Một số nhân tố ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An Giang

Góp phần từng bước đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác giảng dạy ở

trường Đại học An Giang trong giai đoạn mới hiện nay, nghiên cứu đã hệ thống được 13 chỉ

số hình thái và thể lực có ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên

ngành giáo dục thể chất trường Đại học An Giang, trong đó có 6 chỉ số hình thái và 7 chỉ số

thể lực, nghiên cứu tiến hành đánh giá và phân tích mối tương quan giữa các chỉ số hình thái

và thể lực với thành tích nhảy cao úp bụng cho kết quả có cơ sở khoa học và đảm bảo độ tin

cậy cao. Đồng thời dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị mang tính khoa

học góp phần nâng cao chất lượng công tác giảng dạy cho môn nhảy cao ở trường Đại học

An Giang.

pdf 10 trang kimcuc 3580
Bạn đang xem tài liệu "Một số nhân tố ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số nhân tố ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An Giang

Một số nhân tố ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An Giang
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 67 
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH TÍCH NHẢY CAO ÚP BỤNG 
CỦA NAM SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
ThS. Trần Kỳ Quốc Tuấn 
Trường Đại học An Giang 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong các môn thể thao, điền kinh là môn 
thể thao có tác dụng tốt đến sự phát triển thể 
chất cho con người. Điền kinh là một trong 
những nội dung chính trong hệ thống giáo dục 
thể chất ở các trường học, đồng thời cũng là 
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Với nội dung 
phong phú và đa dạng, điền kinh chiếm một vị 
trí quan trọng trong chương trình thi đấu của 
các đại hội thể thao Olympic quốc tế và trong 
đời sống văn hóa nhân loại. Các bài tập của 
điền kinh chẳng những có tác dụng tốt đến sức 
khỏe mà còn là cơ sở để phát triển thể lực 
toàn diện và nâng cao thành tích các môn thể 
thao khác. 
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước 
trong những năm qua, thành tích nhiều môn 
điền kinh của nước ta có những tiến bộ đáng kể. 
Tuy nhiên, thành tích điền kinh nói chung và 
nhảy cao nói riêng của học sinh, sinh viên trong 
nước ta so với các nước trong khu vực và châu 
Á còn ở mức chệnh lệch cần phải phấn đấu 
Tóm tắt: Góp phần từng bước đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác giảng dạy ở 
trường Đại học An Giang trong giai đoạn mới hiện nay, nghiên cứu đã hệ thống được 13 chỉ 
số hình thái và thể lực có ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên 
ngành giáo dục thể chất trường Đại học An Giang, trong đó có 6 chỉ số hình thái và 7 chỉ số 
thể lực, nghiên cứu tiến hành đánh giá và phân tích mối tương quan giữa các chỉ số hình thái 
và thể lực với thành tích nhảy cao úp bụng cho kết quả có cơ sở khoa học và đảm bảo độ tin 
cậy cao. Đồng thời dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị mang tính khoa 
học góp phần nâng cao chất lượng công tác giảng dạy cho môn nhảy cao ở trường Đại học 
An Giang. 
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, nhảy cao úp bụng, nam sinh viên ngành giáo dục thể chất, 
trường Đại học An Giang. 
Abstract: Contributing to step by step promoting and improving the quality of teaching at 
An Giang University in the current new period, the study has systematically 13 morphological 
and physical indicators affecting the high jumping achievement, including 6 morphological 
and 7 fitness indicators, the research conducted to assess and analyze the correlation between 
morphological indicators and physical fitness with high jump results belly down for scientific 
results and ensure high reliability. At the same time, based on the research results, there are 
scientific recommendations to contribute to improving the quality of teaching for high jump 
subjects at An Giang University. 
Keywords: Influence factor, high jump belly down , male student in physical education, 
An Giang University. 
68 BÀI BÁO KHOA HỌC 
nhiều hơn nữa. Nhảy cao là môn học nội khóa 
trong các trường phổ thông, trường Cao đẳng 
và Đại học, nó cũng là một môn học chính của 
sinh viên chuyên giáo dục thể chất trường Đại 
học An Giang. Nhảy cao là một trong những 
môn điền kinh có các động tác gần gũi với 
những hoạt động tự nhiên của con người vì vậy 
khi thực hiện không mấy khó khăn, song để đạt 
được hiệu quả và thành tích cao cần phải xác 
định được những nhân tố ảnh hưởng đến thành 
tích nhảy cao. Trường Đại học An Giang trong 
những năm qua đã đào được nhiều giáo viên thể 
dục giỏi phục vụ cho công tác giáo dục thể chất 
ở các trường phổ thông trong tỉnh. Là một giảng 
viên, bản thân luôn trăn trở làm thế nào để đóng 
góp cho công tác giáo dục thể chất có hiệu quả 
và đạt chất lượng hơn. Nhận thấy tầm quan 
trọng của việc xác định và đánh giá đúng các 
nhân tố ảnh hưởng đến thành tích của các môn 
thể thao nói chung và nhảy cao nói riêng có ý 
nghĩa quan trọng, góp phần cho công tác tuyển 
chọn, huấn luyện và giảng dạy cho học sinh, 
sinh viên có hiệu quả và đạt chất lượng hơn nên 
đã tiến hành nghiên cứu:“Một số nhân tố ảnh 
hưởng đến thành tích nhảy cao úp bụng của 
nam sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất 
trường đại học An Giang”. 
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các 
phương pháp sau: phương pháp tham khảo, 
tổng hợp và phân tích tài liệu, phương pháp 
phỏng vấn, phương pháp kiểm tra y sinh học, 
phương pháp kiểm tra sư phạm và phương pháp 
toán thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 1. Hệ thống hóa các nhân tố hình thái, 
thể lực liên quan đến thành tích nhảy cao úp 
bụng của nam sinh viên ngành giáo dục thể 
chất trường Đại học An Giang 
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn bằng phiếu 
với 50 HLV ở các trung tâm quận huyện, các 
chuyên gia, các giáo viên thể dục đã từng tham 
gia công tác giảng dạy và huấn luyện nhảy cao 
trong tỉnh An Giang. 
Bảng 1. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hình thái đến thành tích nhảy cao 
STT TÊN CÁC NHÂN TỐ 
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG 
NHIỀU ÍT KHÔNG 
1 Chiều cao đứng 90% 10% 0% 
2 Cân nặng cơ thể 80% 20% 0% 
3 Chỉ số BMI 78% 14% 8% 
4 Chiều dài bàn chân 20% 50% 30% 
5 Chiều dài chi dưới 96% 4% 0% 
6 Vòng cổ chân 50% 40% 10% 
7 Vòng đùi 90% 10% 0% 
Chiều cao đứng: Mức độ ảnh hưởng nhiều 
có 45 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 90%, mức độ 
ảnh hưởng ít có 5 người lựa chọn chiếm tỷ 
lệ 10%, mức độ không ảnh hưởng có 0 người 
lựa chọn. 
Cân nặng cơ thể: Mức độ ảnh hưởng nhiều 
có 40 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 80%, mức độ 
ảnh hưởng ít có 10 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 
20%, mức độ không ảnh hưởng có 0 người 
lựa chọn. 
Chỉ số BMI: Mức độ ảnh hưởng nhiều có 
39 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 78%, mức độ ảnh 
hưởng ít có 7 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 14%, 
mức độ không ảnh hưởng có 4 người lựa chọn 
chiếm tỷ lệ 8%. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 69 
Chiều dài bàn chân: Mức độ ảnh hưởng 
nhiều có 10 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 20%, 
mức độ ảnh hưởng ít có 25 người lựa chọn 
chiếm tỷ lệ 50%, mức độ không ảnh hưởng có 
15 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 30%. 
Chiều dài chi dưới: Mức độ ảnh hưởng 
nhiều có 48 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 96%, 
mức độ ảnh hưởng ít có 2 người lựa chọn chiếm 
tỷ lệ 4%, mức độ không ảnh hưởng có 0 người 
lựa chọn. 
Vòng cổ chân: Mức độ ảnh hưởng nhiều có 
25 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 50%, mức độ ảnh 
hưởng ít có 20 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 40%, 
mức độ không ảnh hưởng có 5 người lựa chọn 
chiếm tỷ lệ 10%. 
Vòng đùi: Mức độ ảnh hưởng nhiều có 
45 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 90%, mức độ ảnh 
hưởng ít có 5 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 10%, 
mức độ không ảnh hưởng có 0 người lựa chọn. 
Dựa trên kết quả thu được có thể thấy rằng 
các chỉ số hình thái chiều cao đứng, cân nặng 
cơ thể, chỉ số BMI, chiều dài chi dưới và vòng 
đùi có tỷ lệ được lựa chọn rất cao, trong đó các 
nhân tố di truyền chiếm đa số phiếu được chọn, 
còn các nhân tố do tác động ngoại cảnh chiếm 
tỷ lệ ít. Do đó việc tuyển chọn tài năng trẻ cần 
được tiến hành sớm từ cấp cơ sở, để phát hiện 
sớm những nhân tố này và có hướng đào tạo 
cho phù hợp và lâu dài. Việc đưa môn nhảy cao 
úp bụng vào cấp phổ thông cơ sở cũng là một 
chiến lược nằm trong chiến lược đào tạo con 
người phát triển toàn diện của Đảng và Nhà 
nước ta, nhưng chiến lược này vẫn chưa thể 
thực hiện một cách triệt để chính là do điều kiện 
cơ sở vật chất, trang thiết bị của đa số trường 
phổ thông chưa được trang bị đầy đủ. Đây cũng 
chính là một thực trạng đầy khó khăn để thực 
hiện chiến lược đào tạo tài năng trẻ và con 
người phát triển toàn diện. 
Bảng 2. Mức độ sử dụng các bài test đánh giá thể lực của môn nhảy cao 
STT NỘI DUNG 
MỨC ĐỘ SỬ DỤNG 
NHIỀU ÍT KHÔNG 
1 
Bật cao tại chỗ (đánh giá sức mạnh tốc độ của 
cơ đùi) 
100% 0% 0% 
2 Chạy 30m xuất phát cao (đánh giá sức nhanh) 50% 40% 10% 
3 Đo độ dẻo (đánh giá độ mềm dẻo) 50% 30% 20% 
4 Nằm ngửa gập bụng (đánh giá sức bền cơ bụng) 30% 20% 50% 
5 Nằm sấp bật cơ lưng (đánh giá sức bền cơ lưng) 30% 40% 30% 
6 Bật bục đổi chân (đánh giá sức bền cơ chi dưới) 50% 50% 0% 
7 
Gánh tạ ngồi xuống - đứng lên (đánh giá sức 
mạnh tối đa của cơ đùi) 
100% 0% 0% 
8 
Đứng lên ngồi xuống trên một chân (đánh giá 
sức bền của cơ đùi) 
90% 10% 0% 
9 Chạy 800m, 1000m, 1500m (đánh giá sức bền) 0% 10% 90% 
10 Nhảy dây 2 phút tính số lần (đánh giá sức bền 
tốc độ) 
40% 60% 0% 
11 Thử nghiệm Burpee (đánh giá khả năng phối 
hợp vận động) 
60% 40% 0% 
70 BÀI BÁO KHOA HỌC 
Test bật cao tại chỗ: mức độ sử dụng nhiều 
có 50 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 100%. 
Test chạy 30m xuất phát cao: Mức độ sử 
dụng nhiều có 25 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 
50%, mức độ sử dụng ít có 15 người lựa chọn 
chiếm tỷ lệ 40%, mức độ không sử dụng có 
5 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 10%. 
Test đo độ dẻo: Mức độ sử dụng nhiều có 
25 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 50%, mức độ sử 
dụng ít có 15 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 30%, 
mức độ không sử dụng có 10 người lựa chọn 
chiếm tỷ lệ 20%. 
Test nằm ngửa gập bụng: Mức độ sử dụng 
nhiều có 15 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 30%, 
mức độ sử dụng ít có 10 người lựa chọn chiếm tỷ 
lệ 20%, mức độ không sử dụng có 25 người lựa 
chọn chiếm tỷ lệ 50%. 
Test nằm sấp bật cơ lưng: Mức độ sử dụng 
nhiều có 15 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 30%, 
mức độ sử dụng ít có 20 người lựa chọn chiếm tỷ 
lệ 40%, mức độ không sử dụng có 15 người lựa 
chọn chiếm tỷ lệ 30%. 
Test bật bục đổi chân: Mức độ sử dụng nhiều 
có 25 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 50%, mức độ 
sử dụng ít có 25 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 50%. 
Test gánh tạ ngồi xuống - đứng lên: Mức độ 
sử dụng nhiều có 50 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 
100%. 
Test đứng lên ngồi xuống trên một chân: 
Mức độ sử dụng nhiều có 45 người lựa chọn 
chiếm tỷ lệ 90%, mức độ sử dụng ít có 5 người 
lựa chọn chiếm tỷ lệ 10%. 
Test chạy 800m, 1000m, 1500m: Mức độ sử 
dụng nhiều có 0 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 0%, 
mức độ sử dụng ít có 5 người lựa chọn chiếm tỷ 
lệ 10%, mức độ không sử dụng có 45 người lựa 
chọn chiếm tỷ lệ 90%. 
Test nhảy dây 2 phút tính số lần: Mức độ sử 
dụng nhiều có 20 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 
40%, mức độ sử dụng ít có 30 người lựa chọn 
chiếm tỷ lệ 60%. 
Test thử nghiệm Burpee: Mức độ sử dụng 
nhiều có 30 người lựa chọn chiếm tỷ lệ 60%, 
mức độ sử dụng ít có 20 người lựa chọn chiếm tỷ 
lệ 40%. 
Từ Bảng 1 và Bảng 2, dựa vào mức độ ảnh 
hưởng của các nhân tố hình thái và mức độ sử 
dụng các bài test đánh giá trình độ thể lực, 
nghiên cứu đã lựa chọn ra những nhân tố và test 
có từ 50% trở lên số người được phỏng vấn lựa 
chọn mức ảnh hưởng và mức độ sử dụng nhiều 
để tiến hành khảo sát lấy số liệu. 
Bảng 3. Kết quả hệ thống hóa các nhân tố hình thái liên quan đến thành tích nhảy cao 
STT TÊN CÁC NHÂN TỐ 
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG 
Nhiều Ít Không 
1 Chiều dài chi dưới 96% 4% 0% 
2 Chiều cao đứng 90% 10% 0% 
3 Vòng đùi 90% 10% 0% 
4 Cân nặng cơ thể 80% 20% 0% 
5 Chỉ số BMI 78% 14% 8% 
6 Vòng cổ chân 50% 40% 10% 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 71 
Bảng 4. Kết quả hệ thống hóa các bài test đánh giá thể lực của môn nhảy cao 
STT NỘI DUNG 
MỨC ĐỘ SỬ DỤNG 
NHIỀU ÍT KHÔNG 
1 
Bật cao tại chỗ (đánh giá sức mạnh tốc 
độ của cơ đùi) 
100% 0% 0% 
2 
Gánh tạ ngồi xuống – đứng lên (đánh 
giá sức mạnh tối đa của cơ đùi) 
100% 0% 0% 
3 
Đứng lên ngồi xuống trên một chân 
(đánh giá sức bền của cơ đùi) 
90% 10% 0% 
4 
Thử nghiệm Burpee (đánh giá khả năng 
phối hợp vận động) 
60% 40% 0% 
5 
Chạy 30m xuất phát cao (đánh giá 
sức nhanh) 
50% 40% 10% 
6 
Đo độ dẻo 
(đánh giá độ mềm dẻo) 
50% 30% 20% 
7 
Bật bục đổi chân (đánh giá sức bền cơ 
chi dưới) 
50% 50% 0% 
2. Nghiên cứu mối tương quan giữa các 
chỉ số hình thái, thể lực và thành tích nhảy 
cao úp bụng của nam sinh viên ngành giáo 
dục thể chất trường Đại học An Giang 
 Để xác định một số chỉ số hình thái và thể 
lực ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao úp bụng 
của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất 
trường Đại học An Giang, nghiên cứu đã tiến 
hành phân tích mối tương quan giữa các chỉ số 
chiều cao đứng, cân nặng cơ thể, chỉ số BMI, 
chiều dài chi dưới, vòng cổ chân, vòng đùi, bật 
cao tại chỗ, chạy 30m xuất phát cao, đo độ dẻo, 
bật bục đổi chân, gánh tạ ngồi xuống - đứng 
lên, đứng lên ngồi xuống trên một chân, thử 
nghiệm Burpee với thành tích nhảy cao úp bụng 
của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất 
trường Đại học An Giang. 
Qua quá trình xử lý và phân tích số liệu thu 
được, nghiên cứu rút ra được một số nhận xét 
về mối quan hệ giữa một số chỉ số hình thái, thể 
lực với thành tích nhảy cao úp bụng của nam 
sinh viên ngành giáo dục thể chất trường Đại 
học An Giang. Kết quả được thể hiện qua Bảng 
5 và Bảng 6. 
Bảng 5. Hệ số tương quan giữa một số chỉ số hình thái với thành tích nhảy cao úp bụng 
của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An Giang 
Nhóm yếu tố 1 2 3 4 5 6 7 
Chiều cao đứng 1 
Cân nặng cơ thể 0,61 1 
Chiều dài chi dưới 0,66 0,31 1 
Vòng cổ chân 0,33 0,56 0,77 1 
72 BÀI BÁO KHOA HỌC 
Vòng đùi 0,18 0,65 0,04 0,51 1 
Chỉ số BMI 0,02 0,80 -0,04 0,45 0,67 1 
Thành tích nhảy cao úp bụng 0,58 -0,45 0,35 0,14 0,45 -0,52 1 
r05 = 0,196; r01 = 0,258; r001 = 0,324 
Biểu đồ 1. Hệ số tương quan giữa một số chỉ số hình thái với thành tích nhảy cao úp bụng 
của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An Giang 
- Chiều cao đứng và thành tích nhảy cao 
úp bụng: 
+ Hệ số tương quan giữa chiều cao đứng 
và thành tích nhảy cao úp bụng là r = 0,58 
(p < 0,001). 
+ Hệ số xác định D = r2 = 0,33. 
 Giữa chiều cao đứng và thành tích nhảy 
cao úp bụng của nam sinh viên ngành giáo dục 
thể chất trường Đại học An Giang có mối tương 
quan trung bình - thuận, 33% sự biến thiên của 
thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên 
ngành Giáo dục thể chất trường Đại học An 
Giang phụ thuộc vào chiều cao đứng. Chiều cao 
đứng phần lớn là do nhân tố di truyền quyết 
định, do đó trong quá trình tuyển chọn và đào 
tạo môn nhảy cao cần chú ý đến chỉ số này. 
- Cân nặng cơ thể và thành tích nhảy cao 
úp bụng: 
+ Hệ số tương quan giữa cân nặng cơ thể 
và thành tích nhảy cao úp bụng là r = -0,45 
(p < 0,001). 
+ Hệ số xác định D = r2 = 0,2. 
 Giữa cân nặng cơ thể và thành tích nhảy 
cao úp bụng của nam sinh viên ngành giáo dục 
thể chất trường Đại học An Giang có mối tương 
quan trung bình - nghịch, 20% sự biến thiên của 
thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên 
ngành giáo dục thể chất trường Đại học An 
Giang phụ thuộc vào cân nặng cơ thể. Trọng 
lượng của cơ thể ảnh hưởng không ít đến thành 
tích nhảy cao, chỉ số này còn phản ánh tình 
trạng sức khỏe và thể lực, do đó trong quá trình 
tuyển chọn và đào tạo môn nhảy cao cần chú ý 
đến chỉ số này. 
- Chiều dài chi dưới và thành tích nhảy cao 
úp bụng: 
0,58
-0,45
0,35
0,14
0,45
-0,52-0,6
-0,4
-0,2
0
0,2
0,4
0,6
0,8
Th
àn
h 
tí
ch
 n
hả
y 
ca
o 
úp
 b
ụn
g
Các chỉ số hình thái
Chiều cao đứng
Cân nặng cơ thể
Chiều dài chi dưới
Vòng cổ chân
Vòng đùi
Chỉ số BMI
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 73 
+ Hệ số tương quan giữa chiều dài chi dưới 
và thành tích nhảy cao úp bụng là r = 0,35 
(p < 0,001). 
+ Hệ số xác định D = r2 = 0,12. 
 Giữa chiều dài chi dưới và thành tích 
nhảy cao úp bụng của nam sinh viên ngành 
Giáo dục thể chất trường Đại học An Giang có 
mối tương quan yếu - thuận, 12% sự biến thiên 
của thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh 
viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An 
Giang phụ thuộc vào chiều dài chi dưới. 
- Vòng cổ chân và thành tích nhảy cao 
úp bụng: 
+ Hệ số tương quan giữa vòng cổ chân 
và thành tích nhảy cao úp bụng là r = 0,14 < 
r05 = 0,196. 
 Giữa vòng cổ chân và thành tích nhảy 
cao úp bụng của nam sinh viên ngành giáo dục 
thể chất trường Đại học An Giang không có 
mối tương quan. 
- Vòng đùi và thành tích nhảy cao úp bụng: 
+ Hệ số tương quan giữa vòng đùi và thành 
tích nhảy cao úp bụng là r = 0,45 (p<0,001). 
+ Hệ số xác định D = r2 = 0,2 
 Giữa vòng đùi và thành tích nhảy cao úp 
bụng của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất 
trường Đại học An Giang có mối tương quan 
trung bình - thuận, 20% sự biến thiên của thành 
tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên ngành 
giáo dục thể chất trường Đại học An Giang phụ 
thuộc vào vòng đùi. Trong quá trình tuyển chọn 
và đào tạo nhảy cao cần chú ý đến chỉ số hình 
thái này vì nó có mối liên quan mật thiết đến 
sức mạnh bộc phát và ảnh hưởng đến thành tích 
các môn nhảy kể cả nhảy cao và nhảy xa. 
- Chỉ số BMI và thành tích nhảy cao úp bụng: 
+ Hệ số tương quan giữa chỉ số BMI 
và thành tích nhảy cao úp bụng là r = -0,52 
(p < 0,001). 
+ Hệ số xác định D = r2 = 0,27. 
 Giữa chỉ số BMI và thành tích nhảy cao 
úp bụng của nam sinh viên ngành Giáo dục thể 
chất trường Đại học An Giang có mối tương 
quan trung bình - nghịch, 27% sự biến thiên của 
thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên 
ngành giáo dục thể chất trường Đại học An 
Giang phụ thuộc vào chỉ số BMI. 
Bảng 6. Hệ số tương quan giữa test đánh giá thể lực với thành tích nhảy cao úp bụng 
của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An Giang 
Nhóm yếu tố 1 2 3 4 5 6 7 8 
Chạy 30m xuất phát cao (đánh 
giá sức nhanh) 1 
Gánh tạ (đánh giá sức mạnh tối 
đa của cơ đùi) -0,24 1 
Bật cao tại chỗ (đánh giá sức 
mạnh tốc độ) -0,18 -0,02 1 
Đứng lên ngồi xuống trên 1 chân 
(đánh giá sức bền của cơ đùi) -0,04 0,22 0,10 1 
Bật bục đổi chân (đánh giá sức 
bền cơ chi dưới) -0,12 -0,13 0,22 0,20 1 
Độ dẽo (đánh giá độ mềm dẻo) -0,23 -0,12 -0,21 0,24 0,18 1 
Thử nghiệm Burpee (đánh giá 
khả năng phối hợp vận động) -0,19 -0,27 0,15 -0,35 -0,25 0,14 1 
Thành tích nhảy cao úp bụng -0,46 0,23 0,70 0,20 0,25 0,22 0,27 1 
r05 = 0,196; r01 = 0,258; r001 = 0,324. 
74 BÀI BÁO KHOA HỌC 
Biểu đồ 2. Hệ số tương quan giữa test đánh giá thể lực với thành tích nhảy cao úp bụng 
của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An Giang 
- Chỉ số sức nhanh với thành tích nhảy cao 
úp bụng: 
+ Hệ số tương quan giữa chỉ số sức nhanh 
với thành tích nhảy cao úp bụng là r = -0,46 
(p < 0,001). 
+ Hệ số xác định D = r2 = 0,21. 
 Giữa chỉ số sức nhanh với thành tích 
nhảy cao úp bụng của nam sinh viên ngành giáo 
dục thể chất trường Đại học An Giang có mối 
tương quan trung bình - nghịch, 21% sự biến 
thiên của thành tích nhảy cao úp bụng của nam 
sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại 
học An Giang phụ thuộc vào sức nhanh. 
- Chỉ số sức mạnh tối đa của cơ đùi với 
thành tích nhảy cao úp bụng: 
 + Hệ số tương quan giữa chỉ số sức mạnh 
tối đa của cơ đùi với thành tích nhảy cao úp 
bụng là r = 0,23 (p < 0,05). 
 + Hệ số xác định D = r2 = 0,05. 
 Giữa chỉ số sức mạnh tối đa của cơ đùi 
với thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh 
viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An 
Giang có mối tương quan yếu - thuận, 5% sự 
biến thiên của thành tích nhảy cao úp bụng của 
nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường 
Đại học An Giang phụ thuộc vào sức mạnh tối 
đa của cơ đùi. 
- Chỉ số sức mạnh tốc độ của cơ đùi với 
thành tích nhảy cao úp bụng: 
 + Hệ số tương quan giữa chỉ số sức mạnh 
tốc độ của cơ đùi với thành tích nhảy cao úp 
bụng là r = 0,7 (p < 0,001). 
+ Hệ số xác định D = r2 = 0,49. 
 Giữa chỉ số sức mạnh tốc độ của cơ đùi 
với thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh 
viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An 
Giang có mối tương quan trung bình - thuận, 
49% sự biến thiên của thành tích nhảy cao úp 
bụng của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất 
trường Đại học An Giang phụ thuộc vào sức 
mạnh tốc độ của cơ đùi (hay còn gọi là sức 
mạnh bột phát của cơ đùi). 
- Chỉ số sức bền của cơ đùi với thành tích 
nhảy cao úp bụng: 
-0,46
0,23
0,7
0,2
0,250,22
0,27
-0,6
-0,4
-0,2
0
0,2
0,4
0,6
0,8
Th
àn
h 
tí
ch
 n
hả
y 
ca
o 
úp
 b
ụn
g
Các test thể lực
Chạy 30m XPC
Gánh tạ
Bật cao tại chỗ
Đứng lên ngồi xuống trên 1 chân
Bật bục đổi chân
Độ dẽo
Khả năng phối hợp vận động
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO THỂ THAO (Số 10 - 12/2019) 75 
 + Hệ số tương quan giữa chỉ số sức bền của 
cơ đùi với thành tích nhảy cao úp bụng là 
r = 0,20 (p < 0,05). 
+ Hệ số xác định D = r2 = 0,04. 
 Giữa chỉ số sức bền của cơ đùi với thành 
tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên ngành 
giáo dục thể chất trường Đại học An Giang có 
mối tương quan yếu - thuận, 4% sự biến thiên 
của thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh 
viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An 
Giang phụ thuộc vào sức bền của cơ đùi. 
- Chỉ số sức bền của chi dưới với thành tích 
nhảy cao úp bụng: 
 + Hệ số tương quan giữa chỉ số sức bền chi 
dưới với thành tích nhảy cao úp bụng là r = 0,25 
(p < 0,05). 
+ Hệ số xác định D = r2 = 0,06. 
 Giữa chỉ số sức bền chi dưới với thành 
tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên ngành 
giáo dục thể chất trường Đại học An Giang có 
mối tương quan yếu - thuận, 6% sự biến thiên 
của thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh 
viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An 
Giang phụ thuộc vào sức bền của chi dưới. 
- Chỉ số độ mềm dẻo với thành tích nhảy 
cao úp bụng: 
+ Hệ số tương quan giữa chỉ số độ mềm dẻo 
với thành tích nhảy cao úp bụng là r = 0,22 
(p < 0,05). 
 + Hệ số xác định D = r2 = 0,05. 
 Giữa chỉ số độ dẻo với thành tích nhảy 
cao úp bụng của nam sinh viên ngành giáo dục 
thể chất trường Đại học An Giang có mối tương 
quan yếu - thuận, 5% sự biến thiên của thành 
tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên ngành 
giáo dục thể chất trường Đại học An Giang phụ 
thuộc vào độ mềm dẻo. 
- Chỉ số khả năng phối hợp vận động với 
thành tích nhảy cao úp bụng: 
 + Hệ số tương quan giữa chỉ số khả năng 
phối hợp vận động với thành tích nhảy cao úp 
bụng là r = 0,27 (p < 0,05). 
 + Hệ số xác định D = r2 = 0,07. 
 Giữa chỉ số khả năng phối hợp vận động 
với thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh 
viên ngành giáo dục thể chất trường Đại học An 
Giang có mối tương quan yếu - thuận, 7% sự 
biến thiên của thành tích nhảy cao úp bụng của 
nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường 
Đại học An Giang phụ thuộc vào khả năng phối 
hợp vận động. 
KẾT LUẬN 
Trong số 13 chỉ số hình thái, thể lực được 
khảo sát thì chỉ có 12 chỉ số hình thái và thể lực 
có mối tương quan với thành tích nhảy cao úp 
bụng của nam sinh viên ngành giáo dục thể chất 
trường Đại học An Giang nhưng mức độ có 
khác nhau. 
Trong 6 chỉ số hình thái thì có 5 chỉ số ảnh 
hưởng đến thành tích nhảy cao úp bụng của 
nam sinh viên ngành giáo dục thể chất trường 
Đại học An Giang nhưng ở những mức độ khác 
nhau. Đó là chiều cao đứng (r = 0,58), cân nặng 
cơ thể (r = -0,45), vòng đùi (r = 0,45), chỉ số 
BMI (r = -0,51) và chiều dài chi dưới (r = 0,35), 
tuy nhiên những mối tương quan này cũng chỉ ở 
mức trung bình (r < 0,7). Một điều lý thú là chỉ 
số hình thái được kỳ vọng có ảnh hưởng đến 
thành tích nhảy cao úp bụng của nam sinh viên 
ngành giáo dục thể chất trường Đại học An 
Giang chính là vòng cổ chân lại không có mối 
tương quan với thành tích nhảy cao úp bụng 
(r < 0,2). 
Trong 7 chỉ số thể lực, ảnh hưởng mạnh 
nhất đến thành tích nhảy cao úp bụng là sức 
mạnh tốc độ của cơ đùi (sức mạnh bột phát) 
(r = 0,7), kế đó là sức nhanh (r = -0,46), nhưng 
mức độ tương quan cũng chỉ ở mức trung bình. 
Các chỉ số sức mạnh tối đa cơ đùi, sức bền cơ 
đùi, sức bền chi dưới, có mối tương quan với 
thành tích nhảy cao úp bụng chỉ ở mức yếu do 
76 BÀI BÁO KHOA HỌC 
môn nhảy cao không đòi hỏi sức bền nhiều, 
nhưng những chỉ số thể lực này là tiền đề cho 
sự phát triển sức mạnh bột phát (sức bật). Còn 
độ mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động 
cũng chỉ ở mức ảnh hưởng yếu do đặc thù nhảy 
cao úp bụng không đòi hỏi độ mềm dẻo cao và 
động tác thực hiện cũng không quá phức tạp 
nhưng 2 chỉ số này là điều kiện cần thiết để 
phát triển và hoàn thiện kỹ thuật của các môn 
nhảy cao. 
Từ kết quả nghiên cứu rút ra được những 
khinh nghiệm, trong quá trình giảng dạy và 
huấn luyện nhảy cao cho nam sinh viên ngành 
giáo dục thể chất trường Đại học An Giang nên 
chú trọng phát triển sức mạnh bột phát của cơ 
đùi và sức nhanh. Bên cạnh đó muốn đạt được 
sức mạnh bột phát cao nên phát triển đồng đều 
các nhóm cơ chi dưới chứ không riêng biệt một 
cơ nào. Đồng thời trong tuyển chọn nhảy cao 
cân chú ý đến các nhân tố hình thái chiều cao, 
cân nặng, vòng đùi, chỉ số BMI, chiều dài chi 
dưới vì những chỉ số này có mối liên hệ mật 
thiết với thành tích môn nhảy cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. 
[2]. Daxưorơxki V.M (1978), Các tố chất thể lực của vận động viên, NXB TDTT, Hà Nội. 
[3]. Trịnh Trung Hiếu - Nguyễn Sĩ Hà (1994), Huấn luyện thể thao, NXB TDTT. 
[4]. Đỗ Vĩnh - Huỳnh Trọng Khải (2008), Giáo trình phương pháp thống kê trong Thể dục thể 
thao, NXB TDTT, TP HCM. 
[5]. Đỗ Vĩnh - Trịnh Hữu Lộc (2010), Giáo trình Đo lường thể thao, NXB TDTT, TP Hồ 
Chí Minh. 
[6]. Trịnh Hùng Thanh (2002), Hình thái học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. 
[7]. Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục thể thao, NXB 
TDTT, Hà Nội. 
Bài nộp ngày 4/10/2019, phản biện ngày 9/12/2019 , duyệt in ngày 12/12/2019 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_nhan_to_anh_huong_den_thanh_tich_nhay_cao_up_bung_cua.pdf