Một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang
Từ khi thành lập đến nay, Đông Á Bank Nha Trang luôn lấy quyền lợi khách hàng và phát triển bền vững làm phương
châm hoạt động, lấy lợi nhuận làm thước đo trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Đông Á Bank Nha Trang luôn đi tiên
phong trong đầu tư các dự án lớn trên địa bàn và lợi nhuận hàng năm chủ yếu là thu từ đầu tư tín dụng (65% trên tổng thu
nhập) và một số dịch vụ khác. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng là rất quan trọng, nhất là rủi ro
trong hoạt động tín dụng, khi mà trên thực tế lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
nhập của Chi nhánh Đông Á Bank Nha Trang. Quản trị rủi ro tốt sẽ mang lại sự an toàn cho hoạt động Ngân hàng và phòng
ngừa được những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Bài viết này phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Chi nhánh Đông Á
Bank Nha Trang, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp như: (1) Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; (2) Nâng
cao chất lượng thẩm định; (3) Xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học (4) Thu thập đầy đủ
thông tin về khách hàng; (5) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận, nhằm nâng
cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG SOME SOLUTIONS TO CREDIT RISK MANAGEMENT IN DONGA BANK NHA TRANG BRANCH Phạm Thị Thu Hiền1, Nguyễn Văn Ngọc2 Ngày nhận bài: 16/7/2014; Ng ày phản biện thông qua: 24/7/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015 TÓM TẮT Từ khi thành lập đến nay, Đông Á Bank Nha Trang luôn lấy quyền lợi khách hàng và phát triển bền vững làm phương châm hoạt động, lấy lợi nhuận làm thước đo trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Đông Á Bank Nha Trang luôn đi tiên phong trong đầu tư các dự án lớn trên địa bàn và lợi nhuận hàng năm chủ yếu là thu từ đầu tư tín dụng (65% trên tổng thu nhập) và một số dịch vụ khác. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng là rất quan trọng, nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng, khi mà trên thực tế lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Chi nhánh Đông Á Bank Nha Trang. Quản trị rủi ro tốt sẽ mang lại sự an toàn cho hoạt động Ngân hàng và phòng ngừa được những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Bài viết này phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Chi nhánh Đông Á Bank Nha Trang, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp như: (1) Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; (2) Nâng cao chất lượng thẩm định; (3) Xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học (4) Thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng; (5) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận, nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới. Từ khóa: ngân hàng, quản trị rủi ro, tín dụng. ABSTRACT Since the day of its establishment, the DongA Bank in Nha Trang has been operating on the basis of its customers’ benefi ts and its sustainable development, taking into account its profi ts as a measure in doing banking business. At present, the DongA Bank in Nha Trang’s profi ts mainly come from lending investment (accounting for 80 % of its total incomes) and some other banking services. Therefore, in most of the commercial banks, the management of risks plays a very important role in their activities. Especially, the management of risks in credits as the profi t from lending activities makes signifi cant contributions to the total banks’ revenues. Consequently, a good management of risks will certainly make them safe and prevent them from suffering potential risks in the future. This paper provides an overview of the analysis of risk management at the DongA Bank in Nha Trang and basically presents some solutions to risk limit in this bank. These procedures include improvement of internal control model and the quality of evaluation and revision, enhancement of the quality of appraisal, building process analysis, evaluation and scientifi c classifi cation of customer, collect customer information fully, enhancement of the quality of credit staff and creation of better co-operation among the bank’s departments, to the improvement of the quality of credit risk management in this bank in the next time. Keywords: bank, risk management, credit 1 Phạm Thị Thu Hiền: Cao học Quản trị kinh doanh 2012 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống và quan trọng, chiếm khoảng 60 - 70% tổng thu nhập của nhiều ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, với sự ra đời của nhiều ngân hàng thương mại cổ phần, đây là một trong những hoạt động đang có sự cạnh tranh gay gắt. Trong những năm gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn Ngân hàng Đông Á Nha Trang tăng lên đáng kể, nợ quá hạn tăng Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99 khiến cho chi nhánh mất chi phí để thu hồi vốn, gặp khó khăn trong việc trả nguồn vốn huy động được, gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giả pháp phù hợp, có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, góp phần phát triển kinh doanh bền vững là một yêu cầu cấp thiết đối với Chi nhánh Đông Á Nha Trang. II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: lý thuyết liên quan đến hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Khách thể nghiên cứu là hoạt động tín dụng và nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đông Á Chi nhánh Nha Trang. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh Nha Trang trong 4 năm (2009-2012). Đồng thời, nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được điều tra vào tháng 2/2014. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp và phỏng vấn chuyên gia, trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu của đề tài. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn, vì thế bất kỳ ngân hàng nào cũng rất chú trọng đến hoạt động này. Kết quả thực hiện được thể hiện ở bảng 1, năm 2009, tổng mức huy động đạt 400 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 10,01%; Năm 2010, tổng vốn huy động đạt hơn 450 tỷ đồng tăng 12,55% so với năm 2009; Những tháng đầu năm 2011 do ảnh hưởng lạm phát tăng cao, cộng với việc ngân hàng Nhà nước xử lý nghiêm các ngân hàng vượt trần lãi suất huy động, ngân hàng gặp khó khăn, nguồn vốn huy động có xu hướng giảm, đến cuối năm ngân hàng lại gặp những khó khăn nhất định về nợ quá hạn cũng như thanh khoản nên tổng vốn huy động hợp nhất là 380 tỷ đồng giảm so với năm 2010 là 15,65%. Tuy nhiên, cùng với sự nổ lực, chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo cũng như sự giúp đỡ, hỗ trợ của NHNN, DongA Bank đã vượt qua, nguồn vốn huy động tăng trở lại. Đến năm 2012 thì tình hình huy động vốn của Ngân hàng là 510 tỷ, tăng so với năm 2011 là 34,24% Lợi nhuận trước thuế, năm 2009 đạt trên 15 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 22,62% năm 2010 đạt trên 10 tỷ đồng giảm 36% so với năm 2010. Lợi nhuận cúa ngân hàng giảm là do nợ quá hạn bắt đầu tăng phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, cùng với đó là biến động của lãi suất, tỷ giá, giá vàng và sự gia tăng của lạm phát đã ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Cuối năm 2011, lợi nhuận là 8 tỷ giảm so với năm 2010 là 14,20%, nguyên nhân của sự giảm nay do nguồn vốn huy động của Ngân hàng giảm đáng kể kéo theo lợi nhuận ngân hàng cũng bị giảm xuống. Đến năm 2012 lợi nhuận trước thuế đạt 9,52 tỷ đồng là dấu hiệu khởi sắc mở đầu cho sự phục hồi trở lại của Ngân hàng. Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank Chi nhánh Nha Trang, giai đoạn 2009-2012 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Tốc độ tăng trưởng 2009 2010 2011 2012 2010/2009 2011/2010 2012/2011 1. Doanh số huy động 400.353 450.593 380.091 510.230 12,55 -15,65 34,24 2. Doanh số cho vay 359.843 410.846 320.572 580.114 14,17 -21,97 80,96 3. Dư nợ 350.741 390.488 450.007 380.123 11,33 15,24 -15,53 4. Lợi nhuận trước thuế 15.967 10.212 8.762 9.520 -36,04 -14,20 8,65 2. Thực trạng quản trị rủi ro tại DongA Bank chi nhánh Nha Trang Tổng nợ xấu giảm dần qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nợ quá hạn. Năm 2009, Nợ xấu là 3.969 triệu đồng, chiếm 38,4%. Sang năm 2010, nền kinh tế không có dấu hiệu phục hồi, lạm phát tiếp tục duy trì ở mức cao, nhiều doanh nghiệp đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng tại DongA Bank chi nhánh Nha Trang, nợ xấu không những không được thu hồi mà còn phát sinh thêm các khoản nợ quá hạn mới cụ thể nợ quá hạn tăng, vì thế nợ xấu là 6.522 triệu đồng, chiếm 50,2%. Đến năm 2011, tình hình kinh tế diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thị trường bất động sản Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 100 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG đóng băng khi dư nợ lĩnh vực này rất lớn, lãi suất tăng cao khiến đẩy doanh nghiệp đi vay vào tình thế vô cùng khó khăn, áp lực trả nợ tăng cao trong khi nguồn thu khộng ổn định, mất khả năng trả nợ Đến năm 2012, Nợ xấu là 4.273 triệu đồng, chiếm 45,58%. Điều này chứng tỏ sự hiệu quả trong công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát cũng như đôn đốc thu hồi nợ của Ngân hàng được nâng cao. Trong những năm tới cần tiếp tục phát huy một cách có hiệu quả hơn nữa các chính sách này nhằm hạn chế tình trạng nợ xấu trong cơ cấu nợ quá hạn của Ngân hàng. Bảng 2. Cơ cấu nợ quá hạn theo nhóm của DongA Bank chi nhánh Nha Trang, giai đoạn 2009 - 2012 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 2010 2011 2012 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) 1. Nợ cần chú ý 3.969 38,4 6.473 49,8 8.125 52,98 5.101 54,42 2. Nợ dưới chuẩn 6.363 61,6 6.522 50,2 7.212 47,02 4.273 45,58 3. Nợ nghi ngờ 0 0 0 0 0 0 0 0 4. Nợ mất vốn 0 0 0 0 0 0 0 0 5. Tổng nợ xấu 6.363 61,6 6.522 50,2 7212 47,02 4.273 45,58 6. Tổng nợ quá hạn 10.332 100 12.995 100 15.337 100 9.374 100 (Nguồn: BCTC DAB, chi nhánh Nha Trang, năm 2009-2012) Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã rất chú ý thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, DongA Bank quy định rõ danh mục cấp tín dụng, quy trình cấp tín dụng, hình thức cấp tín dụng. Đồng thời, quy định đối tượng khách hàng, điều kiện cấp tín dụng (bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính, tài sản bảo đảm). Chính sách tín dụng đề cập chuẩn theo từng tiêu chí cụ thể về mục đích, thời hạn cấp tín dụng, mức cấp tín dụng, lãi suất, tài sản bảo đảm; thống nhất các giới hạn cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và quy định cụ thể đối với từng phương thức cấp tín dụng cụ thể. Toàn hệ thống DongA Bank đang trong quá trình chuyển sang một qui trình cấp tín dụng mới bao gồm quy trình bán hàng, quy trình thẩm định, quy trình triển khai phán quyết tín dụng khá đầy đủ. Hệ thống phân loại và xếp hạng tín dụng mà Ngân hàng đang áp dụng, chỉ phân loại khách hàng ra: khách hàng loại A, B, C. Việc đánh giá khách hàng chủ yếu dựa trên phương pháp tài chính, Ngân hàng chưa quan tâm đến việc xác định vòng đời của dự án, tình hình biến động của thị trường, khả năng thu hồi vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ điều này đã ảnh hưởng đến việc xác định thời hạn vay vốn cũng như thời gian thu hồi vốn vay không phù hợp. Ngân hàng thực hiện quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quyết định ngày 22/4/2013 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng thực hiện phương pháp trích dự phòng theo quý, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu của tháng thứ 3, mỗi quý căn cứ vào số dư tại thời điểm ngày cuối cùng của tháng thứ 2 quý đó thực hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro. 3. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại DongA Bank Chi nhánh Nha Trang Bảng thu thập thông tin đưa ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ phía cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng, từ chính sách tín dụng và quy trình tín dụng, từ tài sản đảm bảo, từ thông tin tín dụng, từ khách hàng vay vốn, từ sự biến động của nền kinh tế trong nước và thế giới, trong đó, mỗi nguyên nhân sẽ lấy ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng được khảo sát thông qua đánh giá mức độ phổ biến theo thang điểm từ 01 đến 05, với mức độ 01 là không phổ biến và mức độ 05 là rất phổ biến. Sau khi tổng hợp các phiếu thông tin, tác giả phân tổ các ý kiến đánh giá đối với nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, tác giả chia làm ba tổ: nguyên nhân không phổ biến (thang điểm từ 1-2), nguyên nhân phổ biến (thang điểm 3), nguyên nhân rất phổ biến (thang điểm từ 4-5). Kết quả được ghi nhận trong bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu. Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng được thể hiện qua bảng 3. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 101 Đối với nguyên nhân xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng thì yếu tố không được hưởng chính sách đãi ngộ phù hợp là nguyên nhân rất phổ biến dẫn đến rủi ro tín dụng chiếm 63,64%. Bên cạnh đó, yếu tố cản bộ quản lý quyết định theo cảm tính chiếm 18,18% Do năng lực, trình độ kinh nghiệm chưa đáp ứng nhu cầu công việc, chưa có sự phân công, bố trí phù hợp: với số lượng cán bộ tín dụng còn mỏng, kinh nghiệm lúc còn hạn chế cho nên công tác tiếp cận từng khách hàng để kiểm tra việc sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không là điều rất khó khăn với Ngân hàng. Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát từ chính sách tín dụng, quy trình tín dụng được thể hiện qua bảng 4. Bảng 3. Nguyên nhân xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng ĐVT: % Nguyên nhân Không phổ biến (1-2đ) Bình thường (3đ) Phổ biến (4-5đ) 1. Năng lực, trình độ, kinh nghiệm chưa đáp ứng nhu cầu công việc, chưa có sự phân công, bố trí phù hợp 9,09 81,82 9,09 2. Không được hưởng các chính sách đãi ngộ phù hợp 0,00 36,36 63,64 3. Cán bộ quản lý quyết định theo cảm tính 27,27 54,55 18,18 (Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014) Bảng 4. Nguyên nhân xuất phát từ chính sách và quy trình tín dụng ĐVT:% Nguyên nhân Không phổ biến (1-2đ) Bình thường (3đ) Phổ biến (4-5đ) 1. Chưa xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học 9,09 36,36 54,55 2. Giám sát thiếu chặt chẽ trước và sau khi cho vay: mục đích sử dụng vốn, tình hình tài chính 36,36 36,36 27,27 3. Lãi suất không được xác định khoa học dựa trên chi phí vốn, mức độ rủi ro và mức lợi nhuận hợp lý 36,36 27,27 36,36 4. Chưa chặt chẽ trong công tác kiểm soát nội bộ 27,27 36,36 36,36 (Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014) Đối với nguyên nhân xuất phát từ chính sách tín dụng và quy trình tín dụng thì yếu tố chưa xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học là yếu tố phổ biến chiếm 54,55%. DongA Bank đang trong quá trình xây dựng hệ thống xếp hạng chấm điểm tín dụng cho khách hàng cá nhân, do không đáp ứng kịp thời nhu cầu, chính điều này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến Ngân hàng trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, yếu tố lãi suất không xác định khoa học dựa trên chi phí vốn, mức độ rủi ro và mức độ lợi nhuận hợp lý chiếm 36,36%, cùng với việc chưa chặt chẽ trong công tác kiểm soát nội bộ (chiếm 36,36% mức độ phổ biến) là 2 nguyên nhân đứng sau việc chưa xây dựng quy trình đánh giá một cách khoa học, tạo nên khó khăn từ chính sách tín dụng và quy trình tín dụng. Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát từ tài sản đảm bảo được thể hiện qua bảng 5 Bảng 5. Nguyên nhân xuất phát từ tài sản đảm bảo ĐVT: % Nguyên nhân Không phổ biến (1-2đ) Bình thường (3đ) Phổ biến (4-5đ) 1. Lạm dụng vào TSBĐ để ra quyết định cho vay 36,36 27,27 36,36 2. Chịu sự biến động của tiêu chuẩn công nghệ, chính sách đất đai, quy hoạch của địa phương. 0,00 27,27 72,73 3. Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành chưa đồng bộ, chặt chẽ, tốn nhiều thời gian. 0,00 9,09 90,91 (Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 102 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Đối với nguyên nhân xuất phát từ tài sản bảo đảm thì yếu tố sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành chưa đồng bộ, chặt chẽ, tốn nhiều thời gian là yếu tố phổ biến chiếm 90,91%, việc ra quyết định chậm, các văn bản giữa các cơ quan ban ngành đang gây khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm, bên cạnh đó yếu tố chịu sự biến động của tiêu chuẩn công nghệ, chính sách đất đai, quy hoạch của địa phương chiếm 72,72% sự phổ biến. Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát từ thông tin tín dụng được thể hiện qua bảng 6 Bảng 6. Nguyên nhân xuất phát từ thông tin tín dụng ĐVT: % Nguyên nhân Không phổ biến (1-2đ) Bình thường (3đ) Phổ biến (4-5đ) 1. Trung tâm thông tin tín dụng chưa cập nhật thông tin đầy đủ, kị p thời 36,36 27,27 36,36 2. Thông tin bất cân xứng: thiếu thông tin về khách hàng, môi trường kinh tế, ngành nghề lĩnh vực đầu tư 0,00 63,64 36,36 (Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014) Đối với yếu tố xuất phát từ thông tin tín dụng, thì các yếu tố có sự phổ biến giống nhau, yếu tố thông tin bất cân xứng: thiếu thông tin về khách hàng, môi trường kinh tế, ngành nghề lĩnh vực đầu tư với mức độ phổ biến chiếm 36%, bằng với yếu tố trung tâm thông tin tín dụng chưa cập nhập thông tin đầy đủ, kịp thời, tuy nhiên số người thấy yếu tố này không phổ biến cũng nhiều. Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát từ khách hàng vay vốn được thể hiện qua bảng 7. Bảng 7. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng vay vốn ĐVT: % Nguyên nhân Không phổ biến (1-2đ) Bình thường (3đ) Phổ biến (4-5đ) 1. Thiếu thiện chí trong việc trả nợ gốc, lãi khi đến hạn 0,00 45,45 54,55 2. Khó khăn trong việc thu hồi nợ đối với các khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước do kinh doanh không hiệu quả phải giải thể, sáp nhập: ví dụ như trường hợp của tập đoàn Vinashin 0,00 45,45 54,55 3. Chưa chủ động tìm hiểu thông tin thị trường (giá cả, đối thủ cạnh tranh) nên không đủ khả năng thích ứng kịp thời với sự biến động và sức ép cạnh tranh 0,00 18,18 81,82 4. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chưa đủ kinh nghiệm và trình độ quản lý 0,00 9,09 90,91 5. Gặp những rủi ro bất ngờ như thiên tai, hỏa hoạn và trình độ quản lý 0,00 36,36 63,64 (Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014) Đối với yếu tố xuất phát từ khách hàng vay vốn, thì yếu tố đội ngũ cán bộ lãnh đạo chưa đủ kinh nghiêm và trình độ quản lý là yếu tố phổ biến chiếm 90,91%. Bên cạnh đố, yếu tố chưa chủ động tìm hiểu thông tin thị trường (giá cả, đối thủ cạnh tranh) nên không đủ khả năng thích ứng kịp thời với sự biến động và sức ép cạnh tranh là yếu tố phổ biến chiếm tỷ trọng thấp hơn 81,82%, cụ thể trong giai đoạn này Ngân hàng đã cho Công ty TNHH Khai thác và Thương mại Trung Anh với số tiền gần 7 tỷ (Ngân hàng đã thu hồi được nợ) và Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng 23.4 với số tiền 2,5 tỷ (Ngân hàng chưa thu hồi được nợ); do chịu ảnh hưởng của thiên tai và lũ lụt, điển hình là vụ nuôi tôm ở Vạn Ninh (tổng số hộ nuôi tôm vay ngân hàng là 10 hộ, mỗi hộ vay xấp xỉ là 300 triệu, đến giai đoạn hiện nay, Ngân hàng đã xử lý được 30% thông qua con đường khởi kiện và thi hành án). 4. Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á chi nhánh Nha Trang Trong cơ chế thị trường, hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro. Đồng thời, DongA Bank Nha Trang coi hoạt động tín dụng là hoạt động đóng góp khoảng 80% thu nhập của DongA Bank. Do đó, DongA Bank đặc biệt quan tâm tới việc quản lý rủi ro tín dụng. Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, DongA Bank luôn thực hiện chính sách tín dụng thận trọng, phân tán rủi ro trong cho vay, không cho vay quá nhiều đối với một khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, một lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 103 Để thực hiện mục tiêu trên, giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của DongA Bank Nha Trang trong những năm tới là: a. Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ Bộ phận này cần phải được hoạt động độc lập với ban lãnh đạo tại Ngân hàng Đông Á, bảo đảm tính độc lập và khách quan trong công tác kiểm tra kiểm soát, đồng thời hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm tra nội bộ theo chuẩn mực quốc tế. Cần có cơ chế đào tạo cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ chuyên nghiệp vì hiện nay có những cán bộ thực hiện kiểm tra mà chưa hề được đào tạo hoặc chưa có kinh nghiệm làm tín dụng. Công tác kiểm tra phải thực hiện thường xuyên hơn đối với các hoạt động tín dụng tại DongA Bank; các khoản vay có giá trị lớn cần phải thông qua bộ phận kiểm soát nội bộ, góp phần hạn chế rủi ro. Ngoài ra, sau khi kết thúc năm tài chính, cần thuê một cơ quan kiểm toán độc lập bên ngoài để thực hiện kiểm tra hoạt động tín dụng nhằm đánh giá, rà soát các khoản cho vay. Một hệ thống kiểm soát nội bộ phải bao gồm 5 yếu tố cơ bản sau: Giám sát quản lý và văn hóa kiểm soát, Nhận biết, đánh giá rủi ro, Các hoạt động kiểm soát và phân công nhiệm vụ, Thông tin và trao đổi thông tin, Các hoạt động theo dõi và khắc phục sai sót. b. Nâng cao chất lượng thẩm định Công tác thẩm định rất quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của Đông Á Bank Nha Trang. Vì thế cần nâng cao năng lực thẩm định bằng các biện pháp như bồi dưỡng nghiệp vụ có liên quan; đào tạo, nâng cao tính chuyên nghiệp về công tác thẩm định; khai thác tốt hệ thống thông tin và cập nhật thường xuyên để không bị lạc hậu; có cơ chế động viên khen thưởng phù hợp. Việc thẩm định giá tài sản nên tiến hành thường xuyên, định kỳ. c. Xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học Việc xây dựng một quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học sẽ giúp cho ngân hàng quản trị rủi ro, kiểm soát mức độ tín nhiệm của khách hàng và thiết lập các chính sách tín dụng, quản trị phù hợp nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Ngân hàng thương mại, nhờ đó, có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào nhóm những khách hàng an toàn. Một quy trình tín dụng được thực hiện đầy đủ theo 5 bước sau: thu thập thông tin, phân loại theo ngành, quy mô, phân tích các chỉ tiêu và cho điểm, đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng, phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng d. Thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng Quản trị khách hàng tốt sẽ giúp ngân hàng giữ cách liên lạc với khách hàng, đồng thời thu thập ý kiến của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp. Việc thu thập thông tin khách hàng có thể được bổ sung bằng cách:Nói chuyện với khách hàng hiện tại, tổ chức hội nghị khách hàng, thăm nơi ở hoặc văn phòng của khách hàng, thu thập thông tin từ các nhân viên tín dụng - những người thường làm việc trực tiếp với khách hàng, việc thu thập thông tin, và theo dõi diễn tiến công việc kinh doanh của khách hàng, sẽ giúp ngân hàng tránh được những rủi ro do việc kinh doanh không hiệu quả của khách hàng gây ra e. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận Ngân hàng Đông Á cần quan tâm đúng mức việc đào tạo, quy hoạch, phân công cán bộ hợp lý. Đặc biệt đào tạo chuyên sâu kiến thức về ngành, nghề mà họ quản lý cho vay. Bên cạnh đó họ cũng cần được bồi dưỡng kiến thức về pháp luật có liên quan. Bố trí và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở tôn trọng quy trình, quy chế làm việc một cách hệ thống, tạo nên một bộ máy đoàn kết nhất có hiệu lực. IV. KẾT LUẬN Kết quả phân tích ở trên cho thấy, hiện nay và trong những năm tới, Chi nhánh DongA Bank Nha Trang cần mở rộng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng cho khách hàng, xác định lãi suất khoa học. Mặ t khác, cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo chuẩn mực quốc tế; nâng cao năng lực thẩm định, phẩm chất của cán bộ tín dụng. Thực tế hoạt động tín dụng tại Chi nhánh DongA Bank Nha Trang đã cho thấy việc giám sát vốn vay, xử lý nợ xấu là có tác dụng rất tích cực nhằm hạn chế tổn thất trong quá trình quản trị vốn, tăng lợi nhuận. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015 104 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Để góp phần thực hiện tốt các giải pháp trên, cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận, nâng cao nghiệp vụ quản lý. Đồng thời với thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro như đã nêu trên, Chi nhánh DongA Bank Nha Trang cũng cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài, nhất là từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á . TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiế ng Việ t 1. Phan Thị Cúc, 2009. Quản trị ngân hàng, NXB Giao thông vận tải, TP. Hồ Chí Minh. 2. Hồ Diệu, 2000. Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh. 3. Đông Á Bank, báo cáo năm 2009, 2010, 2011, 2012. 4. Trần Thị Thúy Hà, 2011. Nghiên cứu về mô hình Xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ , Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Trần Huy Hoàng, 2008. Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Lao động Xã hội, TP. Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Chí Nghĩa, 2013. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn. Luận văn Thạc sĩ , Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2013. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. 8. Phan Diên Vỹ, 2013. Định giá tài sản trong hoạt động ngân hàng - thực trạng và giải pháp. Tạp chí Ngân hàng Tiế ng Anh 9. Gup, Aviam, Beal, Lambert, and Kolari, 2007. Commercial Banking The Management of risk, willey 10. Các trang web: Dongabank.com.vn, Vietnamnet.vn
File đính kèm:
- mot_so_giai_phap_nham_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang.pdf