Một số lưu ý khi soạn thảo và đàm phán các điều khoản chính trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Bài viết đề cập đến những điều khoản cần thiết phải được đưa vào nội dung hợp đồng

mua bán hàng hóa quốc tế nhằm tạo nên một cơ sở pháp lý đầy đủ nhất cho giao dịch.

Bài viết chỉ ra rằng, các doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động trong việc soạn thảo hợp

đồng phục vụ cho việc đàm phán mà chủ yếu đàm phán trên cơ sở hợp đồng mẫu do đối

tác nước ngoài soạn. Không những vậy, doanh nghiệp nhiều khi không nắm rõ ý nghĩa của

các điều khoản mà họ thỏa thuận, dẫn tới thua thiệt khi tranh chấp phát sinh. Bài viết phân

tích những lưu ý quan trọng trong quá trình soạn thảo, đàm phán một số điều khoản chính

trong hợp đồng mua bán quốc tế bao gồm: Tên hàng, số lượng/ khối lượng, chất lượng, giá,

thanh toán, giao hàng, phương thức giải quyết tranh chấp, bất khả kháng/ miễn trách, luật

áp dụng cho hợp đồng, chế tài đối với hành vi vi phạm hợp đồng, ngôn ngữ của hợp đồng,

thời điểm hợp đồng bắt đầu có hiệu lực.

pdf 11 trang kimcuc 4880
Bạn đang xem tài liệu "Một số lưu ý khi soạn thảo và đàm phán các điều khoản chính trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số lưu ý khi soạn thảo và đàm phán các điều khoản chính trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Một số lưu ý khi soạn thảo và đàm phán các điều khoản chính trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
55Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 71 (03/2015)
Đặt vấn đề:
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 
(HĐMBHHQT) là cơ sở pháp lý quan trọng 
nhất quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các 
chủ thể trong một quan hệ mua bán hàng hóa 
quốc tế cụ thể. Tuy nhiên, thực trạng công tác 
soạn thảo và đàm phán HĐMBHHQT của các 
doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều bất cập như 
chưa chủ động soạn thảo hợp đồng trước khi 
đàm phán2, nếu doanh nghiệp tự soạn thảo 
hợp đồng thì lại thường bỏ sót các điều khoản 
MỘT SỐ LƯU Ý KHI SOẠN THẢO VÀ ĐÀM PHÁN CÁC 
ĐIỀU KHOẢN CHÍNH TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN 
HÀNG HÓA QUỐC TẾ1
 Nguyễn Cương*
Tóm tắt 
Bài viết đề cập đến những điều khoản cần thiết phải được đưa vào nội dung hợp đồng 
mua bán hàng hóa quốc tế nhằm tạo nên một cơ sở pháp lý đầy đủ nhất cho giao dịch. 
Bài viết chỉ ra rằng, các doanh nghiệp Việt Nam chưa chủ động trong việc soạn thảo hợp 
đồng phục vụ cho việc đàm phán mà chủ yếu đàm phán trên cơ sở hợp đồng mẫu do đối 
tác nước ngoài soạn. Không những vậy, doanh nghiệp nhiều khi không nắm rõ ý nghĩa của 
các điều khoản mà họ thỏa thuận, dẫn tới thua thiệt khi tranh chấp phát sinh. Bài viết phân 
tích những lưu ý quan trọng trong quá trình soạn thảo, đàm phán một số điều khoản chính 
trong hợp đồng mua bán quốc tế bao gồm: Tên hàng, số lượng/ khối lượng, chất lượng, giá, 
thanh toán, giao hàng, phương thức giải quyết tranh chấp, bất khả kháng/ miễn trách, luật 
áp dụng cho hợp đồng, chế tài đối với hành vi vi phạm hợp đồng, ngôn ngữ của hợp đồng, 
thời điểm hợp đồng bắt đầu có hiệu lực. 
Từ khóa: Soạn thảo, đàm phán, hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, điều 
khoản, lưu ý.
Mã số: 112.201214. Ngày nhận bài: 20/12/2014. Ngày hoàn thành biên tập: 09/02/2015. Ngày duyệt đăng: 09/02/2015.
* ThS, Trường Đại học Ngoại thương; Email: study_beatlesandyou@yahoo.com
1 Bài viết nằm trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường đại học Ngoại thương “Đề xuất một số điều 
khoản mẫu trong hợp đồng mua bán quốc tế” năm 2014 do PGS, TS Nguyễn Văn Hồng làm chủ nhiệm đề tài
2 Tỷ lệ các doanh nghiệp Việt Nam soạn thảo hợp đồng trước khi vào đàm phán chỉ là 36,96% (Nguyễn Văn Hồng, 
2014)
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
56 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 71 (03/2015)
quan trọng, chưa nắm rõ ý nghĩa của các điều 
khoản thỏa thuận dẫn tới sự kém hiệu quả 
của các hợp đồng được ký kết và thực hiện 
trong thời gian qua mà điển hình là nhiều 
tranh chấp không đáng có phát sinh và phần 
thua thiệt thường thuộc về các doanh nghiệp 
Việt Nam. Bài viết này phân tích những khía 
cạnh cần lưu tâm khi soạn thảo và đàm phán 
các điều khoản quan trọng của HĐMBHHQT 
nhằm góp phần giúp các doanh nghiệp ký kết 
được những hợp đồng tối ưu.
1. Các nhóm điều khoản cần thỏa thuận 
trong HĐMBHHQT
Mặc dù tại Điều 50, Luật thương mại 
1997 (đã hết hiệu lực) nêu ra 06 điều khoản 
bắt buộc phải đưa vào hợp đồng mua bán 
hàng hóa (tên hàng, số lượng, chất lượng, giá, 
thanh toán, giao hàng) nhưng theo tinh thần 
của các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua 
bán hàng hóa nói chung và HĐMBHHQT nói 
riêng của Việt Nam hiện hành, không có quy 
định về các điều khoản bắt buộc phải đưa vào 
HĐMBHHQT. Tuy nhiên, các doanh nghiệp 
vẫn nên đưa vào HĐMBHHQT 06 điều khoản 
như Luật thương mại 1997 đề cập nhằm văn 
bản hóa các nội dung quan trọng của hợp đồng 
cũng như thuận lợi hóa việc tiến hành các 
nghĩa vụ pháp lý khi thực hiện hợp đồng như 
nghĩa vụ làm thủ tục hải quan.
Ngoài những điều khoản được coi là 
quan trọng kể trên, một HĐMBHHQT thông 
thường nên có thêm một số điều khoản khác, 
tạo thành bốn nhóm điều khoản chính:
Nhóm điều khoản liên quan đến đối tượng 
của hợp đồng: Gồm các điều khoản chính: 
Tên hàng, Số lượng/ Khối lượng, Chất lượng, 
Bao bì và ký mã hiệu.
Nhóm điều khoản liên quan đến tài chính: 
Gồm các điều khoản chủ yếu: Giá, Thanh 
toán, Đảm bảo thực hiện hợp đồng (đặt cọc, 
ký quỹ).
Nhóm điều khoản liên quan đến giao nhận: 
Gồm các điều khoản cơ bản: Vận tải, Bảo 
hiểm, Giao hàng.
Nhóm điều khoản liên quan đến pháp lý: 
Gồm các điều khoản quan trọng: Phương thức 
giải quyết tranh chấp (Khiếu nại, Giải quyết 
tranh chấp bằng trọng tài thương mại hoặc tòa 
án), Luật áp dụng cho hợp đồng, Chế tài đối 
với hành vi vi phạm hợp đồng, Bất khả kháng, 
Khó khăn trở ngại.
Bên cạnh bốn nhóm điều khoản trên, một 
số điều khoản khác như ngôn ngữ của hợp 
đồng, thời điểm hợp đồng bắt đầu có hiệu lực 
cũng nên được thỏa thuận
2. Một số lưu ý khi soạn thảo, đàm 
phán các điều khoản quan trọng trong 
HĐMBHHQT
2.1. Điều khoản tên hàng
Đây là điều khoản quan trọng nhất góp 
phần đặc định đối tượng mua bán. Các doanh 
nghiệp nên đàm phán, soạn thảo điều khoản 
này càng cụ thể càng tốt, đặc biệt khi nhập 
khẩu nhằm ràng buộc chặt chẽ nghĩa vụ cung 
cấp đúng hàng hóa của đối tác. Có nhiều 
phương pháp quy định tên hàng phù hợp với 
các hàng hóa khác nhau, ví dụ khi mua bán 
nông sản, nên quy định tên hàng kèm quy 
cách chính, xuất xứ và thời gian thu hoạch, 
ví dụ: Gạo tẻ 5% tấm, miền Bắc Việt Nam, vụ 
mùa 2014. Hay khi mua bán máy móc thiết bị 
nên quy định tên hàng kèm nhãn hiệu, nhà sản 
xuất, quy cách chính và thời gian sản xuất, ví 
dụ: Ô tô Toyota Camry 3.0, loại 5 chỗ ngồi, 
hàng mới, sản xuất năm 2009. 
Nếu mua bán nhiều mặt hàng không đồng 
loại nên lập phụ lục các mặt hàng như một 
phần không tách rời của hợp đồng.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
57Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 71 (03/2015)
Một vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý là tính 
hợp pháp của mặt hàng giao dịch. Cần tìm 
hiểu chính sách mặt hàng xuất nhập khẩu ở cả 
hai nước chứ không chỉ ở nước mình. Chẳng 
hạn một lệnh cấm xuất khẩu bất ngờ ở nước 
đối tác khiến họ không thể xuất khẩu được 
mặt hàng giao dịch trong khi đây được coi là 
sự cố bất khả kháng sẽ khiến doanh nghiệp 
nhập khẩu bất lợi.
2.2. Điều khoản số lượng/ khối lượng
Trước hết, mặt lượng của giao dịch cần 
phải nằm trong khả năng xuất khẩu hay nhập 
khẩu của doanh nghiệp. 
Thứ hai, cần cụ thể hóa đơn vị tính khối 
lượng. Mặc dù đa số các nước đều dùng hệ đo 
lường Mét (metric system), nhưng nếu khối 
lượng giao dịch được tính theo đơn vị tấn, nên 
ghi cụ thể là MT (metric ton, 1MT = 1000kg), 
không nên ghi chung chung là T (ton), để phân 
biệt với ST (short ton, 1ST ≈ 907,185kg ) và 
LT (long ton, 1LT ≈ 1.016kg) theo hệ đo lường 
Anh – Mỹ.
Thứ ba, nên quy định dung sai cho khối 
lượng để thuận lợi hóa quá trình giao nhận do 
ảnh hưởng của nhiều yếu tố: không chuẩn bị 
đủ hàng, không đủ tài chính nhập khẩu, không 
thuê được phương tiện vận tải chuyên chở đủ 
hàng, cân đo không thống nhất, mất mát hàng 
hóa 
Bên cạnh đó cần thỏa thuận cụ thể ai chọn 
dung sai vì người chọn có quyền giao, nhận 
nhiều hay ít trong khoảng dung sai. Ví dụ thỏa 
thuận: Khối lượng 100MT dung sai 10% do 
người bán chọn, thì người bán có quyền giao 
bất kỳ khối lượng nào trong khoảng từ 90MT 
đến 110MT. Trên thực tế quyền chọn dung 
sai nên dành cho người thuê phương tiện vận 
tải, chẳng hạn nếu giá CIF thì nên thỏa thuận 
người bán chọn dung sai để tạo sự chủ động 
trong quá trình giao hàng tùy thuộc vào tàu mà 
người bán thuê.
Một vấn đề liên quan đến dung sai các 
doanh nghiệp cần lưu ý thỏa thuận là giá dung 
sai. Khi đàm phán nên thỏa thuận cụ thể dung 
sai được tính theo mức giá của hợp đồng hay 
một mức giá khác (giá hàng hóa tại thị trường 
nào đó tại thời điểm giao hàng chẳng hạn) 
vì các bên có thể lợi dụng quyền chọn dung sai 
để giao nhận nhiều hay ít đi khi giá hàng hóa 
biến động. Ví dụ thỏa thuận khối lượng 100MT 
dung sai 10% do người bán chọn, dung sai 
tính theo giá hợp đồng, đơn giá hợp đồng là 
1000USD/MT; giá hàng tăng lên 1.100USD/
MT tại thời điểm giao hàng. Khi đó người bán 
thường sẽ lợi dụng quyền chọn dung sai để giao 
ở cận dưới dung sai tức 90MT, để được thanh 
toán 100MT x 1000USD - 10MT x 1000USD 
= 90.000USD vì nếu giao thêm 100MT thì chỉ 
được thanh toán mức giá 1000USD/MT cho 
phần khối lượng này, trong khi đó chắc chắn 
người mua muốn nhận ít nhất là đủ 100MT.
Khi áp dụng khối lượng thương mại mua 
bán những hàng hóa dễ biến động khối lượng 
do độ ẩm như bông, len nên thỏa thuận cụ 
thể về độ ẩm tiêu chuẩn (Wtc) dựa trên tập 
quán mua bán hàng hóa đó.
Ví dụ: Thỏa thuận trong hợp đồng mua 
bán bông: Khối lượng thanh toán được tính 
theo công thức (Phạm Duy Liên, 2012): 
 100 + Wtc 
G
TM 
= G
TT 
x 
 100 + Wtt
Trong đó: Wtc = 10%; G
TT: 
Khối lượng bông 
xác định bằng phương pháp cân thực tế; Wtt: 
Độ ẩm của bông tại thời điểm xác định G
TT.
Giả sử khi ký hợp đồng hai bên thỏa thuận: 
Khối lượng 100MT, dung sai 10% do người 
bán chọn; Wtc = 10%; giấy chứng nhận khối 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
58 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 71 (03/2015)
lượng do VinaControl Việt Nam cấp tại nước 
xuất khẩu có giá trị pháp lý cuối cùng. Trước 
khi giao hàng, VinaControl kiểm tra và cấp giấy 
chứng nhận khối lượng bông (GTT) là 110MT, 
tuy nhiên độ ẩm của bông tại thời điểm kiểm 
tra khối lượng (Wtt) là 20%. Do đó, người bán 
không được thanh toán với khối lượng thực tế 
110MT mà khối lượng thanh toán sẽ là:
 100 + 10
 G
TM 
= 110MT x ≈ 100,83MT
 100 + 20
2.3. Điều khoản chất lượng
Cần thỏa thuận phương pháp quy định chất 
lượng phù hợp với hàng hóa giao dịch. Chẳng 
hạn máy móc thiết bị nên dựa theo tài liệu kỹ 
thuật, nông sản nên dựa theo hàm lượng thành 
phần chủ yếu.
Nên dùng phương pháp thuận lợi cho việc 
kiểm tra, đối chiếu. Ví dụ không nên đơn 
thuần dùng phương pháp mô tả để quy định 
chất lượng vì phương pháp này mang tính chủ 
quan cao và khó kiểm tra, chẳng hạn mô tả 
chất lương cà phê: Màu, mùi và vị tự nhiên 
của cà phê; kích cỡ hạt đều nhau không 
cụ thể, rất dễ gây tranh chấp. Hay như hiện 
nay nhiều hợp đồng quy định chất lượng bằng 
cụm từ “Brand new” (hàng mới) rất mập mờ, 
khó có thể ràng buộc chặt chẽ nghĩa vụ người 
bán về phẩm chất hàng hóa mình giao.
Vấn đề kiểm tra chất lượng cần được hết sức 
quan tâm cũng như kiểm tra khối lượng. Nhiều 
hợp đồng tách việc kiểm tra chất lượng và khối 
lượng thành một điều khoản riêng (Inspection) 
nhưng cũng có thể quy định ngay trong nội 
dung điều khoản chất lượng và khối lượng. Cần 
quy định cụ thể các vấn đề sau: Địa điểm kiểm 
tra, người kiểm tra, giá trị của giấy chứng nhận.
Về mặt lôgíc, địa điểm kiểm tra để cấp giấy 
chứng nhận chứng minh người bán hoàn thành 
nghĩa vụ giao hàng về chất lượng và khối lượng 
là địa điểm di chuyển rủi ro theo điều kiện 
Incoterms áp dụng cho hợp đồng (ví dụ FOB 
kiểm tra ở nơi đi, DAT ở nơi đến). Tuy nhiên 
thông thường việc kiểm tra được tiến hành 
trước khi giao hàng (Preshipment Inspection) 
ở nơi đi để người bán lấy được giấy chứng 
nhận, lập bộ chứng từ thanh toán, do đó trong 
trường hợp mua bán theo nhóm D Incoterms 
cần thỏa thuận quyền kiểm tra lại tại nơi đến 
của người mua, nếu không thỏa thuận, người 
mua lưu ý không được đơn phương kiểm tra 
lại chất lượng, khối lượng ở nơi đến khi nghi 
ngờ tổn thất mà phải thông báo cho người bán 
để cùng phối hợp thực hiện.
Các bên nên thỏa thuận một cơ quan trung 
gian tiến hành kiểm tra và cấp giấy chứng 
nhận để đảm bảo tính khách quan. Nên thỏa 
thuận giấy chứng nhận được cấp có giá trị 
pháp lý cuối cùng.
2.4. Điều khoản giá
Trước hết cần lựa chọn phương pháp quy 
định giá phù hợp có thể hạn chế được tổn thất 
do biến động giá trong quá trình thực hiện hợp 
đồng. Đa phần các doanh nghiệp Việt Nam hiện 
nay dùng giá cố định, tức là giá không thay đổi 
trong suốt quá trình thực hiện HĐMBHHQT, 
điều này rất rủi ro khi giá trị giao dịch cao, giá 
hàng hóa giao dịch thường xuyên biến động 
với mức độ lớn, thời gian giao dịch kéo dài. 
Với những lô hàng như vậy, doanh nghiệp nên 
chuyển sang dùng giá linh hoạt (giá có thể xét 
lại), bằng cách quy định thêm điều kiện và 
phương thức xét lại giá của hợp đồng hoặc giá 
quy định sau. Ví dụ điều khoản giá linh hoạt 
trong hợp đồng xuất khẩu cà phê:
Đơn giá: 2.500USD/MT. Tại thời điểm 10 
ngày trước ngày giao hàng, nếu giá cà phê 
thế giới cùng loại biến động tăng hoặc giảm 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
59Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 71 (03/2015)
quá 10% so với mức giá này thì hai bên sẽ tiến 
hành đàm phán lại giá.
Như vậy doanh nghiệp có thể hạn chế mức 
độ rủi ro về biến động giá dưới 10% và chỉ 
chịu rủi ro trong 10 ngày trước ngày giao hàng.
Thứ hai, cần quy định đầy đủ nội dung điều 
khoản giá: Đơn giá, tổng giá (bằng số và chữ), 
giảm giá (nếu có), các chi phí liên quan (bao 
bì, bốc, dỡ hàng) và nên dẫn chiếu tới điều 
kiện Incoterms thỏa thuận.
Không có quy định bắt buộc phải dẫn chiếu 
Incoterms vào điều khoản giá nhưng một mặt 
đây là tập quán khi soạn thảo HĐMBHHQT, 
mặt khác Incoterms là cơ sở quan trọng để so 
sánh giá do liên quan tới nhiều chi phí cấu 
thành giá nên doanh nghiệp nên dẫn chiếu 
Incoterms vào điều khoản này.
2.5. Điều khoản thanh toán
Thứ nhất, lựa chọn phương thức thanh toán 
hợp lý. Hiện nay, có hai phương thức thanh toán 
quốc tế phổ biến nhất là tín dụng chứng tử (LC) 
và chuyển tiền (TT), trong đó LC là phương 
thức an toàn hơn cho người bán. Nên dùng LC 
với những đối tác mới, hợp đồng trị giá cao. 
Người bán cần hiểu rõ những rủi ro tiềm ẩn 
trong thanh toán, không chỉ là rủi ro người mua 
thanh toán chậm hay không thanh toán mà còn 
có rủi ro khi người mua không nhận hàng đã 
được chuyển tới nước họ nên không thanh toán. 
Với phương thức LC, rủi ro người mua không 
nhận hàng khi người bán giao hàng đúng hợp 
đồng không xảy ra do ngân hàng là người đứng 
ra cam kết thanh toán khi nhận được bộ chứng 
từ giao hàng hợp lệ từ người bán.
Thứ hai, quy định đầy đủ nội dụng điều 
khoản thanh toán, bao gồm: Phương thức, thời 
hạn, loại tiền, giá trị, các bên liên quan, bộ 
chứng từ thanh toán. 
Người bán cần hết sức lưu ý tới bộ chứng 
từ thanh toán, đặc biệt trong thanh toán LC vì 
đây là những chứng từ người bán phải xuất 
trình tới ngân hàng để đòi tiền. Thỏa thuận 
thanh toán giữa ngân hàng và người bán chính 
là LC chứ không phải HĐMBHHQT, do đó 
người bán cần chắc chắn sẽ lập và xuất trình 
được bộ chứng từ đúng quy định của LC tới 
ngân hàng thanh toán trong thời hạn hiệu lực 
của LC, đồng thời cũng phải kiểm tra thật kỹ 
nội dung LC khi ngân hàng phát hành chuyển 
tới để đảm bảo nội dung LC thống nhất với 
HĐMBHHQT đã ký trước đó (về chứng từ 
xuất trình và các nội dung khác). Trên thực tế 
bộ chứng từ thanh toán có thể được đưa vào 
một điều khoản riêng (Required documents 
hoặc Negotiation documents), tuy nhiên nên 
đưa vào điều khoản thanh toán để đảm bảo 
tính đồng bộ và đầy đủ cho điều khoản này.
2.6. Điều khoản giao hàng
Các nội dung cần quy định trong điều 
khoản giao hàng gồm: Thời hạn, địa điểm, 
thông báo, quy định chi tiết về quá trình giao 
hàng và những quy định bổ sung.
Về thời hạn giao hàng nên quy định theo cách 
có định kỳ, không nên quy định chung chung 
như: Giao khi thuê được tàu, giao ngay
Nếu khối lượng hàng giao ít có thể quy 
định giao vào một ngày cụ thể. Ngoài ra nên 
quy định thời gian giao hàng đủ dài như quy 
định ngày giao hàng cuối cùng, một khoảng 
thời gian giao hàng để việc giao hà ... C, 
các bên có thể tiết kiệm được tới 80.000 đô la 
Singapore (Lưu Hương Ly, 2011).
Bí mật: Hòa giải viên và các bên phải cam 
kết giữ bí mật mọi vấn đề liên quan tới quá 
trình hòa giải, kể cả thỏa thuận hòa giải.
Linh hoạt, mềm dẻo: Các bên có thể đề 
xuất phương thức giải quyết tranh chấp với 
hòa giải viên. Hòa giải linh hoạt hơn phương 
thức trọng tài, theo đó các bên có thể đưa tranh 
chấp ra trọng tài hoặc tòa án nếu không muốn 
tiếp tục hòa giải3. Trong khi đó nếu các bên 
đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên lại khởi 
kiện tại toà án thì toà án phải từ chối thụ lý 
tranh chấp đó, trừ trường hợp thoả thuận trọng 
tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể 
thực hiện được.
Trọng tài, tòa án:
Đây đều là các cơ quan trung gian được các 
bên thỏa thuận sẽ giải quyết tranh chấp phát 
sinh từ hoặc liên quan tới hợp đồng. Trong 
tương quan với phương thức kiện ra tòa án thì 
trọng tài được cho là phương thức giải quyết 
tranh chấp nên được ưu tiên vì tính linh hoạt, 
bí mật, hiệu quả. Theo đề tài nghiên cứu cấp 
trường đại học Ngoại Thương của PGS, TS 
Nguyễn Văn Hồng làm chủ nhiệm, đa số các 
HĐMBHHQT của doanh nghiệp Việt Nam 
được thu thập sử dụng phương thức giải quyết 
tranh chấp bằng trọng tài (Nguyễn Văn Hồng, 
2014). Một số lưu ý cho doanh nghiệp khi thỏa 
thuận trọng tài:
Trước hết, nên thỏa thuận điều khoản trọng 
tài ngay trong HĐMBHHQT, mặc dù điều 
khoản này có thể được thỏa thuận trước hoặc 
sau khi tranh chấp phát sinh. Lý do là tranh 
chấp chỉ được trọng tài giải quyết khi các bên 
có thỏa thuận trọng tài, vì vậy nếu muốn dùng 
phương thức trọng tài, doanh nghiệp nên thỏa 
thuận ngay với đối tác khi ký hợp đồng, tránh 
tình trạng không thể thỏa thuận dùng phương 
thức này khi tranh chấp xảy ra do đối tác 
không đồng ý.
Thứ hai, nên thỏa thuận trọng tài quy chế. 
Việc sử dụng trọng tài vụ việc đòi hỏi các bên 
phải am hiểu về pháp luật trọng tài để thỏa 
thuận quy tắc xét xử, tố tụng vốn rất phức tạp. 
Nếu dùng trọng tài quy chế, các bên nên tìm 
hiểu kỹ quy tắc tố tụng của tổ chức trọng tài 
được lựa chọn và sử dụng điều khoản trọng tài 
mẫu do tổ chức trọng tài đó cung cấp khi ký 
hợp đồng.
2.8. Điều khoản bất khả kháng/miễn trách
Điều khoản này miễn cho bên trì hoãn 
hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng bởi những 
nguyên nhân được coi là bất khả kháng/ miễn 
5 Theo quy tắc hòa giải của VIAC, mặc dù các bên phải cam kết không đưa tranh chấp ra trọng 
tài hoặc tòa án trong suốt quá trình hòa giải nhưng nếu một bên kiện ra trọng tài hoặc tòa án 
thì việc hòa giải mặc nhiên bị coi là chấm dứt.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
62 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 71 (03/2015)
trách không phải bồi thường thiệt hại, không 
bị phạt hợp đồng và chịu các hình thức phạt 
khác. Khi soạn thảo, đàm phán điều khoản này 
cần lưu ý:
Định nghĩa rõ ràng, nêu đầy đủ các tiêu chí 
phải thỏa mãn, tránh liệt kê đơn thuần. Công 
ước Viên 1980 không đề cập trực tiếp tới khái 
niệm bất khả kháng, tuy nhiên tại điều 79 
thuộc mục 4 về Miễn trách quy định:“Một bên 
không chịu trách nhiệm về việc không thực 
hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu 
chứng minh được rằng việc không thực hiện 
ấy là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát 
của họ và người ta không thể chờ đợi một cách 
hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc 
ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc 
phục các hậu quả của nó”. Tại điều 7.1.7 
Bộ nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc 
tế (PICC 2010) về trường hợp bất khả kháng 
quy định: “Việc không thực hiện của một bên 
sẽ được miễn trừ trách nhiệm, nếu bên này 
chứng minh được rằng việc không thực hiện 
là do những trở ngại ngoài tầm kiểm soát của 
họ, và những trở ngại dù đã cân nhắc kỹ, vẫn 
không thể lường được vào thời điểm giao kết 
hợp đồng, hoặc các trở ngại này là không thể 
tránh hoặc vượt qua được”.Theo điều 161, 
Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 : “Sự kiện bất 
khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách 
quan không thể lường trước được và không 
thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi 
biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”. 
Như vậy có thể thấy, một sự kiện được coi 
là bất khả kháng cần thỏa mãn đồng thời các 
tiêu chí sau: Xảy ra sau khi giao kết hợp đồng, 
khách quan, không thể lường trước được vào 
lúc giao kết hợp đồng, không thể khắc phục 
được dù đã hết sức cố gắng và gây nên hậu 
quả cản trở việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng 
của các bên.
Hiểu rõ cụm từ “miễn trách”: Điều khoản 
này còn được là điều khoản “Miễn trách”, hàm 
ý bên gặp sự cố bất khả kháng sẽ được miễn/ 
miễn trừ trách nhiệm. Tuy nhiên trường hợp 
được miễn trách không chỉ duy nhất là khi gặp 
bất khả kháng. Theo quy định tại Điều 294, 
Luật thương mại Việt Nam 2005, có 04 trường 
hợp miễn trách, bên cạnh bất khả kháng còn 
có: Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà 
các bên đã thoả thuận; Hành vi vi phạm của 
một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia và hành 
vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết 
định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm 
quyền mà các bên không thể biết được vào 
thời điểm giao kết hợp đồng.
Mặt khác việc miễn trách do gặp bất khả 
kháng không có nghĩa là được quyền từ bỏ 
nghĩa vụ hợp đồng ngay khi gặp sự kiện đó. 
Mục 2 điều 7.1.7 PICC 2010, quy định: “Khi 
trở ngại chỉ có ý nghĩa tạm thời, sự miễn trừ 
chỉ áp dụng trong một thời hạn hợp lý, cho 
đến khi trở ngại đó vẫn còn cản trở việc thực 
hiện hợp đồng”, hay mục 3 điều 79 Công ước 
Viên 1980 quy định: “Sự miễn trách được quy 
định tại điều này chỉ có hiệu lực trong thời kỳ 
tồn tại trở ngại đó”.
Khi gặp bất khả kháng, ban đầu bên gặp 
sự kiện chỉ được kéo dài thời gian thực hiện 
nghĩa vụ bị ảnh hưởng trong một khoảng thời 
gian hợp lý do các bên thỏa thuận hoặc theo 
luật điều chỉnh hợp đồng quy định. Chỉ khi 
thời gian này kéo dài qua một giới hạn luật 
định hoặc hậu quả bất khả kháng quá nghiêm 
trọng khiến bên gặp sự kiện này không thể 
tiếp tục thực hiện hợp đồng thì mới được 
quyền chấm dứt việc tiếp tục thực hiện hợp 
đồng. Ví dụ, theo quy định tại Điều 296 Luật 
thương mại Việt Nam 2005 về việc kéo dài 
thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong 
trường hợp bất khả kháng quy định: Trong 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
63Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 71 (03/2015)
trường hợp bất khả kháng, nếu các bên không 
có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được 
thời gian gia hạn cho việc thực hiện nghĩa vụ 
hợp đồng của bên gặp bất khả kháng thì thời 
gian này được tính bằng thời gian xảy ra bất 
khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc 
phục hậu quả, nhưng nếu thời gian này kéo 
dài quá 05 tháng đối với hợp đồng có thời 
hạn giao hàng không quá 12 tháng kể từ khi 
ký kết thì các bên có quyền từ chối thực hiện 
hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu 
bên kia bồi thường thiệt hại.
Tránh soạn thảo, đàm phán điều khoản bất 
khả kháng một chiều: Cũng giống như điều 
khoản khiếu nại, một số hợp đồng chỉ quy 
định quyền hưởng lợi từ bất khả kháng cho 
một bên. Ví dụ điều khoản bất khả kháng 
trong hợp đồng mua bán giấy số hiệu GEM 
11-11 ký ngày 07 tháng 11 năm 2013 giữa 
người nhập khẩu là công ty Hải Tiến của Việt 
Nam và người xuất khẩu là công ty Morim 
Paper của Hàn Quốc quy định: “Người bán 
sẽ không chịu trách nhiệm về việc không thực 
hiện, chậm thực hiện toàn bộ hay một phần 
nghĩa vụ hợp đồng do các quy định, chính 
sách của chính phủ, thiên tai, chiến tranh, 
phong tỏa, đình công, nổi loạn hay bất kỳ 
nguyên nhân, tình huống nằm ngoài tầm kiểm 
soát của người bán. Người bán sẽ được quyền 
lựa chọn trì hoãn việc giao hàng cho tới khi 
những nguyên nhân đó trôi qua hoặc hủy 
bỏ bất kỳ nghĩa vụ hợp đồng nào chưa hoàn 
thành”. Có thể thấy hợp đồng không hề đề cập 
tới bất khả kháng xảy ra đối với người nhập 
khẩu. Ngoài ra cần quy định cụ thể nghĩa vụ 
của bên gặp bất khả kháng: Nhiều hợp đồng 
chỉ quy định quyền của bên gặp bất khả kháng 
mà bỏ qua nghĩa vụ. Trên thực tế bên gặp bất 
khả kháng phải có nghĩa vụ thông báo, chứng 
minh bất khả kháng.
2.9. Điều khoản Luật áp dụng cho hợp 
đồng
Khi đàm phán, soạn thảo điều khoản này 
cần lưu ý về việc xác định nguồn luật điều 
chỉnh hợp đồng và phạm vi điều chỉnh của các 
nguồn luật đó:
Có nhiều nguồn luật có thể áp dụng cho 
HĐMBHHQT: Luật quốc gia, điều ước thương 
mại quốc tế, tập quán thương mại quốc tế Về 
cơ bản, luật pháp các nước tôn trọng quyền tự 
do thỏa thuận luật áp dụng cho hợp đồng của 
các chủ thể, tuy nhiên trong một số trường hợp, 
nguồn luật các bên thỏa thuận lại không được 
cơ quan giải quyết tranh chấp (ví dụ trọng tài 
thương mại) áp dụng. Do đó các bên cần tìm 
hiểu luật của nước có trọng tài, các điều ước 
quốc tế mà nước đó là thành viên cũng như 
quy tắc trọng tài được trung tâm trọng tài áp 
dụng (Bành Quốc Tuấn, 2013).
Một HĐMBHHQT có thể đồng thời chịu 
sự điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật, nếu có sự 
giải thích khác biệt giữa các nguồn luật đó sẽ 
có nguồn luật được ưu tiên áp dụng. Chẳng 
hạn như nếu điều ước thương mại quốc tế mà 
Việt Nam là thành viên có quy định khác với 
quy định của Luật Thương mại 2005 thì ưu 
tiên dùng điều ước quốc tế (Khoản 1, điều 
5, Luật Thương mại 2005). Do đó, khi ký 
HĐMBHHQT với các doanh nghiệp thuộc 
quốc gia có điều ước thương mại quốc tế với 
Việt Nam (chẳng hạn như các quốc gia đối tác 
FTA), doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu 
nội dung của các điều ước thương mại quốc 
tế đó. 
Nếu dùng luật quốc gia, nên quy định 
chung chung, ví dụ: Luật điều chỉnh hợp đồng 
là Luật Việt Nam chứ không nên quy định cụ 
thể một luật nào như: Luật điều chỉnh hợp 
đồng là Luật Thương mại Việt Nam 2005 vì 
có những vấn đề của hợp đồng cần phối hợp 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
64 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 71 (03/2015)
nhiều luật để điều chỉnh. Để khách quan nên 
chọn luật của một nước trung gian.
Nếu dùng tập quán thương mại quốc tế cần 
hiểu rõ phạm vi điều chỉnh của tập quán đó. 
Chẳng hạn Incoterms chỉ điều chỉnh vấn đề 
giao nhận hàng hóa, nên thỏa thuận “Mọi vấn 
đề chưa được đề cập trong hợp đồng này được 
giải thích bởi Incoterms 2010” vốn xuất hiện 
trong không ít HĐMBHHQT của các doanh 
nghiệp Việt Nam là không đúng bản chất của 
Incoterms.
2.10. Điều khoản chế tài đối với hành vi vi 
phạm hợp đồng
Những chế tài đối với hành vi vi phạm hợp 
đồng được thỏa thuận phổ biến nhất trong 
các HĐMBHHQT của các doanh nghiệp Việt 
Nam là phạt và hủy hợp đồng.
Đối với chế tài phạt vi phạm cần lưu ý mức 
phạt phải tuân thủ quy định của luật điều chỉnh 
hợp đồng. Không ít hợp đồng dùng Luật Việt 
Nam điều chỉnh thỏa thuận mức phạt vi phạm 
rất cao nhằm hạn chế động lực vi phạm hợp 
đồng của đối tác, nhưng theo quy định tại Điều 
301 Luật Thương mại Việt Nam 2005: “Mức 
phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc 
tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên 
thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 
8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”.
Chế tài hủy hợp đồng chỉ được áp dụng khi 
xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận 
là điều kiện để hủy hợp đồng hoặc cấu thành vi 
phạm cơ bản hợp đồng. Cần lưu ý quy định về 
vi phạm cơ bản hợp đồng trong nhiều nguồn 
luật được quy định rất “mơ hồ”, chẳng hạn 
quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Thương 
mại Việt Nam 2005: “Vi phạm cơ bản là sự vi 
phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho 
bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt 
được mục đích của việc giao kết hợp đồng”. 
Vấn đề xác định mục đích của việc giao kết 
hợp đồng không phải là câu hỏi dễ trả lời, trên 
thực tế các cơ quan giải quyết tranh chấp tại 
Việt Nam có vẻ chưa phân định rạch ròi giữa 
hai khái niệm “vi phạm cơ bản hợp đồng” 
và “vi phạm nghiêm trọng hợp đồng” (Võ Sỹ 
Mạnh, 2014). Do đó, khi soạn thảo, đàm phám 
nên lượng hóa hay thỏa thuận cụ thể điều kiện 
cấu thành vi phạm cơ bản hợp đồng để chế tài 
hủy hợp đồng khả thi hơn.
2.11. Một số điều khoản khác
Điều khoản ngôn ngữ của hợp đồng:
Nên chọn ngôn ngữ mình thông thạo, nếu 
cần có thể sử dụng chuyên gia ngôn ngữ. Việc 
không am hiểu ngôn ngữ của hợp đồng có thể 
dẫn tới hậu quả như trường hợp một công ty 
Thụy Sỹ nhập khẩu gà đông lạnh từ một công 
ty Hoa Kỳ, ngôn ngữ của hợp đồng là tiếng 
Đức. Trong tiếng Đức, từ Huhn (gà) bao gồm 
cả Supehuhn (gà ngâm nước), do không am 
hiểu tiếng Đức nên công ty Thụy Sỹ bị tòa án 
NewYork bác đơn kiện về việc công ty Hoa 
Kỳ giao hàng không đúng chủng loại khi gà 
ngâm nước không thể dùng để rán theo mục 
đích sử dụng của họ (VCCI, 2010).
Nếu hợp đồng được lập thành nhiều hơn 
một thứ tiếng, nên thỏa thuận ngôn ngữ ưu 
tiên dùng làm căn cứ nếu có sự khác biệt. Ví 
dụ “Hợp đồng được lập thành hai bản, một 
bằng tiếng Anh và một bằng tiếng Pháp, nếu 
có mẫu thuẫn về nội dung giữa hai bản, bản 
tiếng Anh sẽ được dùng làm căn cứ”.
Điều khoản thời điểm hợp đồng bắt đầu 
có hiệu lực:
Với điều khoản này nên quy định cụ thể 
thời điểm bắt đầu hiệu lực của hợp đồng, ví 
dụ: “Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký” 
hay “Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày 
01/01/2015”.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
65Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 71 (03/2015)
Không nên quy định thời điểm này kèm 
điều kiện, ví dụ: “Hợp đồng này có hiệu lực 
kể từ khi ngày người bán xin được giấy phép 
xuất khẩu” hoặc “Hợp đồng này có hiệu lực 
kể từ ngày người bán nhận được khoản tiền 
ứng trước quy định trong hợp đồng”. Những 
điều kiện như vậy nếu không xảy ra sẽ khiến 
các bên mất mọi chi phí bỏ ra trước đó dù mục 
đích có liên quan tới hợp đồng bởi vì hợp đồng 
chưa có giá trị pháp lý.
Thay cho lời kết:
Thực tế cho thấy hiện nay đa phần các 
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam đàm 
phán, ký kết HĐMBHHQT trên cơ sở hợp 
đồng mẫu do đối tác nước ngoài soạn thảo 
sẵn. Câu chuyện bây giờ không thể còn được 
giải thích theo kiểu “kỹ năng viết” thường khó 
hơn “kỹ năng đọc”, việc thiếu nghiệp vụ và sự 
chủ động trong công tác soạn thảo hợp đồng 
đã và đang đẩy nhiều doanh nghiệp Việt Nam 
vào vị thế bị động trên bàn đàm phán, dẫn tới 
việc họ thường chịu thua thiệt trong các thỏa 
thuận. Một trong số những giải pháp cấp bách 
hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt 
động xuất nhập khẩu là cần phải nâng cao chất 
lượng soạn thảo, đàm phán HĐMBHHQTcho 
các doanh nghiệp Việt Nam.q
Tài liệu tham khảo
1. Bành Quốc Tuấn, 2013, Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại quốc 
tế thông qua các điều khoản đặc biệt của hợp đồng, Tạp chí Nghiên cứu & trao đổi, số 
9 (19), tháng 03–04/2013.
2. Lưu Hương Ly, 2011, Hòa giải trong thương mại và phát triển phương thức hòa giải 
trong thương mại ở Việt Nam (
Baiviet?p_page_id=&p_cateid=1751909&article_details=1&item_id=8610752).
3. Nguyễn Văn Hồng, 2014, Đề xuất một số điều khoản mẫu trong hợp đồng mua bán quốc 
tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Ngoại Thương.
4. Phạm Duy Liên, 2012, Giáo trình Giao dịch thương mại quốc tế, NXB Thống kê.
5. UNIDROIT, 2010, Những nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế (
unidroit.org/english/principles/contracts/principles2010/).
6. VCCI, 2010, Cẩm nang hợp đồng thương mại, Nhà xuất bản Lao động.
7. Võ Sỹ Mạnh, 2014, Vi phạm cơ bản hợp đồng trong pháp luật Việt Nam: Một số bất cập 
và định hướng hoàn thiện, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 67/2014.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_luu_y_khi_soan_thao_va_dam_phan_cac_dieu_khoan_chinh.pdf