Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường đại học điều dưỡng Nam Định

Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên

quan đến sự hài lòng của sinh viên điều

dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại

trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường

Đại học Điều dưỡng Nam Định. Đối tượng

và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu

định lượng được thực hiện trên 200 sinh

viên cử nhân điều dưỡng chính quy sau khi

kết thúc học thực hành mô phỏng tại trung

tâm thực hành tiền lâm sàng. Các sinh viên

này sử dụng bộ công cụ được thiết kế sẵn

để đánh giá sự hài lòng của sinh viên về học

thực hành mô phỏng và tìm hiểu một một

số yếu tố liên quan đến sự hài lòng đó. Kết

quả: Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của sinh viên khi học thực hành mô phỏng,

bao gồm: Cơ sở vật chất; Giảng viên; Nhận

thức sinh viên; thời gian học và phân nhóm

thực hành mô phỏng. Trong nghiên cứu và

kiểm định mô hình hồi qui, 4 thành phần đề

xuất phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Trong

4 thành phần được xác định trong mô hình

nghiên cứu, mức độ tác động của các thành

phần khác nhau đối với sự hài lòng của sinh

viên về học thực hành mô phỏng tại trung

tâm tiền lâm sàng. Cụ thể, tác động đến sự

hài lòng của sinh viên là thành phần Giảng

viên (Beta = 0,136); thứ hai là Nhận thức

sinh viên (Beta = 0,226); thứ ba là thành

phần thành phần Thời gian và phân nhóm

học thực hành mô phỏng (Beta = 0,095) và

thành phần cuối cùng là cơ sở vật chất (beta

= 0,419). Kết luận: Sự hài lòng của sinh

viên có mối liên quan chặt chẽ với cơ sở

vật chất (r=0,54), giảng viên (r=0,38), nhận

thức sinh viên (r=0,39), thời gian và phân

nhóm học thực hành mô phỏng (r=0,33).

pdf 8 trang kimcuc 5500
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường đại học điều dưỡng Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường đại học điều dưỡng Nam Định

Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường đại học điều dưỡng Nam Định
5NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG 
SAU HỌC THỰC HÀNH MÔ PHỎNG TẠI TRUNG TÂM THỰC HÀNH TIỀN LÂM SÀNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
Mai Thị Yến1, Nguyễn Thị Thanh Huyền1,
 Vũ Thị Minh Phượng1, Đặng Thị Hân1, Trần Thị Thanh Mai1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên 
quan đến sự hài lòng của sinh viên điều 
dưỡng sau học thực hành mô phỏng tại 
trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường 
Đại học Điều dưỡng Nam Định. Đối tượng 
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
định lượng được thực hiện trên 200 sinh 
viên cử nhân điều dưỡng chính quy sau khi 
kết thúc học thực hành mô phỏng tại trung 
tâm thực hành tiền lâm sàng. Các sinh viên 
này sử dụng bộ công cụ được thiết kế sẵn 
để đánh giá sự hài lòng của sinh viên về học 
thực hành mô phỏng và tìm hiểu một một 
số yếu tố liên quan đến sự hài lòng đó. Kết 
quả: Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng 
của sinh viên khi học thực hành mô phỏng, 
bao gồm: Cơ sở vật chất; Giảng viên; Nhận 
thức sinh viên; thời gian học và phân nhóm 
thực hành mô phỏng. Trong nghiên cứu và 
kiểm định mô hình hồi qui, 4 thành phần đề 
Người chịu trách nhiệm: Mai Thị Yến
Email: yen20031986@gmail.com
Ngày phản biện: 30/9/2019
Ngày duyệt bài: 14/10/2019
Ngày xuất bản: 16/3/2020
xuất phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Trong 
4 thành phần được xác định trong mô hình 
nghiên cứu, mức độ tác động của các thành 
phần khác nhau đối với sự hài lòng của sinh 
viên về học thực hành mô phỏng tại trung 
tâm tiền lâm sàng. Cụ thể, tác động đến sự 
hài lòng của sinh viên là thành phần Giảng 
viên (Beta = 0,136); thứ hai là Nhận thức 
sinh viên (Beta = 0,226); thứ ba là thành 
phần thành phần Thời gian và phân nhóm 
học thực hành mô phỏng (Beta = 0,095) và 
thành phần cuối cùng là cơ sở vật chất (beta 
= 0,419). Kết luận: Sự hài lòng của sinh 
viên có mối liên quan chặt chẽ với cơ sở 
vật chất (r=0,54), giảng viên (r=0,38), nhận 
thức sinh viên (r=0,39), thời gian và phân 
nhóm học thực hành mô phỏng (r=0,33).
Từ khóa: mô phỏng, sự hài lòng, sinh 
viên, giảng viên, cơ sở vật chất, thời gian và 
phân nhóm thực hành
SOME FACTORS RELATED TO FATIGUE IN PATIENTS WITH CHRONIC RENAL 
FAILURE WITH DIALYSIS IN SOME HOSPITALS IN NAM DINH CITY
ABSTRACT 
Objective: Learn some factors related 
to the satisfaction of post-graduate students 
to practice simulation at the pre-clinical 
practice center of Nam Dinh Nursing 
University. Method: Quantitative research 
was carried out on 200 full-time bachelor’s 
nursing students after finishing studying 
simulation practice at the pre-clinical 
practice center. These students use a set 
of pre-designed tools to evaluate students’ 
satisfaction with learning simulation practice 
and learn some of the factors related to that 
satisfaction. Results: There are four factors 
that influence student satisfaction when 
learning simulation practice, including: 
Facilities; Lecturers; Student awareness; 
study time and grouping simulation practice. 
In the study and verification of regression 
models, 4 proposed components are 
suitable and statistically significant. In the 
four components identified in the research 
model, the degree of impact of different 
components on the satisfaction of students 
6NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
on learning simulation practice at pre-
clinical centers. Specifically, the impact 
on student satisfaction is the Faculty 
component (Beta = 0,136); the second is 
Student Awarenes (Beta = 0,226); The third 
is component composition Time and sub-
group of simulated practice (Beta = 0,095) 
and the final component is facilities (beta = 
0,419). Conclusion: Student satisfaction is 
closely related to facilitie (r=0,54), faculty 
(r=0,38), student awareness (r=0,39), time 
and grouping of simulation practice (r=0,33).
Keywords: simulation, satisfaction, 
students, lecturers
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô phỏng là phương pháp đào tạo với 
mục đích nhân rộng các kinh nghiệm lâm 
sàng, cho phép sinh viên học tập trong một 
môi trường an toàn và được kiểm soát. Mô 
phỏng cho phép sinh viên thực hành chăm 
sóc người bệnh dựa trên các tình huống lâm 
sàng mà không sợ thất bại hoặc ảnh hưởng 
đến sự an toàn của người bệnh. Giảng dạy 
mô phỏng đã được áp dụng trong giảng dạy 
thực hành điều dưỡng ở các nước trên Thế 
giới [7]. Tuy nhiên việc triển khai phương 
pháp giảng dạy này ít được biết đến và hiệu 
quả của nó vẫn rất cần được đánh giá về sự 
phù hợp trong điều kiện thực tế ở Việt Nam. 
Để có cái nhìn toàn diện về việc triển khai 
phương pháp giảng dạy này, việc khảo sát 
sự hài lòng sinh viên là rất cần thiết. Sự hài 
lòng của sinh viên là yếu tố quan trọng trong 
việc đánh giá hiệu quả của môi trường học 
tập mô phỏng và là động lực giúp sinh viên 
học tập tốt hơn đồng thời cũng giúp giảng 
viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù 
hợp [13]. Trong các nghiên cứu trước đây 
chỉ ra rằng, sự hài lòng sinh viên trong thực 
hành mô phỏng liên quan một số yếu tố 
như: giảng viên, cơ sở vật chất (trang thiết 
bị, âm thanh,..), phân nhóm học thực hành 
mô phỏng, thời gian phân nhóm, nhận thức 
sinh viên, sự tương tác giữa giảng viên và 
sinh viên..[8], [9],[13].
Tại Việt Nam, hiện nay nhiều trường đại 
học vẫn áp dụng phương pháp giảng dạy 
truyền thống với việc lấy người thầy làm 
trung tâm.Vì vậy, nhiều sinh viên ra trường 
nhất là sinh viên y khoa nói chung, sinh viên 
điều dưỡng nói riêng, mặc dù kiến thức lý 
thuyết rất tốt nhưng áp dụng vào trong thực 
hành người bệnh còn kém, còn nhiều lúng 
túng và thiếu sót [2]. Có một số trường Đại 
học với mục đích nâng cao chất lượng học 
và giảng dạy nên nghiên cứu sự hài lòng 
của sinh viên và các yếu tố liên quan: cơ sở 
vật chất, giảng viên,..Trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định áp dụng phương pháp mô 
phỏng với mục đích giúp sinh viên có kiến 
thức, kỹ năng thực hành thành thạo, phát 
triển tư duy và hình thành năng lực. Tuy 
nhiên, để biết hiệu quả của phương pháp 
giảng dạy thì sự hài lòng của sinh viên sau 
khi học thực hành mô phỏng là rất cần thiết. 
Vì vậy,chúng tôi tiến hành nghiên này với 
mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan 
đến sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng 
sau học thực hành mô phỏng tại trung tâm 
thực hành tiền lâm sàng trường Đại học 
Điều dưỡng Nam Định.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian 
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên đại 
học điều dưỡng hệ chính quy khóa 11 của 
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 
có lịch học thực hành mô phỏng tại trung 
tâm tiền lâm sàng từ tháng 08 đến tháng 
10/2017
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang
- Mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn 
tất cả 200 sinh viên Đại học Điều dưỡng hệ 
chính quy khóa 11 học thực hành mô phỏng 
tại trung tâm tiền lâm sàng từ tháng 08 đến 
tháng 10/2017
- Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng bộ 
câu hỏi được thiết kế sẵn gồm 2 phần: 
Phần 1: Thông tin chung đối tượng 
nghiên cứu về giới.
Phần 2: Sự hài lòng của sinh viên về 
học thực hành mô phỏng: Sử dụng bộ 
công cụ Simulation Experence scale (SSE) 
của Levett-Jones et al. (2011) [10] gồm 18 
câu với 3 nội dung là: thảo luận và phản 
hồi (9 câu); áp dụng lâm sàng (5 câu); lý 
luận lâm sàng (4 câu).Các câu trả lời được 
đo theo thang điểm Likert 5 (1 = hoàn toàn 
7NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
không hài lòng, 2 = không hài lòng, 3 = 
không chắc chắn, 4 = hài lòng, 5 = hoàn 
toàn hài lòng). Đánh giá sự hài lòng của 
sinh viên được thực hiện như sau: tính mức 
điểm: Lấy điểm số cao nhất trừ đi điểm số 
thấp nhất và chia cho 3 (khoảng = (5-1)/3 
= 1.33). Khoảng điểm trung bình được sử 
dụng để mô tả sự hài lòng của sinh viên 
theo các tiêu chuẩn sau (Polit & Hungler, 
1999): Điểm trung bình từ 1,00 - 2,33 điểm: 
Không hài lòng; Điểm trung bình từ 2,34 - 
3,67 điểm: Hài lòng ; Điểm trung bình từ 
3,68 - 5,00 điểm: Rất hài lòng 
Tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ
Câu hỏi nghiên cứu nguyên văn tiếng 
Anh (đánh giá sự hài lòng sinh viên về kinh 
nghiệm mô phỏng (SSE) được dịch sang 
Tiếng việt để sử dụng phù hợp với mẫu 
Việt Nam bằng phương pháp dịch ngược. 
Quá trình dịch ngược đảm bảo tính nội 
dung công cụ ; Độ tin cậy của bộ công cụ 
được đánh giá dựa trên chỉ số Cronbach 
alpha . Một điều tra thử nghiệm được tiến 
hành trên 30 sinh viên. Kết quả phân tích 
chỉ số Cronbach alpha trên nghiên cứu thử 
nghiệm này như sau: sự hài lòng = 0,810. 
Như vậy với các chỉ số Cronbach alpha đều 
> 0,70; các thang đo này đều đảm bảo độ 
tin cậy ở mức tốt.
- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng 
bộ câu hỏi tự điền để thu thập số liệu sau 
khi kết thúc môn học thực hành môn học 
mô phỏng. 
2.3. Phân tích số liệu: Số liệu được 
nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 
với các test thống kê: tỷ lệ, giá trị trung 
bình, phân tích tương quan hồi quy và phân 
tích phương sai ANOVA, kiểm định kết quả 
nghiên cứu 
3. KẾT QUẢ
Các yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của sinh viên
Bảng 3.1. Các yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng của sinh viên
Các yếu tố liên quan
Không hài lòng Hài lòng Rất hài lòng 
r p
SL
TL 
%
SL
TL 
%
SL
TL 
%
Cơ sở vật chất
0,544 <0,05
Không đồng ý 0 0 3 0 1 0,5
Đồng ý 1 0,5 15 7,5 80 40
Rất đồng ý 0 0 5 2,5 95 47,5
Giảng viên
0,383 <0,05
Không đồng ý 0 0 0 0 0 0
Đồng ý 1 0,5 9 4,5 11 5,5
Rất đồng ý 0 0 14 7 165 82,5
Nhận thức sinh viên
0,393 <0,05
Không đồng ý 0 0 0 0 0 0
Đồng ý 0 0 12 6 17 8,5
Rất đồng ý 1 0,5 11 5,5 159 79,5
Thời gian và phân nhóm
0,339 <0,05
Không đồng ý 0 0 0 0 2 1
Đồng ý 0 0 15 7,5 37 18,5
Rất đồng ý 1 0,5 8 4 139 69,5
8NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Quả bảng 3.1 cho thấy: Về cơ sở vật 
chất: có 47,5% sinh viên rất đồng ý cơ sơ 
vật chất có liên quan đến rất hài lòng sinh 
viên và có 40% sinh viên đồng ý liên quan 
đến rất hài lòng của sinh viên. Chỉ có 1% 
sinh viên không đồng ý liên quan đến sự 
hài lòng của sinh viên.
Về giảng viên: có đến 82,5% sinh viên 
rất đồng ý giảng viên có liên quan đến sự 
rất hài lòng sinh viên. Đặc biệt có 0% sinh 
viên không đồng ý giảng viên không liên 
quan đến sự hài lòng sinh viên.
Về nhận thức sinh viên: có 79,5% sinh 
viên rất đồng ý nhận thức sinh viên có liên 
quan đến sự rất hài lòng sinh viên. Đặc biệt 
có 0% sinh viên không đồng ý nhận thức 
sinh viên liên quan đến sự hài lòng của sinh 
viên.
 Về thời gian học và phân nhóm thực 
hành: có 69,5% sinh viên rất đồng ý thời 
gian học và phân nhóm thực hành có liên 
quan đến sự rất hài lòng sinh viên. 
Chỉ có 1% sinh viên không đồng ý thời 
gian và phân nhóm liên quan đến sự hài 
lòng của sinh viên.
Qua bảng trên ta còn thấy yếu tố cơ sở 
vật chất có mối tương quan mạnh nhất đến 
sự hài lòng của sinh viên với r = 0,544.Yếu 
tố có mối tương quan mạnh thứ 2 đến sự 
hài lòng của sinh viên là nhận thức sinh 
viên. Yếu tố có mối tương quan yếu nhất 
là thời gian và phân nhóm thực hành mô 
phỏng với r = 0,339.
Để đánh giá chính xác độ ảnh hưởng 
của các biến độc lập ở trên tới mức độ hài 
lòng của sinh viên điều dưỡng, chúng tôi 
thực hiện kiểm định hồi quy tuyến tính đa 
biến.
Mô hình lý thuyết đề xuất gồm có 4 
thành phần: Cơ sở vật chất; giảng viên; 
nhận thức sinh viên; thời gian học và phân 
nhóm thực hành.Trong đó, 4 thành phần là 
những thành phần độc lập và được giả định 
là các yếu tố tác động đến sự hài lòng của 
sinh viên.
Tiến hành phân tích hồi qui để xác định 
cụ thể trọng số của từng thành phần tác 
động đến sự hài lòng của sinh viên. Giá trị 
của các yếu tố được dùng để chạy hồi qui là 
giá trị trung bình của các biến quan sát đã 
được kiểm định. Phân tích hồi qui được thực 
hiện bằng phương pháp hôi qui tổng thể các 
biến với phần mềm SPSS version 20.0.
Kiểm định giả thuyết mô hình hồi qui 
giữa 4 thành phần là biến độc lập: Cơ sở 
vật chất (ký hiệu là CSVC); giảng viên (ký 
hiệu GV); nhận thức sinh viên (ký hiệu là 
NTSV); thời gian học và phân nhóm thực 
hành (ký hiệu là TGVPN). Hài lòng (ký hiệu 
PLHL) là biến phụ thuộc vào 4 thành phần 
trên.
Bảng 3.2. Kết quả hồi quy của mô hình
Mô 
hình R
R bình 
phương
R điều 
chỉnh
Bậc 
tự 
do
p
1 0,633a 0,401 0,388 4 0,000
Nhận xét: Trị số R có giá trị 0,633 cho 
thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô 
hình có mối tương quan rất chặt chẽ. Báo 
cáo kết quả hồi qui của mô hình cho thấy 
giá trị R2 (R Square) bằng 0,401 điều này 
nói lên độ thích hợp của mô hình là 40,1% 
hay nói cách khác là 40,1% sự biến thiên 
của biến Sự hài lòng được giải thích bởi 4 
thành phần trong học thực hành mô phỏng. 
Giá trị R điều chỉnh phản ánh chính xác hơn 
sự phù hợp của mô hình đối với tổng thể, 
ta có giá trị R điều chỉnh bằng 0,388 (hay 
38,8%) có nghĩa tồn tại mô hình hồi qui 
tuyến tính giữa Sự hài lòng và 4 yếu tố trên.
Bảng 3.3. Phân tích phương sai ANOVA
Mô hình Df F P
1 4 32,597 0,000b
Nhận xét: Phân tích phương sai ANOVA 
cho thấy giá trị F = 32,597được dùng để 
kiểm định giả thiết H0, ở đây ta thấy mối 
quan hệ tuyến tính là rất có ý nghĩa với p < 
0,05. Ta có thể bác bỏ giả thiết H0 cho rằng 
hệ số góc của 4 yếu tố liên quan đến hài 
lòng mô phỏng bằng 0. Như vậy, các biến 
độc lập trong mô hình có quan hệ đối với 
biến phụ thuộc Sự hài lòng
9NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Bảng 3.4. Các hệ số hồi qui trong mô hình
Mô hình
Hệ số 
hồi 
quy
Hệ 
số β p
(Constant) 1,570 0,000
PLDiemTBCSVC 0,352 0,419 0,000
PLDiemTBNTSV 0,291 0,226 0,000
PLdiemTBTGPN 0,098 0,095 0,12
PLdiemTBGV 0,201 0,136 0,030
Nhận xét: Kết quả phân tích các hệ số 
hồi qui trong mô hình cho thấy, có 3 thành 
phần đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 
chỉ có thời gian và phân nhóm thực hành có 
p>0,05 không có ý nghĩa thống kê. Do đó, 
ta có thể nói rằng các biến độc lập đều có 
tác động đến sự hài lòng của sinh viên về 
học thực hành mô phỏng. Các thành phần 
liên quan đến sự hài lòng sinh viên đều có 
ý nghĩa trong mô hình và tác động hầu hết 
cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên 
do các hệ số hồi qui đều mang dấu dương.
Giá trị hồi qui chuẩn của các biến độc lập 
trong mô hình có giá trị báo cáo lần lượt: 
Giảng viên là 0,136; nhận thức sinh viên là 
0,226; Cơ sở vật chất là 0,419; Thời gian 
và phân nhóm là 0,095.Trong đó có 3 yếu 
tố đều ảnh hưởng thực sự đến sự hài lòng 
của sinh viên là giảng viên, nhận thức sinh 
viên và cơ sở vật chất.
Qua kết quả phân tích hồi qui ta có 
phương trình:
HL= 1,570 + 0,291NTSV+0,201GV + 
0,098 TGPN + 0,352CSVC
Qua phương trình hồi qui ta thấy, nếu 
giữ nguyên các biến độc lập còn lại không 
đổi thì khi điểm đánh giá về Cơ sở vật chất 
tăng lên 1 thì sự hài lòng của sinh viên tăng 
trung bình lên + 0,352 điểm. Tương tự, khi 
điểm đánh giá về giảng viên tăng lên 1 điểm 
thì sự hài lòng của sinh viên tăng lên trung 
bình + 0,201 điểm; khi điểm đánh giá về 
nhận thức sinh viên tăng lên 1 điểm thì sự 
hài lòng của sinh viên tăng lên trung bình 
+0,291 điểm
4. BÀN LUẬN
Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng 
sinh viên
Quả bảng 3.4 cho thấy: 
- Cơ sở vật chất (Bảng 3.1): có 47,5% 
sinh viên rất đồng ý cơ sơ vật chất có liên 
quan đến rất hài lòng sinh viên và có 40% 
sinh viên đồng ý liên quan đến rất hài lòng 
của sinh viên. Chỉ có 1% sinh viên không 
đồng ý liên quan đến sự hài lòng của sinh 
viên. Kết quả nghiên cứu này cũng tương 
đồng với Prystowsky, J. B. & Bordage, G 
[12] : cở sở vật chất đóng vai trò quan trọng 
chiếm 68% và tài liệu chuẩn bị cho học thực 
hành mô phỏng chiếm 72%. Điều này có 
thể giải thích được là mặc dù mô hình hiện 
đại, âm thanh tốt, nhiều trang thiết bị, dụng 
cụ trong phòng mô phỏng đầy đủ nhưng 
nếu tài liệu chuẩn bị cho buổi học không tốt, 
không rõ ràng thì sinh viên không có định 
hướng xử trí tình huống trong môi trường 
mô phỏng đó.
- Giảng viên (bảng 3.1): có 82,5% sinh 
viên rất đồng ý giảng viên có liên quan 
đến sự rất hài lòng sinh viên. Đặc biệtcó 
77,5 - 93% sinh viên rất đồng ý giảng viên 
liên quan sự hài lòng sinh viên, chỉ có 0,5-
3,5% sinh viên không đồng viên không 
đồng ý giảng viên không liên quan đến 
sự hài lòng sinh viên. Kết quả nghiên cứu 
này cũng tương đồng với một số tác giả 
Brett Williams, Simon Dousek (2012) đánh 
giá sự hài lòng giảng viên với điểm trung 
bình từ 4,01-4,29 [8]. Kết quả nghiên cứu 
TagwaOmer (2016) đánh giá sự hài lòng 
giảng viên với điểm trung bình từ 3,97-4,09 
[37]. Qua nghiên cứu có thể thấy giảng viên 
là người có vai trò quan trọng trong giảng 
dạy mô phỏng, giảng viên giúp sinh tóm tắt 
những vấn đề trong trong tình huống mô 
phỏng, cung cấp đầy đủ thông tin, mục tiêu 
cho buổi học, giảng viên nhiệt tình giảng 
dạy, giảng viên thu hút sự chú ý sinh viên 
trong lớp.
- Nhận thức sinh viên (bảng 3.1): có 
79,5% sinh viên rất đồng ý nhận thức sinh 
viên có liên quan đến sự rất hài lòng sinh 
viên. Đặc biệt có 0% sinh viên không đồng 
ý nhận thức sinh viên liên quan đến sự hài 
lòng của sinh viên.
10
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
 Qua nghiên cứu có thể thấy nhận thức 
sinh viên đóng vai trò quan trọng giúp sinh 
viên cảm nhận được mô phỏng rất thú vị, 
mô phỏng hỗ trợ sự hiểu biết của sinh viên, 
sinh viên được chia sẻ kiến thức của mình 
trong quá trình thực hành, mô phỏng giúp 
cho sinh viên hình thành năng lực, Kết 
quả nghiên cứu này cũng tương đồng với 
một số tác giả AghaS,AlhamraniA,KhanM.
(2015) [5], Brett Williams, Simon Dousek 
(2012) [8]; G.V. Diamantis và V.K. Benos, 
University of Piraeus, Greece (2007) [9]]
- Thời gian học và phân nhóm thực hành 
(bảng 3.1): có 69,5% sinh viên rất đồng ý 
thời gian học và phân nhóm thực hành có 
liên quan đến sự rất hài lòng sinh viên. Chỉ 
có 1% sinh viên không đồng ý thời gian và 
phân nhóm liên quan đến sự hài lòng của 
sinh viên. Kết quả nghiên cứu này tương 
đồng với nghiên cứu củaTen Eyck RP, 
Tews M, Ballester JM (2009) [15], có 86,4% 
sinh viên đồng ý với việc phân nhóm thực 
hành. Như vậy, qua nghiên cứu có thể thấy 
thời gian học và phân nhóm thực hành mô 
phỏng giúp sinh viên đều được trải nghiệm 
tình huống mô phỏng với một thời gian 
thích hợp.
Qua kết quả nghiên cứu kiểm định mô 
hình hồi quy giữa các yếu tố với sự hài lòng 
của sinh viên (bảng 3.2, bảng 3.3, bảng 3.4) 
ta thấy: có 4 thành phần liên quan chặt chẽ 
đến sự hài lòng của sinh viên với R =0,633 
trong đó Giảng viên (Beta = 0,136); Cơ sở 
vật chất (Beta = 0,419); Nhận thức sinh 
viên (Beta = 0,226) và Thời gian và phân 
nhóm thực hành (Beta = 0,095)
 Mô hình trên giải thích được 40,1% sự 
thay đổi của biến hài lòng là do các biến độc 
lập trong mô hình tạo ra (cơ sở vật chất, 
giảng viên, nhận thức sinh viên, thời gian 
học và phân nhóm thực hành mô phỏng), 
còn lại 59,9% biến thiên được giải thích bởi 
các biến khác nằm ngoài mô hình như: chất 
lượng đào tạo, dịch vụ, chương trình đào 
tạo do phòng đào tạo quy định, sự quan 
tâm nhà trường.Mô hình cho thấy các 
biến độc lập đều ảnh hưởng thuận chiều 
đến mức độ thỏa mãn của người sử dụng 
ở độ tin cậy 95%. Qua phương trình hồi qui 
chúng ta thấy, nếu giữ nguyên các biến độc 
lập còn lại không đổi thì khi điểm đánh giá 
về Cơ sở vật chất tăng lên 1 thì sự hài lòng 
của sinh viên tăng trung bình lên + 0,352 
điểm. Tương tự, khi điểm đánh giá về giảng 
viên tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh 
viên tăng lên trung bình + 0,201 điểm; khi 
điểm đánh giá về NTSV tăng lên 1 điểm 
thì sự hài lòng của sinh viên tăng lên trung 
bình +0,291 điểm; khi điểm đánh giá TGPN 
tăng lên 1 điểm thì sự hài lòng của sinh viên 
tăng lên trung bình 0,095 điểm. Qua kết quả 
giá trị hồi quy chuẩn cho ta biết tầm quan 
trọng của từng biến độc lập đối với biến phụ 
thuộc. Giá trị Beta tại bảng 3.4, cho ta biết 
mức độ ảnh hưởng giữa 4 biến độc lập 
và biến phụ thuộc, giá trị hồi qui chuẩn của 
Nhận thức sinh viên ảnh hưởng 22,6% đến 
sự hài lòng; giá trị hồi qui chuẩn của giảng 
viên ảnh hưởng 13,6 % đến Sự hài lòng; 
giá trị hồi qui chuẩn của cơ sở vật chất ảnh 
hưởng 41,9% đến sự hài lòng; giá trị hồi 
qui chuẩn của Thời gian và phân nhóm ảnh 
hưởng 9,5% đến sự hài lòng. Do đó, trong 
bảng 3.4 chúng ta thấy sự hài lòng chịu 
nhiều nhất là yếu tố cơ sở vật chất (beta = 
0,419); quan trọng thứ hai là yếu tố Nhận 
thức sinh viên (Beta = 0,226) ;quan trọng 
thứ ba là Giảng viên (Beta = 0,136); thành 
phần cuối cùng là Thời gian và phân nhóm 
thực hành (Beta = 0,095). Tuy nhiên cũng 
có kết quả nghiên cứu của một số tác giả:
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Thị 
Ngọc Ánh (2013) tại trường Đại học kinh 
tế - ĐHQG Hà Nội [1] yếu tố tác động mạnh 
nhất đến sự hài lòng của sinh viên là thành 
phần Chương trình đào tạo (Beta = 0,143); 
quan trọng thứ hai là thành phần Cơ sở 
vật chất (Beta = 0,116); quan trọng thứ ba 
là thành phần Khả năng phục vụ (Beta = 
0,106) và thành phần giảng viên (Beta 
= 0.058 ). Theo kết quả nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Thắm tại trường Đại Học Khoa 
Học Tự Nhiên - ĐHQG TP HCM, sự hài lòng 
của sinh viên phụ thuộc nhiều nhất vào yếu 
tố chương trình đào tạo (với hệ số Beta = 
0.265), thứ 2 là yếu tố giảng viên (với hệ số 
Beta=0.185), thứ 3 là mức độ đáp ứng từ 
phía nhà trường (với hệ số Beta=0.126),và 
cuối cùng là yếu tố trang thiết bị học tập 
(với hệ số Beta=0.072) [3]. 
11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
Điều này có thể giải thích được do tùy 
từng điều kiện cụ thể của từng trường đại 
học, tùy theo nội dung nghiên cứu mà các 
nghiên cứu đưa ra các mô hình nghiên cứu 
khác nhau. 
Qua mô hình nghiên cứu, chúng tôi thấy: 
Lí do cơ sơ vật chất có vai trò quan trọng 
nhất vì cơ sở vật chất có tốt thì sinh viên 
có kỹ năng thực hành tốt, kỹ năng ra quyết 
định, kỹ năng giao tiếp thành thạo được.
Thành phần tác động mạnh thứ hai nhận 
thức sinh viên có vai trò quan trọng thứ hai 
trong quá trình học mô phỏng vì sinh viên 
nhận thấy được tầm quan trọng trong thực 
hành mô phỏng như: mô phỏng rất thú vị, 
mô phỏng hỗ trợ sự hiểu biết sinh viên, mô 
phỏng giúp sinh viên hình thành năng lực. 
Giảng viên có vai trò quan trọng thứ ba đến 
sự hài lòng sinh viên có thể là do giảng viên 
là cầu nối giữa sinh viên và tình huống mô 
phỏng lâm sàng. Giảng viên có nhiệt tình, có 
thu hút sinh viên, có cung cấp đầy đủ thông 
tin, có giúp sinh viên nhận biết được những 
vấn đề làm được và chưa làm được thì 
sinh viên mới được trải nghiệm tình huống 
tự tin và có được năng lực một cách thực 
sự.Thành phần tác động cuối cùng đến sự 
hài lòng của sinh viên là thời gian và phân 
nhóm thực hành mô phỏng tuy không có ý 
nghĩa trong dự báo do kiểm định không có 
ý nghĩa thống kê (p>0,05) nhưng cũng tác 
động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh 
viên. Điều này có thể giải thích có thể là do 
sinh viên chưa nhận thức được tầm quan 
trọng của thời gian học một tình huống và 
vai trò của việc phân nhóm. Vì vậy, giảng 
viên cần chú trọng nâng cao vai trò của việc 
thời gian cho một tình huống mô phỏng và 
phân nhóm hợp lý, có như vậy tất cả các 
sinh viên đều được trải nghiệm tình huống 
tốt hơn để có các kỹ năng thành thạo hơn.
5. KẾT LUẬN
Sự hài lòng của sinh viên có mối liên quan 
chặt chẽ và tác động cùng chiều với cơ sở 
vật chất, giảng viên, nhận thức sinh viên, 
thời gian và phân nhóm học thực hành mô 
phỏng. Vì vậy, cần trú trọng vào đầu tư cơ 
sở vật chất để nâng cao chất lượng giảng 
dạy thực hành mô phỏng để tăng cường 
sự hài lòng của sinh viên. Giảng viên cần 
định hướng nội dung, phương pháp học tập 
cho sinh viên trước khi bắt đầu môn học 
thực hành mô phỏng. Giảng viên soạn giáo 
án và thay đổi phương pháp giảng dạy phù 
hợp, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng 
cho buổi học mô phỏng. Đề xuất tăng số 
buổi học mô phỏng giúp cho sinh viên hình 
thành được năng lực nhiều hơn trước khi 
ra lâm sàng. . 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Ngọc Ánh (2013), Khảo sát sự 
hài lòng của sinh viên về chất lượng đào 
tạo tại trường đại học kinh tế - đại học quốc 
gia Hà Nội. nvcl.ueb.edu.vn/
2. Nguyễn Văn Khải, Nguyễn Thanh 
Xuân (2011), “Thực trạng dạy học lâm sàng 
cử nhân điều dưỡng bậc đại học hệ chính 
quy tại trường Đại học Y Hải Phòng”, Tạp 
chí Y học thực hành (827-828), tr.292-296. 
3. Nguyễn Thị Thắm (2010), “ Khảo sát 
sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động 
đào tạo tại trường Đại học khoa học tự 
nhiên - Đại học quốc gia HCM”. Luận văn 
thạc sỹ. Đại học quốc gia Hà Nội
4. Trần Xuân Kiên (2009), “Đánh giá sự 
hài lòng của sinh viên về chất lượng đào 
tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị 
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên”. Luận 
văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục. Viện đảm 
bảo Chất lượng Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
5 . A g h a S , A l h a m r a n i A , K h a n M .
(2015). Satisfaction of Medical Students 
withSimulation based learning.
SaudiMedicalJournal.36:731-736.
6. Alinier, G., Hunt, B., Gordon, R., 
& Harwood, C. (2006).Effectiveness of 
intermediate-fidelity simulation training 
technology in undergraduate nursing 
education. Journal of Nursing,54(3), 359-
369. 
7. Bandura, A. (2007). Social learning 
theory. New York: General Learning 
Press.Bearnson, C. S., &Wilker, K. M. 
(2005). Human patient simulators: Anew 
face in baccalaureate nursing education 
at Brigham Young University. Journal of 
Nursing Education, 44(9), -425. 
12
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01
8. Brett Williams, Simon Dousek (2012), 
The satisfaction with simulation experience 
scale(SSES): A Validation Study Journal 
of Nursing Education and Practice, August 
2012, Vol. 2, No. 3. 
9. G.V. Diamantisvà V.K. Benos, 
University of Piraeus, Greece (2007), 
Measuring student satisfaction with their 
studies in an International and European 
Studies Departerment, Operational 
Research, An International Journal. Vol.7. 
No 1, pp 47 - 59. 
10. Hall, Rachel M., “Effects of High Fidelity 
Simulation on Knowledge Acquisition, 
Self Confidence, and Satisfaction with 
Baccalaureate Nursing Students Using the 
Solomon-Four Research Design” (2013). 
Electronic Theses and Dissertations. Paper 
2281. 
11. Levett-Jones, T., McCoy, M., Lapkin, 
S., Noble, D., Hoffman, K., Dempsey, 
J., Arthur, C., & Roche, J. (2011).The 
development and psychometric testing of 
the Satisfaction with Simulation Experience 
Scale. Nurse Education Today, 31(7), 705-
710. doi:10.1016/j.nedt.2011.01.004. 
12. Prystowsky, J. B. &Bordage, G. 
(2001). An outcomes research perspective 
on medical education: the predominance 
of trainee assessment and satisfaction. 
MedicalEducation, 35(4), 331-336. doi: 
10.1046/j.1365-2923.2001.00910. 
13. Smith SJ, Roehrs CJ. Hight-Fidelity 
Simulation: Factors Correlated with Nursing 
Student Satisfaction and Self-Confidence. 
NursEducPerspect. 2009;30(2):74-8. 
14. Tagwa Omer 
NursingStudents’Perceptionsof Satisfaction 
and Self ConfidencewithClinicalSimulati
onExperience Journal of Education and 
Practice Vol.7, No.5, 2016
15. Ten Eyck RP, Tews M, Ballester 
JM. Improved medical student satisfaction 
and test performance with a simulation-
based emergency medicine curriculum: 
a randomized controlled trial. Ann Emerg 
Med. 2009;54:684-691. 
NHỮNG THÁCH THỨC MÀ SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG GẶP PHẢI 
TẠI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP LÂM SÀNG TẠI ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG NĂM 2019
Trần Thị Huyền1
1Trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các vấn đề/ thách 
thức mà sinh viên điều dưỡng của Đại học 
Quốc tế Hồng Bàng (HIU) ghi nhận phải 
đối mặt trong môi trường học tập lâm sàng 
(MTHTLS). Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: Một thiết kế cắt ngang mô tả 
sử dụng bộ câu hỏi tự điền Clinical Learning 
Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Huyền
Email: tranhuyen9090@gmail.com
Ngày phản biện: 30/12/2019
Ngày duyệt bài: 06/01/2020
Ngày xuất bản: 16/3/2020
Environment Inventory phiên bản tiếng Việt 
(V-CLEI) để khảo sát Cử nhân Điều dưỡng 
năm thứ ba của Đại học Quốc tế Hồng Bàng 
(58 nữ và 11 nam). Kết quả: Điểm trung bình 
thang đo V-CLEI của mẫu nghiên cứu là 
145±11.02, với điểm số thấp nhất là 123 và 
điểm số cao nhất ghi nhận được là 177. Một 
số thách thức trong môi trường học tập lâm 
sàng đối với sinh viên điều dưỡng liên quan 
đến mối quan hệ giữa các cá nhân với các 
bên liên quan. Sinh viên điều dưỡng không 
thực sự nhận thức được vai trò của họ trong 
các buổi thực hành lâm sàng cũng trở thành 
một trong những rào cản. Tuy nhiên, một 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_lien_quan_den_su_hai_long_cua_sinh_vien_dieu_d.pdf