; sốt > 
38,5oC; dị ứng, khó thở nhẹ sau bít...
Tiêu chuẩn kết quả can thiệp
- Thủ thuật thành công: khi thủ thuật diễn 
ra thuận lợi, dụng cụ cố định tốt, không di lệch, 
shunt tồn lưu nhỏ, không có biến chứng nào 
đáng kể trong quá trình làm thủ thuật. 
- Thủ thuật thành công nhưng khó khăn: khi 
can thiệp phải sử dụng tới dụng cụ thứ hai, thủ 
thuật khó khăn về mặt kỹ thuật hoặc có các biến 
chứng đáng kể trong quá trình làm thủ thuật.
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 3
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
- Thủ thuật thất bại: khi phải rút lại dụng cụ 
do không cố định được, không đưa được ống 
thông qua ÔĐM, các biến chứng lớn phải phẫu 
thuật lấy lại dụng cụ. 
Các bước tiến hành
- Đối với các BN được bít ÔĐM trước thời 
điểm nghiên cứu chúng tôi tiến hành hồi cứu 
hồ sơ bệnh án, điện tim đồ, X-quang, siêu âm 
tim trước và sau thủ thuật, dữ liệu thông tim và 
can thiệp trên đĩa của các BN được bít ÔĐM 
qua da bằng dụng cụ. Qua đó đánh giá kết quả 
và các biến chứng liên quan đến quá trình bít 
ÔĐM qua da bằng dụng cụ. 
- Với những trường hợp mà thủ thuật được 
tiến hành sau thời điểm nghiên cứu: 
+ Trước khi bít ÔĐM: hỏi bệnh, thăm 
khám lâm sàng; làm các xét nghiệm cơ bản. 
+ Bít ÔĐM bằng dụng cụ theo quy trình 
tại phòng Tim mạch can thiệp - Viện Tim 
mạch Việt Nam với các loại dụng cụ Coil, 
ADO (Amplatzer bít ÔĐM), Amplatzer like, 
AMVSDO (dù bít thông liên thất phần cơ), 
ASO (dù bít thông liên nhĩ). Với các bệnh nhân 
nhỏ tuổi được gây ngủ theo đường tĩnh mạch.
+ Bệnh nhân sau thủ thuật được theo dõi 
về lâm sàng (nhịp tim, tiếng thổi ở tim, tình 
trạng đau ngực, tình trạng đái huyết sắc tố, chảy 
máu vết chọc...), kháng sinh dự phòng sau can 
thiệp.
+ Siêu âm tim trong vòng 24-72 giờ. Các 
chỉ số siêu âm tim cần quan tâm sau khi bít 
ÔĐM là vị trí dụng cụ, shunt tồn lưu, kích 
thước, chức năng tâm thu thất trái, tình trạng 
hở van tim, chênh áp qua eo ĐMC,...
+ Khám và theo dõi bệnh nhân cho đến lúc 
ra viện.
Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý bằng phần 
mềm SPSS 16.0. Các biến định tính được tính 
trình bày dưới dạng tỷ lệ %; các biến định lượng 
được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch 
chuẩn (x ± sd). So sánh các giá trị trung bình 
bằng các test T-student đối với các biến định 
lượng phân bố theo quy luật chuẩn, các biến 
không phân bố theo quy luật chuẩn được đánh 
giá bằng kiểm định phi tham số. So sánh các giá 
trị % bằng test χ2.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 08 năm 2006 đến 
tháng 9 năm 2011, có 535 BN được bít ÔĐM 
qua da bằng dụng cụ tại Viện Tim mạch Việt 
Nam đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Có 
một số trường hợp đặc biệt: 3 BN mang thai 
trong đó tuổi thai thấp nhất là 15 tuần, một BN 
có triệu chứng tan máu nhập viện 4 lần.
1. Đặc điểm về tuổi, giới: 
Tuổi trung bình của các BN là 15,97 ± 
14,34 (tuổi), nhỏ tuổi nhất là 2 tháng, lớn tuổi 
nhất là 72 tuổi. Số BN dưới 1 tuổi là 63 BN, 
chiếm tỷ lệ 11,8%.
2. Các chỉ số trên siêu âm:
Các BN có ÔĐM có kích thước tương đối 
lớn trên siêu âm. Có những BN giãn các buồng 
tim trái rất nhiều, ALĐMP tăng rất cao và chức 
năng tâm thu thất trái giảm nặng. 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.20134
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
3. Kết quả thông tim can thiệp
Trong số 535 BN nghiên cứu, thời gian nằm viện trung bình sau can thiệp là 2,22 ± 2,381 ngày, 
trong đó có 88% BN nằm viện sau can thiệp dưới 03 ngày (471 BN), những BN này chủ yếu chờ 
làm siêu âm tim kiểm tra lại sau bít, có 46 BN (8,6%) nằm viện từ 03 đến 07 ngày sau can thiệp, 18 
BN (3,4%) nằm viện trên 07 ngày sau can thiệp. Một số BN ra viện ngay trong ngày.
Đặc điểm về dụng cụ
Bảng 2: Loại dụng cụ, đường kính dụng cụ, đường kính ÔĐM
Dụng cụ n %
Đk dụng cụ (mm) Đk ÔĐM (mm)
x ± sd Min-max x ± sd Min-max
ADO 205 38,9 7,3 ± 3,1 4 - 14 5,4 ± 2,7 2 - 14
Cocoon 229 43,5 10,0 ± 3,8 4 - 18 6,2 ± 2,8 2 - 16
Coil 68 12,9 5,4 ± 0,7 4 - 6 2,5 ± 0,7 1 - 4
Sear Care 18 3,4 16,6 ± 5,8 4 - 22 8,8 ± 4,7 3 - 18
AMVSDO 4 0,7 14 ± 5,6 6 - 18 10 ± 4 4 - 12
ASO 3 0,6 26, 7 24 - 30 14,7 ± 1,2 14 - 16
Bảng 1: Các thông số siêu âm tim trước can thiệp
Các thông số x ± sd Min-max
ĐK nhĩ trái (mm) 29,6 ± 8,2 11 - 59
Dd (mm) 48,04 ± 12,7 17 - 96
Ds (mm) 31,3 ± 9,1 10 - 75
EF (%) 63,84 ± 7,23 34 - 88
Thất phải (mm) 16,7 ± 4,4 7,5 - 36
Đường kính phía ĐMC (mm) 7,78 ± 2,96 2 - 18
Đường kính phía ĐMP (mm) 5,82 ± 2,58 1,5 - 18
Chiều dài ÔĐM (mm) 7,99 ± 2,89 3 - 18
Gmax qua ÔĐM (mmHg) 77,27 ± 22,53 21-141
ALĐMPtt (mmHg) 41,04 ± 18,27 14 - 129
- Đường kính ÔĐM được tính là đường kính đoạn hẹp nhất, thông thường đó là đường kính 
phía đầu ĐMP (đa số BN có ÔĐM type A). Dụng cụ ASO (dù bít thông liên nhĩ) được sử dụng để 
bít ÔĐM là loại dụng cụ có kích thước lớn nhất và dùng cho bít những ÔĐM lớn nhất.
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 5
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
- Số lượng dụng cụ sử dụng trên 527 bệnh 
nhân được bít ÔĐM:
+ Có 507 bệnh nhân (96,2%) sử dụng 01 
dụng cụ để bít. 
+ Có 18 bệnh nhân (3,4%) phải sử dụng 
tới 2 dụng cụ do thất bại với dụng cụ thứ 
nhất. Trong số này đa phần là sử dụng dụng 
cụ thứ hai để thay thế cho dụng cụ thứ nhất, 
có một trường hợp đặc biệt dùng 02 dụng cụ 
cùng lúc. Trường hợp này sau khi bít bằng 
dụng cụ Cocoon chụp kiểm tra shunt tồn 
lưu còn nhiều nên đã được tiếp tục thả thêm 
1 coil. 
+ Có 2 BN (0,4%) phải thay đến dụng 
cụ thứ 3. Hai trường hợp này là do ÔĐM quá 
lớn, ALĐMP tăng nhiều, sau khi bít thử bằng 
dụng cụ ADO không được phải thay bằng dụng 
cụ AMVSDO vẫn cố định không tốt nên cuối 
cùng được bít bằng ASO .
+ Dụng cụ Cocoon được sử dụng nhiều 
nhất với cỡ lớn nhất là 18/20, nhỏ nhất 4/6 mm. 
Cỡ dụng cụ Amplatzer (ADO) lớn nhất là 14/16 
mm, nhỏ nhất là 4/6 mm. Dụng cụ Searcare 
được sử dụng với cỡ lớn nhất là 22/24 mm.
+ Trong số BN bít bằng coil có 1 BN 
dùng Flipper Detachable Embolization Coil, 
còn lại là coil Nit-Occlude của hãng Pfm. 
Coil lớn nhất được sử dụng là 11x6, nhỏ nhất 
là 5x4 mm.
+ Chênh lệch giữa kích thước trung bình 
của dụng cụ và kích thước trung bình của ÔĐM 
nhiều nhất ở nhóm sử dụng dụng cụ ASO.
Đánh giá kết quả của quá trình can thiệp
Khó khăn về việc đưa wire qua ÔĐM sang 
ĐMC, có 25 BN (4,7%) phải sử dụng kỹ thuật 
snare để bắt wire từ ĐMP sau đó kéo ra ngoài 
(wire được đưa vào từ động mạch đùi, lên 
ĐMC và qua ÔĐM sang ĐMP).
Bảng 3. Tỷ lệ biến chứng liên quan tới thủ thuật
Thông số n %
Tan máu 16 2,99
Cơn TALĐMP cấp 2 0,37
Suy hô hấp do sặc thức ăn 1 0,19
Rối loạn nhịp tim 1 0,19
Hẹp nhẹ ĐMP 3 0,56
Tụ máu vị trí chọc mạch 1 0,19
Sốt 11 2,06
Khó thở nhẹ sau bít 6 1,12
Dị ứng 3 0,56
Không có biến chứng 491 91,78
Tổng cộng 535 100
Tỷ lệ thành công chung là 94 %. Liên quan 
đến sự thất bại của thủ thuật có 7 BN ÔĐM nhỏ 
không đưa được wire qua ÔĐM ngay cả khi 
đường vào từ phía ĐMC hoặc đưa được wire qua 
nhưng ÔĐM co thắt tự bít, khi chụp kiểm tra lại 
không còn thấy shunt qua ống. Các trường hợp 
này chủ yếu kích thước ÔĐM dưới 2 mm. 
Tỷ lệ các biến chứng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.20136
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
- Trong nghiên cứu các biến chứng xuất 
hiện đa số là các biến chứng nhẹ, thoáng qua:
* Các biến chứng nhẹ:
+ Sốt: 11 trường hợp, chủ yếu là sốt nhẹ và 
vừa dưới 38,5oC. Có 4 BN bạch cầu tăng nhẹ và 
được cấy máu đều cho kết quả âm tính. Một BN 
sốt kèm theo dị ứng, nổi mề đay toàn thân, BN 
này đã hết sốt sau khi được dùng corticoid và 
kháng histamin. Có 2 BN sốt chúng tôi nghi ngờ 
có liên quan tới viêm đường hô hấp trên như biểu 
hiện hắt hơi, sổ mũi, đau họng; hai BN này hết sốt 
sau khi được truyền dịch, hạ sốt trong vòng 2 ngày. 
Số BN còn lại sốt nhẹ tự hết sau 1 ngày hoặc sau 
khi dùng thuốc hạ sốt paracetamol thông thường.
+ Khó thở nhẹ sau bít: 6 trường hợp 
(1,1%) xuất hiện khó thở sau bít biểu hiện của 
co thắt phế quản, các dấu hiệu lâm sàng khác 
bình thường. Những BN này đã được dùng các 
thuốc giãn phế quản khí dung như Ventolin, 
Berodual và corticoid. Các triệu chứng giảm 
dần và hết khó thở. 
+ Nổi ban ngứa: 4 trường hợp, kéo dài 1 
ngày sau khi dùng kháng histamin và corticoid 
các BN đều hết triệu chứng.
+ Tụ máu vết chọc: 1 trường hợp. 
Ngoài ra có một số rối loạn nhẹ khác liên 
quan đến quá trình thủ thuật như bí tiểu phải 
đặt sonde tiểu ở 7 BN (1,3%). Có 6 BN (1,1%) 
bị nôn khi bơm thuốc cản quang trong quá trình 
thủ thuật, các BN này đã được dùng primperan 
và cũng hết triệu chứng.
* Biến chứng trung bình: 
+ Lệch dụng cụ: di lệch nhẹ dụng cụ vào 
(ĐMP) trái ở 3 trường hợp. Trong ba BN này khi 
siêu âm kiểm tra sau bít thấy 1 BN có chênh áp 
tối đa qua vị trí dụng cụ phía ĐMP là 44 mmHg, 
tối thiểu 26 mmHg. Một BN 2 tuổi có ÔĐM lớn, 
shunt T-P chủ yếu chiều tâm thu, ALĐMP tăng rất 
nhiều (112 mmHg) được bít bằng AMVSDO 14, 
siêu âm sau bít dụng cụ lồi nhiều vào thân ĐMP và 
chênh áp nhẹ tại ĐMC ngang vị trí dụng cụ. BN 
còn lại có chênh áp rất nhẹ 4,3 mmHg ở ĐMP.
+ Rối loạn nhịp tim: có một BN rung nhĩ 
sau can thiệp, sau khi dùng thuốc đã về lại nhịp 
xoang sau hai ngày. 
* Biến chứng nặng: 
+ Tan máu: trong nghiên cứu có 16 BN 
xuất hiện tan máu sau bít ÔĐM. 
+ Suy hô hấp: một trường hợp trẻ 2 tuổi 
suy hô hấp do nôn sặc thức ăn phải đặt nội khí 
quản bóp bóng. Quá trình can thiệp tiếp tục 
được tiến hành và BN sau đó ổn định được rút 
nội khí quản, ra viện sau 2 ngày.
+ Cơn TALĐMP cấp tính: 2 BN xuất hiện 
cơn TALĐMP cấp tính. Một trong hai BN này 
đã được xử trí cấp cứu sau đó tiếp tục thủ thuật, 
BN còn lại sau khi cấp cứu được điều trị nội khoa 
ổn định sau đó can thiệp lại lần 2 sau 3 tháng. 
- Không có tai biến tuột dụng cụ, không 
có tắc mạch khí, không có biến chứng tử vong.
So sánh tỷ lệ biến chứng giữa các nhóm tuổi và 
loại dụng cụ được sử dụng
Bảng 4 . Tỷ lệ xuất hiện biến chứng giữa các nhóm tuổi
Tuổi
Nhóm ≤ 5 tuổi 6 - 15 tuổi 16 - 35 tuổi > 35 tuổi p
Có biến chứng n 12 6 17 9
p< 0,05
% 27,3 13,6 38,6 20,5
Không biến chứng n 164 110 178 39
% 33,4% 22,4 36,3 7,9
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 7
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  ... ố lượng tiểu cầu giảm 47,6 G/l với sự 
khác biệt p < 0,05.
+ Số lượng bạch cầu tăng sau tan máu 
trung bình là 5,15 G/l với mức ý nghĩa thống 
kê p < 0,001.
+ Tỷ lệ prothrombin tăng nhẹ (tăng trung 
bình 7,5%) và INR giảm 0,017. Creatinin, GPT 
tăng lên so với trước bít các sự thay đổi này 
không có ý nghĩa thống kê.
+ GOT tăng cao hơn nhiều sau khi xuất 
hiện tan máu.
+ Giá trị trung bình của Bilirubin toàn phần 
sau tan máu là x ± sd = 50,23 ± 42,32 μmol/l; tăng 
hơn nhiều so với giá trị bình thường (17 μmol/l) ở 
mức có ý nghĩa thống kê p < 0,05 (n=13).
* Các yếu tố nguy cơ gây tan máu
- Tuổi trung bình ở nhóm BN xuất hiện 
tan máu cao hơn nhiều so với nhóm không bị 
tan máu.
- Tỷ lệ tan máu ở nhóm tuổi 6-15 là 
1,7%; nhóm 15-35 tuổi là 5,6%, nhóm trên 
35 tuổi là 6,25%. Không thấy xuất hiện tan 
máu ở nhóm dưới 5 tuổi. Tỷ suất chênh giữa 
biến chứng tan máu và tuổi trên 15 là OR = 
8,86; 95%CI: 1,99-39,4; p=0,001. Khi đánh 
giá mức độ tan máu (theo sự suy giảm Hb) 
có liên quan với tuổi và kích thước ÔĐM, 
kích thước dụng cụ hay không.., sử dụng 
tương quan Spearman chúng tôi thu được 
các kết quả tan máu chỉ tương quan với Đk 
thân ĐMP (r = 0,87; p > 0,05); với Đk ĐMP 
trái (r = 0,66; p > 0,05), Đk ÔĐM phía 
ĐMC (r = 0,338; p>0,05), kích thước đầu 
nhỏ dụng cụ (r = 0,239; p > 0,05), còn lại 
không thấy sự tương quan đáng kể nào khác. 
Tuy nhiên sự tương quan trên không có ý 
nghĩa về mặt thống kê.
- Không có sự khác biệt về sự chênh áp tối 
đa qua ÔĐM ở cả 2 nhóm trước bít ÔĐM (p 
>0,05)
Bảng 6. Tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện tan máu theo dụng cụ sử dụng
Dụng cụ
Tan máu Không tan máu Tổng số 
bệnh nhân
n % n %
ADO 1 0,5 204 99,5 205
Cocoon 13 5,7 216 94,3 229
Coil 0 0 68 100 68
SearCare 0 0 18 100 18
AMVSDO 0 0 4 100 4
ASO 2 66,7 1 33,3 3
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 9
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
+ Tan máu xuất hiện trên 3 loại dụng cụ, trong đó dụng cụ cụ bít thông liên nhĩ ASO có tỷ lệ 
tan máu nhiều nhất (66,7%), tiếp đến là dụng Cocoon (5,7%) và Amplatzer (0,5%). 
+ Chênh lệch giữa đường kính đầu nhỏ dụng cụ và đường kính hẹp nhất của ÔĐM ở 16 bệnh 
nhân tan máu trung bình là 3,1 ± 2,3 mm (min= -1, max=14). So sánh chỉ số này thấy ở nhóm bệnh 
nhân tan máu sự chênh lệch này lớn hơn ở nhóm kia với mức có ý nghĩa thống kê p< 0,05.
Bảng 7. Các yếu tố nguy cơ gây ra tan máu trên thông tim
Thông số (mm)
Tan máu Không tan máu
p
x ± sd Min-max x ± sd Min-max
Chiều dài ÔĐM trên thông 
tim
8,1 ± 2,9 4 - 12 6,1 ± 2,8 2 - 20
<0,05
Đk ÔĐM phía ĐMC 12 ± 3,9 2 - 22 8,5 ± 3,8 6 - 18
Đk ÔĐM phía ĐMP 9,5 ± 3,9 4 - 16 5,4 ± 3,2 1 - 24
<0,001
Đk đầu nhỏ dụng cụ 15,3± 4,8 10 - 26 8,7 ± 4,0 4 - 30
Bảng 8. Mối liên quan tan máu và shunt tồn lưu trên chụp mạch 
Nhóm
 Shunt Tan máu Không tan máu Tổng
Có shunt tồn lưu
n 13 134 147
% 8,8 91,2 100
Không có shunt 
tồn lưu
n 3 377 380
% 0,8 99,2 100
Nhóm có tan máu kích thước ÔĐM, kích thước dụng cụ bít ống lớn hơn nhiều so với nhóm 
không tan máu trên thông tim.
* Phi Cramer’s V= 0,211; p < 0,001. OR=12,2 ; CI: 3,4 - 43,4
Khả năng xuất hiện tan máu cao gấp 12,2 lần ở BN có shunt tồn lưu trên chụp mạch so với 
nhóm không có. Chúng tôi thấy có 3 BN xuất hiện tan máu mà không có shunt tồn lưu trên phim 
chụp kiểm tra sau bít ÔĐM. Khi đối chiếu với kết quả trên siêu âm thì tất cả các BN có tan máu 
đều có shunt tồn lưu. Như vậy shunt tồn lưu mới xuất hiện ở 3 BN này. So sánh các chỉ số về tuổi, 
đường kính ÔĐM, kích thước dụng cụ, ALĐMP trước và sau bít của 3 BN này với các BN không 
xuất hiện shunt tồn lưu sau bít chúng tôi nhận thấy các chỉ số trên đều cao hơn hẳn, tuy nhiên không 
có ý nghĩa về mặt thống kê. 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201310
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung 
bình của bệnh nhân là 15,97 ± 14,34 năm; 
nhóm tuổi dưới 5 chiếm tỷ lệ tương đối thấp 
32,9%; bệnh nhân trên 15 tuổi chiếm tới 45,9% 
cho thấy xu hướng điều trị bệnh CÔĐM ở 
nước ta còn muộn. Do đó ảnh hưởng của bệnh 
đến chất lượng cuộc sống là đáng kể, tỷ lệ biến 
chứng của bệnh tăng lên theo thời gian mắc 
bệnh. Chúng tôi phát hiện 12 trường hợp có 
tiền sử viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn được 
chẩn đoán trước đó và 3 bệnh nhân khác phải 
can thiệp trong thời kỳ mang thai cho thấy việc 
điều trị muộn có thể tạo ra nhiều nguy cơ cho 
bệnh nhân.
1. Bàn luận về tỷ lệ các biến chứng 
Trong nghiên cứu của chúng tôi xuất hiện 
một số trường hợp có biến chứng chủ yếu là 
biến chứng nhỏ, thoáng qua. Tỷ lệ biến chứng 
nặng (bao gồm tan máu, cơn TALĐMP cấp, 
suy hô hấp do sặc thức ăn) chiếm tỷ lệ xấp xỉ 
3,55%. Các biến chứng trung bình như di lệch 
dụng cụ gây hẹp nhẹ ĐMP trái, tụ máu vết chọc 
mạch, rối loạn nhịp tim chỉ chiếm 0,93 %. Còn 
lại là các biến chứng nhẹ như sốt, dị ứng, khó 
thở nhẹ chiếm 3,7%; trong đó chúng tôi nghi 
ngờ các biến chứng nhẹ này chủ yếu do ảnh 
hưởng của thuốc cản quang. Không gặp trường 
hợp nào tử vong. So sánh với kết quả nghiên 
cứu của các tác giả khác trên thế giới như Deok 
Young Choi và cộng sự ở Hàn Quốc nghiên cứu 
trên 111 bệnh nhân tỷ lệ biến chứng nặng là 
3,6% trong đó có tử vong, tan máu, mất máu 
cần truyền; biến chứng vừa 16,2% bao gồm hẹp 
nhẹ ĐMP, hẹp nhẹ ĐMC xuống, tắc mạch do 
trôi dụng cụ, rối loạn nhịp tim. Nghiên cứu của 
A. R. Amir Hamzah và cộng sự ở Malaysia biến 
chứng cấp tính chiếm 6% trong đó có tắc mạch, 
mất máu cần truyền máu; biến chứng nhẹ 3% 
gồm hẹp nhẹ động mạch phổi trái. Một nghiên 
cứu đa trung tâm trên 484 bệnh nhân tại Mỹ 
cũng báo cáo tỷ lệ biến chứng nặng là 2,3% và 
biến chứng nhẹ là 4,8% trong đó biến chứng 
hiếm gặp được mô tả bao gồm hẹp một phần 
ĐMP trái và ĐMC cũng như tắc mạch do dụng 
cụ; biến chứng về mạch máu và/ hoặc mất máu 
cần phải truyền là 18/484 bệnh nhân (3,7%); 
tan máu thứ phát liên quan đến shunt tồn lưu 
khoảng 0,5%. So sánh với nghiên cứu của Feella 
H J và Hijazi Z M ở Buenos Aires, Argentina 
trên 316 bệnh nhân (221 nữ, 95 nam), độ tuổi 
trung bình là 2,1 năm; p = 10,7 kg; có chiều 
dài ÔĐM là 6,7mm và đường kính trung bình 
của các ÔĐM tại điểm hẹp nhất là 3,8mm. Kết 
quả 177/311 bệnh nhân (50%) đóng kín hoàn 
toàn ngay sau bít và sau 24 giờ là 76% (235/306 
bệnh nhân). Biến chứng xảy ra trên 15 bệnh 
Bảng 9. So sánh tỷ lệ biến chứng ở một số nghiên cứu
Tác giả n Biến chứng nặng Biến chứng nhẹ và vừa
Chúng tôi 535 3,55% 5,6%
Deok Young Choi 111 3,6% 16,2%
Pass R.H và cộng sự 484 2,3% 4,8%
A R Amir Hamzah 64 3% 6%
Feella H J và cộng sự 316 2,22% 2,53%
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 11
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
nhân trong có có 1 bệnh nhân bị tắc mạch và 
sau đó tử vong, 6 biến chứng lớn khác và 8 biến 
chứng nhẹ, sau 6 tháng tỷ lệ đóng kính là 94,6% 
(109 BN).
 Như vậy tỷ lệ biến chứng trong nghiên cứu 
của chúng tôi cũng chỉ xấp xỉ với tỷ lệ của các 
nghiên cứu khác trên thế giới. Quan trọng hơn 
chúng tôi không gặp trường hợp nào tử vong.
2. Bàn luận diễn biến và các yếu tố nguy cơ 
của biến chứng tan máu 
Tan máu sau can thiệp bít ÔĐM qua da là 
hiện tượng hiếm gặp theo mô tả của y văn trên 
thế giới. Tổng số có 16 bệnh nhân xuất hiện tan 
máu (2,99%) tuy nhiên đa số là tan máu nhẹ. 
Thời gian xuất hiện tan máu chủ yếu là trong 
vòng 24h sau thủ thuật. Có 4 bệnh nhân tan 
máu nặng trong đó 2 bệnh nhân phải phẫu 
thuật lấy dụng cụ và thắt ÔĐM, một bệnh nhân 
được can thiệp lần 2 bít shunt tồn lưu và tất cả 
đều hết tan máu, duy nhất một bệnh nhân tan 
máu dai dẳng tái phát nhiều đợt do không có 
điều kiện can thiệp hay phẫu thuật lại. So sánh 
với kết quả của một số tác giả nước ngoài như 
Gi Young Jang và cộng sự ở Hàn Quốc nghiên 
cứu trên 117 bệnh nhân được bít ÔĐM qua da 
thì tỷ lệ tan máu trong nghiên cứu này là 1,7% 
(2 bệnh nhân). Tomita và cộng sự báo cáo có 
5 trường hợp tan máu trên tổng số 218 bệnh 
nhân được bít ÔĐM bằng coil (2,29%). Như 
vậy tỷ lệ xuất hiện tan máu trong nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn.
 Các bệnh nhân tan máu nặng trong 
nghiên cứu của chúng tôi đều cần phải truyền 
máu. Thời gian xuất hiện tan máu trung bình là 
khoảng 5 ngày. Còn lại các bệnh nhân tan máu 
nhẹ tất cả đều tự hết sau khi được truyền dịch, 
dùng thuốc lợi tiểu và corticoid. Truyền dịch có 
tác dụng làm giảm độ nhớt máu giảm nguy cơ 
tan máu. Vai trò của corticoid chưa rõ ràng tuy 
nhiên theo chúng tôi nó có tác dụng làm tăng 
sức bền của màng hồng cầu, giảm đáp ứng miễn 
dịch đối với quá trình tan máu.
 Ở các bệnh nhân tan máu nặng các chỉ 
số xét nghiệm đều thay đổi số lượng hồng 
cầu, Hb, Hct, tiểu cầu đều giảm nhiều so với 
trước khi bít ÔĐM. Số lượng bạch cầu tăng, 
điều này được giải thích là do phản ứng của cơ 
thể. Chức năng gan, chức năng thận đều suy 
giảm biểu hiện bằng sự gia tăng các chỉ số ure, 
creatinin, GOT, GPT, bilirubin ...điều này là 
hợp lý ở bệnh nhân tan máu do các sản phẩm 
của sự giáng hóa hồng cầu. 
Theo các tác giả nước ngoài, tan máu 
thường liên quan với shunt tồn lưu sau thủ 
thuật. Tuy nhiên không phải tất cả bệnh nhân 
còn shunt tồn lưu đều xuất hiện tan máu. Nó 
còn phụ thuộc nhiều yếu tố nguy cơ và phụ 
thuộc vào cơ địa của từng bệnh nhân.
* Tuổi: tuổi trung bình của nhóm bệnh 
nhân tan máu là 30,6 ± 16,9 (năm), cao hơn 
nhiều so với nhóm không tan máu. Khả năng 
xuất hiện tan máu theo tuổi: so với lứa tuổi 
dưới 15 thì tan máu xuất hiện cao gấp 8,86 lần ở 
nhóm bệnh nhân trên 15 tuổi.
* Giới: chúng tôi không thấy có mối liên hệ 
giữa tan máu và giới tính.
* Kích thước ÔĐM: ÔĐM càng lớn nguy 
cơ tan máu càng tăng, kích thước ÔĐM ở nhóm 
có tan máu lớn hơn nhiều so với nhóm không 
có tan máu. 
* Kích thước dụng cụ: nhóm tan máu có 
kích thước dụng cụ trung bình lớn hơn gần 
gấp đôi.
* Loại dụng cụ: có 6 loại dụng cụ được sử 
dụng. Trong đó tan máu xảy ra trên 3 loại dụng 
cụ là Cocoon, ASO và ADO, khả năng xuất 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.201312
y NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
hiện tan máu nhiều nhất là với nhóm dụng cụ 
dùng để bít thông liên nhĩ (ASO), tiếp đến là 
Cocoon và Amplatzer.
Theo các nghiên cứu trên thế giới, tan 
máu thường xuất hiện ở trên bệnh nhân được 
bít ÔĐM bằng coil, tuy nhiên theo nghiên cứu 
của chúng tôi trong nhóm bệnh nhân sử dụng 
coil (68 bệnh nhân) không có bệnh nhân nào 
bị tan máu. Điều này có thể là do trước đây khi 
Amplatzer chưa xuất hiện thì coil vẫn được sử 
dụng để bít những ÔĐM lớn, thậm chí có những 
bệnh nhân phải sử dụng nhiều coil, vì vậy nguy 
cơ shunt tồn lưu nhiều hơn và tỷ lệ tan máu cao 
hơn. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy hiện 
tượng tan máu xuất hiện nhiều ở nhóm bệnh 
nhân sử dụng dụng cụ Cocoon vì nhóm dụng 
cụ này được sử dụng ở những bệnh nhân nặng 
hơn và với số lượng bệnh nhân lớn hơn nhiều 
nên nguy cơ cao hơn là điều khó tránh khỏi. 
Ngoài ra ngày nay đa số coil chỉ được sử dụng 
ở những bệnh nhân có ÔĐM nhỏ hoặc sử dụng 
để bít shunt tồn lưu nên biến chứng tan máu 
trên nhóm dụng cụ này cũng thấp hơn. 
* Shunt tồn lưu: tất cả các bệnh nhân tan 
máu đều có shunt tồn lưu trên siêu âm tim 
trong vòng 24-72h sau can thiệp. Tuy nhiên ở 
trên hình ảnh chụp mạch cuối cùng có 3 bệnh 
nhân không còn shunt tồn lưu. So sánh về khả 
năng xuất hiện tan máu khi có shunt tồn lưu 
trên phim chụp mạch so với nhóm không còn 
shunt trên phim chụp là cao gấp 12,2 lần.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ biến chứng liên quan đến thủ thuật 
trong nghiên cứu cứu của chúng tôi tương 
đương với các nghiên cứu khác trên thế giới. 
Để dự phòng các biến chứng, đặc biệt là tan 
máu cần theo dõi sát những BN có nguy cơ cao 
như lớn tuổi, ÔĐM lớn, còn shunt tồn lưu sau 
bít trên phim chụp mạch nhằm có hướng xử lý 
kịp thời (bít lại shunt tồn lưu, loại bỏ dụng cụ, 
truyền dịch...)
TraNSCUTANeUOS PATeNT DUCTUS ArTerIOSUS AT vIeTNAM HeArT INSTITUTe: 
COMMON COMPLICATIONS AND FACTOrS reALATeD
SUMMary
Objectives: To investigate some common conplications and evaluate the presentation and factors 
causing hematuria after patent ductus arteriosus closure with device in patients at Vietnam Heart 
Institute ( VNHI), Bach Mai Hospital. Methods: observation research. Populations: patients who 
receving transcutaneous closure of patent ductus arteriosus (PDA) at VNHI from Aug, 2006 to Sept, 
2011. Results: 535 patients, mean age: 15.97 ± 14.34 (years), transcutaneous closure of PDA with 
devices: Coil, ADO, Amplazer like, AMVSDO, ASO. Complication rate post closure: hemolysis 2.99%; 
repiratory distress 0.18%; acute pulmonary hypertension crises 0.36%; mild displacement of the device 
into left pulmonary artery 0.56%; atrial fibrillation 0.18%. No case was reported of device dislodgment, 
air embolism, or death. Most cases with hemolysis happened within 24 hours after intervention; 1 patient 
suffered hemolysis 2 days after closure. Average duration of hematuria 5.25 ± 3.9 (days); 2 patients had 
device removed and 1 patient had an additional PDA coil device to stop hematuria. Mean age of patient 
group with hemolysis 30.6 ± 16.16.9 (years), group without hemolysis 15.5 ± 14.1 (years). Hemolysis 
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 63.2013 13
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG x
TÀI LIỆU THaM KHẢO
1. Trần Thị An (2004), Đánh giá kết quả điều trị còn ống động mạch bằng phương pháp can thiệp qua da, 
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Lân Hiếu, Phạm Mạnh Hùng (2007), “Thông tim can thiệp điều trị bệnh tim bẩm sinh ở 
Viện Tim Mạch Quốc gia Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt Nam (Số 3), 372-387.
3. A M Hayes, A N redington, and M L rigby (1992), “Severe haemolysis after transcatheter duct 
occlusion: a non-surgical remedy”, Br Heart J, April, 67(4): 321-322.
4. A. r Amir Hamzah, CA Tiow, GT Koh, Sharifah AI Mokhtar (2011), “Transcatheter Closure of 
Patent Ductus Arteriosus: The Penang Hospital’s Experience”, Med J Malaysia, Vol 66 (No.1), March:21
5. Deok Young Choi, Na Yeon Kim, Mi Jin Jung, Seong Ho Kim (2010), “The Results of Transcatheter 
Occlusion of Patent Ductus Arteriosus: Success Rate and Complications Over 12 Years in a Single 
Center”, Korean Circ J. May; 40(5), 230-234.
6. Faella HJ, Hijazi ZM (2000), “Closure of the patent ductus arteriosus with the amplatzer PDA device: 
immediate results of the international clinical trial”, Catheter Cardiovasc Interv, Sep; 51(1),50-54.
7. Joseph G, Mandalay A, Zacharias TU, George B (2002), “ Severe intravascular hemolysis after 
transcatheter closure of a large patent ductus arteriosus using the Amplatzer duct occluder: successful 
resolution by intradevice coil deployment”, Catheter Cardiovasc Interv, 55(2), 245-249.
8. Pass rH, Hijazi Z, Hsu DT, Lewis v, We Hellenbrand (2004), “Multicenter USA Amplatzer patent 
ductus arteriosus occlusion device trial: initial and one-year results”, J Am Coll Cardiol 44(3), 513-519.
9. ralf J Holzer , John P Cheatham (2009), “Occlusion of the Patent Arterial Duct”, Complications 
During Percutaneous Interventions for Congenital and Structural Heart Disease, Printed and bound in India 
by Replika Press Pvt. Ltd, 185-191.
10. rashkind WJ, Cuaso CC (1979), “Transcatheter closure of persistent ductus arteriosus: successful 
use in 3,5kg infant”, Pediatr Cardiol (1), 3-7.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_bien_chung_thuong_gap_o_benh_nhan_duoc_bit_on.pdf