Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật Pixe trên máy gia tốc pelletron 5sdh-2 phân tích hàm lượng các nguyên tố hóa học trong mẫu bụi khí PM1
Kỹ thuật PIXE (Proton Induced X-ray Emission - Phát xạ tia X tạo bởi chùm hạt proton) lần
đầu tiên được đề xuất bởi Johansson vào năm 1970 [1]. Đây là một trong số các kỹ thuật phân tích
hạt nhân rất hữu dụng và ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực
nghiên cứu môi trường, địa chất, khảo cổ. Kỹ thuật này có nhiều ưu thế vượt trội về khả năng phân
tích đồng thời đa nguyên tố, nhanh, độ nhạy và độ chính xác cao, khả năng phân tích các mẫu có khối
lượng nhỏ với độ lặp lại tốt và không đòi hỏi áp dụng các qui trình xử lý mẫu quá phức tạp, hơn nữa
mẫu không bị phá hủy nên có thể sử dụng cho các phép phân tích khác. Nhờ có các ưu thế này mà kỹ
thuật PIXE có thể cung cấp được các số liệu về hàm lượng các nguyên tố hoá học rất phong phú và
đảm bảo chất lượng cho các mô hình thống kê toán học, đặc biệt trong nghiên cứu xác định nguồn
gây ô nhiễm bụi khí [2-6]. Kỹ thuật này rất phát triển ở các nước như Úc, Nhật, Mỹ, Newzealand.
khi khai thác các máy gia tốc chùm hạt proton có năng lượng khoảng vài MeV.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật Pixe trên máy gia tốc pelletron 5sdh-2 phân tích hàm lượng các nguyên tố hóa học trong mẫu bụi khí PM1
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 14 Số 52 - Tháng 9/2017 Kỹ thuật PIXE (Proton Induced X-ray Emission - Phát xạ tia X tạo bởi chùm hạt proton) lần đầu tiên được đề xuất bởi Johansson vào năm 1970 [1]. Đây là một trong số các kỹ thuật phân tích hạt nhân rất hữu dụng và ngày càng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu môi trường, địa chất, khảo cổ... Kỹ thuật này có nhiều ưu thế vượt trội về khả năng phân tích đồng thời đa nguyên tố, nhanh, độ nhạy và độ chính xác cao, khả năng phân tích các mẫu có khối lượng nhỏ với độ lặp lại tốt và không đòi hỏi áp dụng các qui trình xử lý mẫu quá phức tạp, hơn nữa mẫu không bị phá hủy nên có thể sử dụng cho các phép phân tích khác. Nhờ có các ưu thế này mà kỹ thuật PIXE có thể cung cấp được các số liệu về hàm lượng các nguyên tố hoá học rất phong phú và đảm bảo chất lượng cho các mô hình thống kê toán học, đặc biệt trong nghiên cứu xác định nguồn gây ô nhiễm bụi khí [2-6]. Kỹ thuật này rất phát triển ở các nước như Úc, Nhật, Mỹ, Newzealand... khi khai thác các máy gia tốc chùm hạt proton có năng lượng khoảng vài MeV. 1. MỞ ĐẦU Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội (HUS) được trang bị máy gia tốc 5SDH- 2 PELLETRON của Mỹ từ 2006 (Hình trên và Hình 1). Buồng chiếu mẫu chân không đi kèm máy gia tốc được thiết kế đa năng có thể triển khai các kỹ thuật phân tích như RBS (Rutherford Backscattering Spectrometry), NRA (Nuclear Reaction Analysis), PIXE và PIGE (Particle Induced Gamma Emission). Một số nghiên cứu khai thác thiết bị đã và đang được triển khai tích cực nhưng chủ yếu tập trung vào các phương pháp NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KỸ THUẬT PIXE TRÊN MÁY GIA TỐC PELLETRON 5SDH-2 PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC TRONG MẪU BỤI KHÍ PM1 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 15Số 52 - Tháng 9/2017 phân tích mẫu dày. Mẫu bụi khí PM1 có những đặc thù riêng biệt như lượng mẫu rất ít, mẫu rất mỏng, trung bình chỉ vài chục µg/cm2. Do đó tán xạ proton trên đế gắn mẫu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phổ tia X đặc trưng và làm giảm giới hạn phát hiện của hệ phổ kế. Trong thực tế, việc thu góp và phân tích mẫu PM1 là bài toán cực kỳ khó khăn và phức tạp nhưng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Vì vậy, một số nghiên bụi khí siêu mịn ở nước ta gần đây chỉ chủ yếu tập trung vào quan trắc PM1 mà chưa đi sâu vào phân tích thành phần hóa học cũng như thành phần ion của mẫu PM1. Do đó không có đủ thông tin để nghiên cứu bản chất cũng như nguồn gốc của PM1. Báo cáo này tập trung vào trình bày kết quả nghiên cứu để thiết lập kỹ thuật phân tích PIXE trên máy gia tốc 5SDH-2 PELLETRON của HUS để phân tích xác định hàm lượng các nguyên tố hóa học chủ yếu trong mẫu bụi khí PM1 ở Hà Nội được thu góp trên phin lọc Polycarbonate Nuclepore. Kết quả nghiên cứu này sẽ tạo ra công cụ kỹ thuật thiết thực góp phần vào giải quyết bài toán nghiên cứu ô nhiễm bụi khí ở Việt Nam - một bài toán luôn mang tính thời sự, khoa học và nan giải cho các thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và các khu công nghiệp. Hình 1. Máy gia tốc 5SDH-2 PELLETRON của HUS Trong thực tế, việc thu góp và phân tích mẫu PM1 là bài toán cực kỳ khó khăn và phức tạp nhưng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Vì vậy, một số nghiên bụi khí siêu mịn ở nước ta gần đây chỉ chủ yếu tập trung vào quan trắc PM1 mà chưa đi sâu vào phân tích thành phần hóa học cũng như thành phần ion của mẫu PM1. Do đó không có đủ thông tin để nghiên cứu bản chất cũng như nguồn gốc của PM1. Báo cáo này tập trung vào trình bày kết quả nghiên cứu để thiết lập kỹ thuật phân tích PIXE trên máy gia tốc 5SDH-2 PELLETRON của HUS để phân tích xác định hàm lượng các nguyên tố hóa học chủ yếu trong mẫu bụi khí PM1 ở Hà Nội được thu góp trên phin lọc Polycarbonate Nuclepore. Kết quả nghiên cứu này sẽ tạo ra công cụ kỹ thuật thiết thực góp phần vào giải quyết bài toán nghiên cứu ô nhiễm bụi khí ở Việt Nam - một bài toán luôn mang tính thời sự, khoa học và nan giải cho các thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và các khu công nghiệp. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2. 1. Kỹ thuật thu góp mẫu PM1 Bụi khí PM1 là các hạt sol khí có đường kính khí động lực (EAD) ≤ 1µm thường lơ lửng trong không khí và lắng đọng rất chậm chạp. Trong điều kiện thời tiết bình thường, chúng có thể lơ lửng từ vài giờ đến vài ngày hoặc lâu hơn và có thể lan truyền đi rất xa từ vài trăm thậm chí đến vài nghìn km. PM1 là một trong những tác nhân có thể gây ra các vấn đề rất nghiêm trọng liên quan đến sức khoẻ con người (đặc biệt là các bệnh liên quan đến đến hệ thống hô hấp và cả bệnh về tim mạch) so với các loại bụi khí khác có kích thước hạt lớn hơn (ví dụ như PM2.5, PM10...) do có thời gian lưu giữ rất lâu trong không khí và sự bất lực của hệ thống hô hấp người trong việc chống lại loại bụi khí này [13]. Sự phân bố của bụi khí theo kích thước của các hạt bụi được thể hiện trong hình 2. THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 16 Số 52 - Tháng 9/2017 Hình 2. Sự phân bố của bụi khí theo kích thước của các hạt bụi Thiết bị thu góp mẫu bụi khí chủ động TWIN DUST do Italia sản xuất gồm 2 kênh thu góp mẫu có thể ghép nối với 2 đầu thu mẫu khác nhau, hoạt động luân phiên nhau. Đầu thu góp mẫu cyclone BGI.SCC do Mỹ sản xuất được sử dụng để thu góp mẫu bụi khí PM1 (Hình 3). Hình 3. Thiết bị thu góp mẫu bụi khí Twin Dust, đầu thu góp mẫu PM1 và mẫu bụi khí PM trên phin lọcPolycarbonate Nuclepore Đầu thu mẫu này hoạt động theo nguyên tắc sử dụng dòng gió xoáy để tách các hạt bụi khí có EAD ≤ 1µm. Lưu lượng dòng khí được tự động điều chỉnh cố định là 16,7 lít/phút nhờ bộ điều khiển chế độ hoạt động của thiết bị và nhiệt kế theo sự thay đổi của nhiệt độ môi trường và lưu lượng dòng khí qua phin lọc. Nhờ cấu tạo đặc biệt của bộ tạo dòng khí xoáy nên chỉ có luồng không khí chứa các hạt bụi có EAD ≤ 1µm mới đi đến phin lọc Polycarbonate Nuclepore, bám dính vào phin và tạo thành mẫu PM1 (Hình 3). Các hạt bụi có kích thước lớn hơn đều bị loại bỏ. 2.2. Kỹ thuật PIXE Nguyên tắc vật lý của kỹ thuật PIXE Khi chùm hạt proton tương tác với các electron của nguyên tử vật chất trong mẫu phân tích và nếu năng lượng E của chúng lớn hơn năng lượng liên kết ε của electron trong nguyên tử thì electron có thể bị bật ra khỏi vị trí trong nguyên tử và bay ra với động năng bằng (E-ε), nguyên tử chuyển sang trạng thái kích thích. Electron bay ra được gọi là quang electron. Vị trí mà electron bay ra trở thành lỗ trống điện tử. Trạng thái kích thích của nguyên tử không bền và luôn có xu hướng trở về trạng thái cơ bản thông qua 2 quá trình: i) quá trình xắp xếp lại các điện tử và phát ra electron Auger (hiệu ứng Auger); ii) quá trình dịch chuyển electron từ các lớp điện tử bên ngoài vào lấp đầy lỗ trống điện tử và phát ra tia X đặc trưng. Năng lượng của tia X đặc trưng bằng sự khác nhau về năng lượng giữa trạng thái đầu và cuối của electron trong quá trình dịch chuyển (Hình 4). Hình 4. Các dịch chuyển tạo ra tia X đặc trưng và sơ đồ các mức năng lượng của chúng - Khi lỗ trống trên lớp K được lấp đầy bởi electron từ lớp L ta có tia X đặc trưng K α , nếu từ lớp M ta có tia X đặc trưng Kβ. - Khi lỗ trống trên lớp L được lấp đầy bởi THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 17Số 52 - Tháng 9/2017 electron từ lớp M ta có tia X đặc trưng L α , nếu từ lớp N ta có tia X đặc trưng L β . - Tương tự như vậy, khi lỗ trống trên lớp M được lấp đầy bởi electron từ lớp N ta có tia X đặc trưng M α , nếu từ lớp O ta có tia X đặc trưng M β ... Cường độ tia X đặc trưng liên quan đến hàm lượng của nguyên tố hóa học tương ứng. Từ mối quan hệ này, kỹ thuật PIXE đã được thiết lập. 2.3. Phổ kế PIXE 2.3.1. Sơ đồ cấu trúc của phổ kế PIXE Sơ đồ cấu trúc của phổ kế PIXE ở HUS được minh họa trên hình 4. Chùm proton có năng lượng cực đại là 3,4 MeV được tạo ra từ máy gia tốc Pelletron 5SDH-2 kiểu Tandem. Điện tích của chùm hạt proton có thể thay đổi được. Tiết diện chùm hạt proton tại bề mặt mẫu phân tích được xác định nhờ hệ thống chuẩn trực để hạn chế sự tán xạ. Khi phân tích mẫu PM1, tiết diện này được đặt là 5x5 mm2. Tia X đặc trưng phát ra từ mẫu phân tích sẽ được ghi nhận bằng detector bán dẫn Si(Li) có diện tích nhạy 30 mm2, cửa sổ Be dày 12,7 μm và độ phân giải năng lượng ở đỉnh 5,9 keV là 138 eV. Trục của detector tạo với hướng chùm proton một góc 32,8º. Khoảng cách từ vị trí đặt mẫu đến detector là 159 mm. Bộ lọc Mylar được sử dụng để hấp thụ tia X tán xạ có bề dày 100 μm được đặt vào khoảng giữa mẫu và detector (Hình 5). Hình 5. Sơ đồ cấu trúc phổ kế PIXE ở HUS 2.3.2. Diện tích đỉnh đặc trưng và hàm lượng nguyên tố Phổ PIXE được xử lý bằng chương trình Guelph PIXE [7]. Chương trình này được thiết lập dựa trên phương pháp tham số cơ bản (FP) bao gồm các thông số về tiết diện tạo ra tia X, hệ số suy giảm tia X, năng lượng dừng của proton, hiệu suất ghi của detector, điện tích của chùm proton và các hiệu ứng hình học để tính toán hàm lượng các nguyên tố trong mẫu phân tích. Để phân tích mẫu PM1, phương pháp FP có sử dụng mẫu chuẩn đã được áp dụng. Ở đây mối quan hệ giữa cường độ tia X đặc trưng và hàm lượng nguyên tố trong mẫu phân tích được xác định thông qua phép đo mẫu chuẩn có matrix tương tự như mẫu phân tích, còn ảnh hưởng của hiệu ứng hấp thụ và tăng cường sẽ được tính toán bởi thuật toán của phương pháp FP. Phương pháp này có độ chính xác tốt hơn. Từ phương trình cơ bản của Sherman (1955) [8], nhiều tác giả đã xây dựng được các mô hình toán học rất phù hợp với thực nghiệm. Trong phân tích định lượng mẫu mỏng và khi chùm p tới đập vuông góc với bề mặt mẫu phân tích thì diện tích đỉnh đặc trưng sẽ là [9]: Y = N * n z * σ x * ε (1) trong đó: N - số proton tới chiếu vào mẫu phân tích, n z - số nguyên tử trong 1 đơn vị diện tích bề mặt mẫu phân tích, σ x - tiết diện tương tác sinh ra tia X ứng với năng lượng của proton tới, ε - hiệu suất ghi tia X ứng với góc khối Ω và ε = Ω * ε d /4π (εd là hiệu suất ghi thực của detector) (2) với Ω = r2.π/d2 là góc khối của chùm bức xạ tới detector (3) Hàm lượng nguyên tố c z được xác định từ diện tích đỉnh đặc trưng rõ nhất của nguyên tố THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 18 Số 52 - Tháng 9/2017 cần phân tích. Các tia K α thường được sử dụng đối với các nguyên tố nhẹ và trung bình, tia L α thường được sử dụng cho các nguyên tố nặng. Đối với tia K α , hàm lượng nguyên tố được xác định theo công thức [9]: Ω = αεωσρ π dKK z z tNN AYc 1.1.4. 0 (4) Các hệ số trong ngoặc vuông thứ nhất là các hằng số, các tham số trong ngoặc vuông thứ 2 được xác định bằng thực nghiệm còn các tham số trong ngoặc vuông thứ 3 được xác định bằng các tính toán lý thuyết. Thông thường người ta sử dụng đại lượng mật độ diện tích m z (μg.cm-2) và được xác định theo công thức: m z = c z .ρ.t = Y/N/k z (5) trong đó k z (số đếm/μC/μg/cm2) còn được gọi là độ nhạy nguyên tố và: z dKK z A N k π εωσ α 4 0Ω= (6) Dựa vào hình học đo Ω và k z được xác định bằng cách đo phổ PIXE các mẫu chuẩn có hàm lượng nguyên tố đã biết. 2.3.3. Giới hạn phát hiện (LOD) Đối với mẫu mỏng dạng phin lọc, cường độ bức xạ phông NB được xác định theo công thức [10]: 0 0( ) sin B j B B N E nFWHM N t N A σ ε ρ θ = (7) Trong đó: σB là xác suất tạo ra bức xạ phông liên tục/1 đơn vị năng lượng tia X, AB là khối lượng nguyên tử của nguyên tố quan tâm, FWHM là độ phân giải năng lượng, n là số kênh trong vùng phổ quan tâm. Với ( ) 3j BY Z N= , thì LOD sẽ được xác định theo công thức sau: 0 0 0 ( ) sin3 ( ) Bz X jZ B j E nFWHMA LOD E N A N t σ σ ε ρ Φ = (8) 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 3.1. Cải tiến giảm nhiễu và chuẩn bị mẫu phân tích Ban đầu đế gắn mẫu của phổ kế được chế tạo bằng Al. Do đó chùm hạt proton sau khi chiếu xuyên qua mẫu phân tích sẽ kích thích phát bức xạ đặc trưng của Al từ đế, làm tăng cường độ bức xạ đặc trưng của Al trong mẫu phân tích, đồng thời sẽ tán xạ trên đế làm cho nền phông liên tục của phổ huỳnh quang đặc trưng tăng cao. Do đó, bột H 3 BO 3 (99,5%) không chứa các nguyên tố cần phân tích đã được nén thành viên dẹt dày khoảng 3 mm dưới áp suất 10 tấn đã được sử dụng làm đế gắn mẫu phân tích. Đồng thời 2 thanh nam châm vĩnh cửu cũng được bố trí trước cửa sổ của detector tạo ra từ trường để loại bỏ các proton tán xạ đi vào detector. Mẫu PM1 được thu góp trên phin lọc Polycarbonate Nuclepore có đường kính 47 mm. Loại phin lọc này rất phù hợp cho kỹ thuật PIXE vì rất ít ảnh hưởng đến hàm lượng các nguyên tố cần phân tích. Lượng bụi PM1 trung bình trên phin lọc chỉ khoảng 30 µg/cm2 (thực tế nằm trong dải từ 3-90 µg/cm2). Khoảng 1/4 mẫu (về diện tích mẫu trên phin lọc) đã được sử dụng cho phân tích PIXE. Phần mẫu phân tích được gắn chặt trên đế H 3 BO 3 bằng băng dính carbon 2 mặt. Vài sợi tơ carbon mỏng cũng được bố trí ngay sát phía trên mẫu và nối với giá Al giữ đế gắn mẫu để khử điện tích do chùm hạt proton tạo ra. Mỗi đế chỉ gắn được khoảng 4-5 mẫu. Thời gian chiếu mỗi mẫu khoảng 20-30 phút. Phổ tia X đặc trưng của mẫu THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 19Số 52 - Tháng 9/2017 được xử lý bằng phần mềm GUPIXWIN V.2.2.1. 3.2. Chuẩn năng lượng và xác định hệ số chuẩn 3.2.1. Chuẩn năng lượng phổ kế Hệ phổ kế PIXE với các đặc trưng được mô tả trong mục 2.2.1, buồng chiếu mẫu chân không cao 5.10-6 Torr, chùm hạt proton có năng lượng là 2,6 MeV phát ra từ máy gia tốc Tandem model 5SDH-2, cường độ dòng 10 nA, tiết diện chùm tia tại bề mặt mẫu đo là 5x5 mm2, thời gian chiếu mẫu khoảng 1200 giây, được áp dụng trong nghiên cứu này. Để nhận diện được các nguyên tố trong mẫu phân tích từ phổ năng lượng bức xạ đặc trưng thu nhận được cần phải xác định mối tương quan giữa vị trí đỉnh của bức xạ đặc trưng trong phổ PIXE (vị trí kênh) với năng lượng của bức xạ đặc trưng tương ứng. Vị trí kênh của vạch Kα tạo ra từ Al, Si, Ca, Fe và Zn được sử dụng để xây dựng đường chuẩn năng lượng cho phổ kế. Các số liệu đo phổ và dạng đường chuẩn năng lượng được chỉ ra trong Bảng 1 và Hình 5. Bảng 1. Vị trí kênh của vạch K α sử dụng để xây dựng đường chuẩn năng lượng Nguyên tố E (K α ), KeV Vị trí kênh Al 1.487 157 Si 1.740 180 Ca 3.692 363 Fe 6.404 617 Zn 8.639 827 Các hệ số của phương trình đường chuẩn năng lượng cho hệ phổ kế là một trong những thông số chuẩn được tích hợp trong phần mềm GIPIXWIN và được sử dụng khi xử lý phổ PIXE xác định hàm lượng các nguyên tố trong mẫu phân tích. y = 93,706x + 17,204 R² = 1 0 200 400 600 800 1000 0 5 10 V ị tr í k ê n h Năng lượng E (K ), KeV Hình 5. Đường cong chuẩn năng lượng của hệ phổ kế PIXE ở HUS 3.2.2. Xác định hệ số chuẩn (H) Trong trường hợp lý tưởng thì hệ số chuẩn H chính là góc khối của chùm bức xạ tới detector (Ω) trong công thức (6) và là một hằng số. Tuy nhiên trong thực tế H lại phụ thuộc vào quá trình kích thích tạo ra bức xạ đặc trưng và có thể được xác định bằng cách đo các mẫu chuẩn đa nguyên tố đã biết trước hàm lượng [14]. Hàm lượng của các nguyên tố trong mẫu chuẩn được mô tả bằng một hàm toán học phụ thuộc vào khá nhiều thông số bao gồm hệ số H. Phần mềm GUPIXWIN sẽ giải bài toán này với giá trị H ban đầu và lặp đi, lặp lại để tìm được H mô tả tốt nhất sự tương quan giữa hàm lượng các nguyên tố trong mẫu chuẩn và hiệu suất phát tia X đặc trưng. Giá trị đó gọi là hệ số chuẩn H. Hệ số chuẩn này sẽ được lưu giữ trong phần mềm GUPIXWIN và sử dụng khi phân tích các mẫu đo. 3.3. Xác định giới hạn phát hiện (LOD) Giới hạn phát hiện các nguyên tố trong mẫu bụi khí PM1 với kỹ thuật PIXE được xác định theo công thức (8). Theo Keith [15] thì LOD có thể tỷ lệ với góc khối Ω. Tuy nhiên, thực tế thì LOD phụ thuộc vào một số tham số như lượng mẫu phân tích, năng lượng chùm tia tới, thời gian chiếu mẫu, tiết diện chùm hạt proton tại bề mặt mẫu phân tích, nền phông tán xạ trong phổ tia X THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 20 Số 52 - Tháng 9/2017 đặc trưng Bảng 2. Giới hạn phát hiện trung bình của các nguyên tố hóa học trong mẫu PM1 (ng/ cm2) đối với tia X đặc trưng K α Nguyên tố Z LOD Nguyên tố Z LOD Mg 12 201,9 Ti 22 84,0 Al 13 106,8 V 23 58,1 Si 14 80,9 Cr 24 47,4 P 15 82,6 Mn 25 44,7 S 16 59,9 Fe 26 53,7 Cl 17 69,4 Co 27 102,1 K 19 75,1 Ni 28 103,9 Ca 20 66,3 Cu 29 132,9 Sc 21 92,2 Zn 30 181,0 Đối với mẫu bụi khí PM1 thu góp trên phin lọc Polycarbonate Nuclepore có lượng mẫu trung bình 30 μg/cm2, tiết diện chùm tia tại bề mặt mẫu là 5x5 mm2, chùm hạt proton có năng lượng 2,6 MeV, thời gian chiếu mẫu 1000 giây và buồng chiếu mẫu chân không cao 5.10-6 Torr thì LOD trung bình của các nguyên tố hóa học chủ yếu trong mẫu PM1 đối với tia X đặc trưng K α được xác định và trình bày trong Bảng 2 và Hình 6. 10 100 1000 10 15 20 25 30 35 M D L , n g / c m 2 Nguyên tử số (Z) PM1-LOD Hình 6. Sự phụ thuộc của LOD đối với tia X đặc trưng K α vào nguyên tử số Z 3.3. Xác định hàm lượng các nguyên tố hóa học chủ yếu trong mẫu PM1 Bảng 3. Dải hàm lượng và hàm lượng trung bình của các nguyên tố hóa học chủ yếu trong mẫu PM1 ở Hà Nội Nguyên tố Hàm lượng, mg/m3 Min Max Trung bình Na 60 1312 578 ± 202 Mg 10 597 167 ± 30 Al 15 742 143 ± 5 Si 60 9543 699 ± 9 P 4 289 66 ± 24 S 162 8864 2505 ± 613 Cl 4 896 156 ± 32 K 98 2324 623 ± 56 Ca 12 1199 193 ± 8 Sc 4 500 65 ± 20 Ti 7 362 74 ± 20 V 8 145 44 ± 12 Cr 11 322 55 ± 16 Mn 7 153 44 ± 16 Fe 26 856 163 ± 7 Co 18 442 109 ± 38 Cu 19 323 123 ± 47 Zn 48 5676 642 ± 148 Hình 7. Phổ PIXE đặc trưng của mẫu bụi khí PM1 80 mẫu PM1 ở Hà Nội thu góp trên phin lọc Polycarbonate Nucleopre sử dụng thiết bị TWIN DUST đã được phân tích trên hệ phổ kê THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 21Số 52 - Tháng 9/2017 Bảng 4. Giá trị phê chuẩn và kết quả phân tích trung bình hàm lượng các nguyên tố hóa học chủ yếu trong mẫu NIST SRM 2783 Z Nguyên tố Giá trị phê chuẩn (ng/cm2) Kết quả phân tích trung bình (ng/cm2) Hàm lượng Sai số Hàm lượng Độ lệch chuẩn 13 Al 2330,3 53,2 2229,1 172,6 20 Ca 1325,3 170,7 1360,8 376,5 24 Cr 13,5 2,5 23,2 6,6 29 Cu 40,6 4,2 84,6 23,8 26 Fe 2660,6 160,6 2935,6 627,6 19 K 530,1 52,2 601,5 154,3 12 Mg 865,5 52,2 706,5 271,1 25 Mn 32,1 1,2 33,0 2,1 16 S 105,4 26,1 109,9 20,6 14 Si 5883,5 160,6 6231,8 758,3 22 Ti 149,6 24,1 185,9 86,5 30 Zn 179,7 13,1 158,4 36,6 PIXE của HUS theo qui trình phân tích đã được thiết lập trên đây. Dải làm lượng và hàm lượng trung bình của các nguyên tố hóa học chủ yếu được trình bày trong Bảng 3. Phổ PIXE đặc trưng của mẫu bụi khí PM1 được trình bày trên Hình 7. 3.4. QA/QC kết quả phân tích Để kiểm chứng qui trình phân tích PIXE mẫu PM1 đã được thiết lập trên máy gia tốc 5SDH-2 PELLETRON của HUS, mẫu chuẩn NIST SRM 2783 dạng phin lọc đã được phân tích. Giá trị phê chuẩn và kết quả phân tích trung bình hàm lượng các nguyên tố hóa học chủ yếu trong mẫu được chỉ ra trong Bảng 4 (từ 7 phép phân tích độc lập). Kết quả phân tích cho thấy chỉ các nguyên tố có hàm lượng rất nhỏ như Cr và Cu là có sự sai khác đáng kể do hàm lượng quá nhỏ. Hàm lượng các nguyên tố khác đều nằm trong phạm vi sai số phân tích. Kết quả phân tích mẫu PM1 theo kỹ thuật PIXE đã được so sánh với kết quả phân tích lặp 12 mẫu thu được từ các kỹ thuật phân tích khác như PIXE ở ANSTO và XRF ở INST. Hình 8 cho thấy sự tương quan khá tốt giữa các kết quả phân tích Zn và S từ 2 kỹ thuật phân tích khác nhau XRF và PIXE. Hình 8. Sự tương quan giữa các kết quả phân tích Zn và S từ 2 kỹ thuật phân tích khác nhau: XRF (trên) và PIXE (dưới) THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 22 Số 52 - Tháng 9/2017 Phép thử giả thiết thống kê t-Test cũng đã được áp dụng để đánh giá so sánh kết quả phân tích Zn (bằng kỹ thuật PIXE ở HUS và bằng kỹ thuật XRF ở INST) và kết quả phân tích S (bằng kỹ thuật PIXE) từ các phòng thí nghiệm khác nhau. Khi α là 0,05 (tương ứng với độ tin cậy là 95%) thì trị tuyệt đối của t-Stat (Zn) = 1,80 và t-Stat (S) = 0,37. Các giá trị này đều nhỏ hơn 2,07 (giá trị của t- Critical two-tail) trong cả 2 trường hợp. Điều đó chứng tỏ rằng kết quả phân tích Zn và S bằng các kỹ thuật phân tích khác nhau chỉ nằm trong phạm vi sai số phân tích và có thể xem như trùng khớp với nhau. 4. BÀN LUẬN Phân tích hàm lượng các nguyên tố hóa học trong mẫu bụi khí PM1 là một trong những bài toán khó và phức tạp lần đầu tiên được thực hiện ở nước ta nhưng có ý nghĩa khoa học rất thiết thực vì nó có thể cung cấp được các số liệu về hàm lượng các nguyên tố hoá học rất phong phú và đảm bảo chất lượng cho các mô hình thống kê toán học, đặc biệt trong nghiên cứu xác định nguồn gây ô nhiễm bụi khí. Mục tiêu của nghiên cứu này là thiết lập được kỹ thuật phân tích PIXE trên máy gia tốc Pelletron 5SDH-2 của HUS bao gồm cả kỹ thuật thu góp mẫu PM1 sử dụng thiết bị TWIN DUST đã được trang bị tại INST. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật và triển khai áp dụng phân tích 80 mẫu PM1 cho thấy hoàn toàn có thể áp dụng kỹ thuật PIXE này trong phân tích mẫu mỏng dạng phin lọc. Các nguyên tố phổ biến hơn như Al, Ca, Fe, K, S, Si và Ti có sai số phân tích dưới 15%. Các nguyên tố vết khác như Cr, Cu, Mg, Mn, V,... có sai số phân tích lớn hơn và tất nhiên phụ thuộc vào hàm lượng của chúng trong mẫu phân tích. LOD trung bình của hệ phổ kế đối với mẫu PM1 còn cao hơn so với hệ phổ kế PIXE của ANSTO chủ yếu do ảnh hưởng của bức xạ tán xạ làm nền phông tăng cao. Để qui trình kỹ thuật phân tích mẫu PM1 có chất lượng cao hơn và được áp dụng sâu rộng hơn trong thực tiễn, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu cải tiến cấu hình đo nhằm nâng cao hơn nữa LOD của hệ phổ kế. 5. KẾT LUẬN Phổ kế PIXE trên máy gia tốc Pelletron 5SDH-2 của HUS không được thiết kế chuyên dụng cho phân tích mẫu bụi khí mịn PM1 thu góp trên phin lọc Polycarbonate Nuclepore. Tuy nhiên, phổ kế đã được nghiên cứu, qui trình kỹ thuật đã được thiết lập để phục vụ bài toán nghiên cứu ô nhiễm bụi khí mịn PM1. Hàm lượng các nguyên tố hóa học chủ yếu trong mẫu bụi khí PM1 đều có thể phân tích được. LOD trung bình nằm trong dải từ 0,04 đến 0,80 µg/cm2 phụ thuộc vào hàm lượng của các nguyên tố. Kỹ thuật phân tích cũng đã được đánh giá và áp dụng để phân tích 80 mẫu bụi khí PM1 ở Hà Nội. Đặc trưng, nguồn gốc và phần đóng góp của các nguồn ô nhiễm bụi khí sẽ được công bố trong một công trình khác. Kết quả nghiên cứu này là một trong những nội dung của nhiệm vụ KHCN mã số ĐTCB. 08/15/VKHKTHN. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Bộ KH&CN, Viện NLNTVN, Viện KH&KTHN và sự cộng tác nhiệt tình của các cộng sự để thực hiện nghiên cứu này. Vương Thu Bắc Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN 23Số 52 - Tháng 9/2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Johansson S A E and Johansson T B 1976 Nuclear Intrument and Methods 137 473 DOI:10.1016/0029-554X(76)90470-5. [2] David D. Cohen, J. Crawford, Ed. Stelcer, V. Thu Bac. Characterisation and source apportionment of fine particulate sources at Hanoi from 2001 to 2008. Atmospheric Environment 44, p. 320-328 (2010). [3] David D. Cohen, Jagoda Crawford, Eduard Stelcer, Vuong Thu Bac. Long range transport of fine particle windblown soils and coal fired power station emissions into Hanoi between 2001 to 2008. Atmospheric Environment 44, p. 3761-3769 (2010). [4] Hien, P. D., V. T. Bac, N.T.H. Thinh (2005). “Investigation of sulfate and nitrate formation on mineral dust particles by receptor modeling”. Atmospheric Environment 39, pp. 7231-7239. 2005. [5] Hien, Pham Duy; Bac, Vuong Thu et al (2004). “PMF receptor modeling of fine and coarse PM10 in air masses governing monsoon conditions in Hanoi, northern Vietnam”. Atmospheric Environ.38, pp.189-201. 2004. [6] Hien, Pham Duy; V.T.Bac, H.C.Tham, D.D.Nhan et al (2002). “Influence of meteorological conditions on PM2.5 and PM2.5- 10 concentrations during the monsoon season in Hanoi, Vietnam”. Atmospheric Environment 36, pp. 3473-3484. 2002. [7] Strivay, D., Ramboz, C., Gallien, J.-P., Grambole, D., Sauvage, T., and Kouzmanov, K. (2008). Micro-crystalline inclusions analysis by PIXE and RBS. Nuclear Instruments and Methods in Physics Research Section B: Beam Interactions with Materials and Atoms, 266(10), 2375-2378. [8] Sherman J. (1955). Spectrochem. Acta. 1, 283, 1955. [9] Mark B H Breese (2002). PC4250- Advanced analytical techniques: Ion Beam Analysis Techniques. NUS, 2002. [10] Md. Hasnat Kabir (2007), practicle induced X-ray emission (PIXE) setup and quantitative elemental Analysis, PhD thesis, Kochi uuniversity of techology, Japan. [11] Mark B H Breese (2002). PC4250- Advanced analytical techniques: Ion Beam Analysis Techniques. NUS, 2002. [12] Bac, Vuong Thu; Kregsamer P., Markowicz A. (2003). “Elemental Sensitivity Method in XRF Analysis of PM10 Aerosol Filters”. Nuclear Science and Technology No.2, VAEV. P. 8-28. [13] U.S. Environmental Protection Agency. Basic Concepts in Environmental Sciences. htm [14] Campbell et al, Nucl. Instrum. Meth. B77 (1993) 95 and Nejedly et al, Nucl. Instrum. Meth. B160 (2000) 415. [15] Md. Hasnat Kabir. Particle Induced X-ray Emission (PIXE) Setup and Quantitative Elemental Analysis. Kochi University of Technology Kochi, Japan. September, 2007.
File đính kèm:
- nghien_cuu_ap_dung_ky_thuat_pixe_tren_may_gia_toc_pelletron.pdf