Một số giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên trường Đại học Hà Tĩnh

Năng lực thông tin (NLTT) là một trong

những kiến thức và kỹ năng then chốt, cần

thiết trong việc nghiên cứu bất kỳ lĩnh vực

nào. Đó là điều kiện tiên quyết cho việc học

tập suốt đời và cho phép người học tham gia

một cách chủ động và có phê phán vào nội

dung học tập và mở rộng việc nghiên cứu, trở

thành người có khả năng tự định hướng, tự

kiểm soát tốt hơn quá trình học của mình. Khi

mà các trường đại học ngày càng có xu hướng

lồng ghép việc phát triển và đánh giá các kỹ

năng này vào việc đào tạo ở bậc đại học, là

cơ sở quan trọng cho việc phát triển các kỹ

năng khác. NLTT đã nổi lên như một vấn đề

quan trọng trong việc đào tạo sinh viên, đặc

biệt là cho những người đến từ nhiều nền văn

hóa khác nhau [Vũ Thị Nha, 2007]. Ngày nay,

NLTT không chỉ là vấn đề riêng của ngành

TT-TV, mà đã trở thành vấn đề cấp thiết của

thế kỷ 21, và đặc biệt quan trọng trong lĩnh

vực giáo dục đại học. Có thể khái quát rằng

NLTT giúp chúng ta có khả năng tốt hơn để

nhận biết nhu cầu thông tin, khai thác và sử

dụng thông tin một cách hiệu quả.

pdf 10 trang kimcuc 2680
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên trường Đại học Hà Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên trường Đại học Hà Tĩnh

Một số giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên trường Đại học Hà Tĩnh
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
27THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THÔNG TIN 
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH 
ThS Trần Dương
 Trung tâm Thông tin-Thư viện, Trường Đại học Hà Tĩnh
Tóm tắt: Năng lực thông tin ngày càng trở nên quan trọng đối với sinh viên đại học. 
Bài viết khảo sát thực trạng trình độ năng lực thông tin và đưa ra một số giải pháp nâng 
cao năng lực thông tin cho sinh viên Trường Đại học Hà Tĩnh.
Từ khóa: Năng lực thông tin; sinh viên.
Information literacy improvement for students at Ha Tinh University
 Abstract: As information literacy becomes more important for university students, 
the article analyzes the current information literacy of students at Ha Tinh University and 
recommends some solutions to improve their skills.
 Keywords: Information literacy; students.
Đặt vấn đề
Năng lực thông tin (NLTT) là một trong 
những kiến thức và kỹ năng then chốt, cần 
thiết trong việc nghiên cứu bất kỳ lĩnh vực 
nào. Đó là điều kiện tiên quyết cho việc học 
tập suốt đời và cho phép người học tham gia 
một cách chủ động và có phê phán vào nội 
dung học tập và mở rộng việc nghiên cứu, trở 
thành người có khả năng tự định hướng, tự 
kiểm soát tốt hơn quá trình học của mình. Khi 
mà các trường đại học ngày càng có xu hướng 
lồng ghép việc phát triển và đánh giá các kỹ 
năng này vào việc đào tạo ở bậc đại học, là 
cơ sở quan trọng cho việc phát triển các kỹ 
năng khác. NLTT đã nổi lên như một vấn đề 
quan trọng trong việc đào tạo sinh viên, đặc 
biệt là cho những người đến từ nhiều nền văn 
hóa khác nhau [Vũ Thị Nha, 2007]. Ngày nay, 
NLTT không chỉ là vấn đề riêng của ngành 
TT-TV, mà đã trở thành vấn đề cấp thiết của 
thế kỷ 21, và đặc biệt quan trọng trong lĩnh 
vực giáo dục đại học. Có thể khái quát rằng 
NLTT giúp chúng ta có khả năng tốt hơn để 
nhận biết nhu cầu thông tin, khai thác và sử 
dụng thông tin một cách hiệu quả. 
1. Khái niệm năng lực thông tin
NLTT là một khái niệm được định nghĩa 
khác nhau và còn mới mẻ trong giáo dục nói 
chung và ngành TT-TV nói riêng tại Việt Nam. 
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về 
NLTT. Theo UNESCO (2005): “Năng lực 
thông tin là sự kết hợp của kiến thức, hiểu 
biết, các kỹ năng và thái độ mà mỗi thành 
viên cần hội tụ đầy đủ trong xã hội thông tin. 
Mỗi khi cá nhân có năng lực thì họ sẽ phát 
triển khả năng lựa chọn, đánh giá, sử dụng 
và trình bày thông tin một cách hiệu quả”. 
Điều này có nghĩa là người có NLTT phải sử 
dụng thông tin một cách đạo đức. Việc truy 
cập, sử dụng và phổ biến thông tin phải phù 
hợp với pháp luật. Theo Hiệp hội Thư viện 
Hoa Kỳ ALA (2000): “Năng lực thông tin là 
khả năng nhận biết nhu cầu thông tin của 
bản thân, cũng như khả năng định vị, đánh 
giá và sử dụng hiệu quả thông tin tìm được”.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
28 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
Viện NLTT Úc và New Zealand thì cho rằng, 
một người có NLTT là người có khả năng 
[BundyAlan. Ed., 2004]: Nhận dạng được nhu 
cầu tin của bản thân; Xác định được phạm vi 
của thông tin mà mình cần; Thẩm định thông 
tin và nguồn của chúng một cách tích cực và 
hiệu quả; Phân loại, lưu trữ, vận dụng và tái 
tạo nguồn thông tin được thu thập hay tạo ra; 
Biến nguồn thông tin được lựa chọn thành cơ 
sở tri thức; Sử dụng thông tin vào việc học 
tập, tạo tri thức mới, giải quyết vấn đề, và ra 
quyết định một cách có hiệu quả; Truy cập 
và sử dụng các nguồn thông tin hợp pháp và 
hợp đạo đức; Sử dụng thông tin và tri thức 
để thực hiện các quyền công dân và trách 
nhiệm xã hội; Trải nghiệm năng lực thông tin 
như một phần của học tập độc lập cũng như 
tự học suốt đời.
NLTT trong tiếng Việt đôi khi còn được gọi 
là kỹ năng thông tin, hiểu biết thông tin, kiến 
thức thông tin. Trong bài viết này chúng tôi 
xem năng lực thông tin mang tính kỹ năng thực 
hành nhiều hơn kiến thức. Năng lực thông 
tin ở đây bao gồm kiến thức (về khai thác, 
sử dụng, chia sẻ) thông tin + kỹ năng thông 
tin + thái độ, đạo đức trong tiếp cận, sử dụng 
thông tin. Qua tìm hiểu các tài liệu liên quan, 
chúng ta có thể thấy rằng hầu hết các tác giả 
đều có một điểm chung là xem NLTT là khả 
năng nhận biết nhu cầu thông tin, khả năng 
định vị, tìm kiếm, đánh giá, sử dụng thông tin 
cũng như thái độ sẵn sàng chia sẻ thông tin 
với mọi người.
2. Thực trạng năng lực thông tin của 
sinh viên Trường Đại học Hà Tĩnh
Nhằm phát triển NLTT cho sinh viên 
Trường ĐHHT bằng việc đổi mới chương 
trình và nội dung NLTT trong thời gian tới, 
chúng tôi tiến hành khảo sát, phân tích thực 
trạng NLTT sinh viên của Trường thông qua 
hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trên phiếu 
điều tra. Tổng số phiếu phát ra là 300 phiếu, 
thu về 300 phiếu (100%). Sinh viên chúng tôi 
chọn phát phiếu điều tra mang tính đại diện 
của mẫu khảo sát.
Thực trạng NLTT của sinh viên được 
chúng tôi khảo sát thông qua một số kiến 
thức và kỹ năng cơ bản sau:
2.1. Kiến thức chung về năng lực thông tin
- Nhận thức của sinh viên về khái niệm 
năng lực thông tin
Qua kết quả khảo sát ở Bảng 1 cho thấy 
chỉ có 78% hiểu đúng khái niệm NLTT.
Bảng 1. Nhận thức của sinh viên về năng lực thông tin
Năng lực thông tin là Số lượng
Tỷ lệ 
% Năng lực thông tin là
Số 
lượng
Tỷ lệ 
%
Kỹ năng sử dụng máy tính 30 10 Kỹ năng chia sẻ thông tin 4 1,3
Kỹ năng sử dụng thư viện 9 3,0 Kỹ năng xác định nhu cầu tin 0 0
Kỹ năng tìm tin 12 4,0 Kỹ năng tìm kiếm thông tin 11 3,7
Kỹ năng nhận biết, xác 
định, khai thác, sử dụng 
thông tin, chia sẻ thông tin
234 78 Kỹ năng đánh giá thông tin 0 0
- Nhận thức của sinh viên về các khóa học 
năng lực thông tin 
Qua Bảng 2, thống kê kết quả cho thấy, 
thận thức của sinh viên về tầm quan trọng 
của đào tạo NLTT là khá cao (289 sinh viên- 
chiếm 96,3%), tức là các em nhận thức được 
tầm quan trọng của NLTT. Có rất ít sinh viên 
trả lời không cần tổ chức một khóa học độc 
lập về NLTT, con số này là 11 sinh viên chiếm 
3,7%. Giữa nhận thức của sinh viên và thực 
hành vẫn còn có khảng cách.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
29THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
Nội dung mà sinh viên đã tham gia trong 
khóa đào tạo NLTT thông qua Bảng 3 cho 
chúng ta thấy, trong 101 sinh viên tham đào 
tạo NLTT, họ quan tâm nhiều nhất đến kỹ 
năng tra cứu thông tin. Điều đó thể hiện: 84% 
sinh viên có nhu cầu học về kỹ năng tìm kiếm 
thông tin trên Internet; 54,4% sinh viên quan 
tâm đến kỹ năng tìm kiếm thông tin trong thư 
viện. Nhóm kỹ năng sử dụng và đánh giá 
thông tin được sinh viên quan tâm ít hơn. Cụ 
thể: 46,5% sinh viên quan tâm học kỹ năng 
trích dẫn tài liệu tham khảo; 42,6% sinh viên 
có nhu cầu học về kỹ năng đánh giá thông 
tin. Như vậy, qua số liệu khảo sát khẳng định 
rằng nhu cầu về kỹ năng tìm kiếm thông 
tin trên mạng Internet được sinh viên của 
Trường quan tâm nhiều hơn, điều này phù 
hợp với mức độ thường xuyên sử dụng máy 
tìm (google, yahoo) để tìm kiếm thông tin 
68,7% (Bảng 5).
Bảng 2. Tỷ lệ sinh viên đã tham gia khóa đào tạo năng lực thông tin
Bạn đã tham gia khóa đào tạo năng lực thông tin nào chưa? Số lượng Tỷ lệ %
Đã tham gia 101 34
Chưa tham gia 199 66
Theo bạn, có nên tổ chức một khóa học độc lập về NLTT Số lượng Tỷ lệ %
Nên tổ chức một khóa học độc lập về NLTT 289 96,3
Không nên tổ chức một khóa học độc lập về NLTT 11 3,7
Bảng 3. Tỷ lệ sinh viên đã học các kỹ năng trong khóa học năng lực thông tin
Nội dung khóa học Số lượng Tỷ lệ %
Kỹ năng tìm kiếm thông tin trong thư viện 55 54,4
Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet 85 84
Kỹ năng trích dẫn tài liệu tham khảo 47 46,5
Kỹ năng đánh giá thông tin 43 42,6
Bảng 4. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của các kỹ năng thông tin
Kỹ năng thông tin Số lượng
Tỷ lệ 
% Kỹ năng thông tin
Số 
lượng
Tỷ lệ 
%
Tìm và đánh giá thông tin 
trên Internet 174 58 Đọc tài liệu 167 56
Tìm tài liệu trong kho tự chọn 
của thư viện 94 31
Trích dẫn và lập danh mục 
tài liệu tham khảo 65 22
Sử dụng tài liệu tra cứu 189 63 Trình bày thông tin 73 24
- Nhận thức của sinh viên về tầm quan 
trọng của các kỹ năng thông tin
Với câu hỏi “Theo bạn những kỹ năng nào 
sau đây là quan trọng để giúp bạn học tập và 
nghiên cứu”, kết quả khảo sát ở Bảng 4 cho 
thấy nhận thức của sinh viên về tầm quan 
trọng của các kỹ năng thông tin còn nhiều 
hạn chế.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
30 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
Bảng 5. Mức độ sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin của sinh viên
Mức độ sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin Số lượng Tỷ lệ %
Sử dụng CSDL hoặc bộ phiếu 
mục lục của Thư viện để tìm 
kiếm thông tin
Thường xuyên 31 10,3
Thỉnh thoảng 170 56,7
Chưa 99 33
Sử dụng máy tìm (google, 
yahoo)
Thường xuyên 206 68,7
Thỉnh thoảng 92 30,7
Chưa 2 0,6
Bạn sẽ tìm tài liệu bằng công cụ 
nào?
Mục lục Thư viện hoặc OPAC 121 40,3
Cơ sở dữ liệu bài trích báo, tạp chí 46 15,3
Máy tìm tin (google hoặc yahoo) 196 65,3
Thư mục chủ đề 63 21
Bảng 6. Cách thức sinh viên đánh giá chất lượng tài liệu 
Các yếu tố đánh giá 
thông tin
Số 
lượng
Tỷ lệ 
%
Các yếu tố đánh giá 
thông tin
Số 
lượng
Tỷ lệ 
%
Tính minh bạch của thông tin 218 73 Lượng thông tin 108 36
Uy tín của tác giả trong cộng 
đồng khoa học
110 37 Độ sâu thông tin 158 53
Nhan đề 42 14 Tính logic 126 42
2.2. Kỹ năng tìm kiếm và đánh giá thông tin
- Định vị thông tin
Khi đã nhận dạng được nhu cầu tin, bước 
tiếp đến, sinh viên phải biết cách định vị thông 
tin. Mỗi sinh viên, tùy thuộc vào nhu cầu cụ 
thể cần khai thác, sử dụng những thông tin xác 
định. Hiện nay, sinh viên nói chung và sinh 
viên Trường ĐHHT nói riêng thường tìm kiếm 
tài liệu, thông tin ở trong thư viện và mạng 
Internet để phục vụ học tập và nghiên cứu. 
Xu hướng sử dụng nguồn thông tin điện tử và 
tra cứu thông tin của sinh viên trên Internet 
chiếm ưu thế. Kết quả khảo sát từ Bảng 5 
chứng tỏ rằng sinh viên Trường ĐHHT đã 
có thói quen sử dụng Internet tương đối lớn, 
với 68,7% sinh viên sử dụng máy tìm. Đây là 
điều phản ánh đúng với xu thế của thời đại 
Internet. 
- Đánh giá thông tin
 Kết quả khảo sát ở Bảng 6 cho thấy, hầu 
hết sinh viên đã lựa chọn một trong sáu tiêu 
chí trên nhưng với tỷ lệ thấp và chênh lệch 
giữa các yếu tố. Chỉ có hai yếu tố là tính minh 
bạch của thông tin và độ sâu thông tin được 
hơn 50% sinh viên lựa chọn, còn bốn tiêu chí 
còn lại có tỷ lệ sinh viên lựa chọn rất thấp. Một 
điều đặc biệt là, có tới 73% sinh viên lựa chọn 
tính minh bạch của thông tin (ghi rõ tác giả, 
nhà xuất bản, thời gian cập nhật hoặc xuất 
bản, trích dẫn,) điều này cho thấy nhiều sinh 
viên đã hiểu đúng đây là một yếu tố cung cấp 
những thông tin tốt về chất lượng của một tài 
liệu và có 14% sinh viên chọn yếu tố nhan đề 
tài liệu, điều này chứng tỏ sinh viên được khảo 
sát rất quan tâm đến chất lượng thông tin của 
tài liệu vì “nhan đề tài liệu” là yếu tố chưa phản 
ánh đầy đủ thông tin của một tài liệu.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
31THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
Bảng 7. Mức độ quan tâm đến nguồn gốc thông tin khi trích dẫn
Khi viết bài, bạn có chú ý ghi rõ nguồn gốc thông tin được trích dẫn? Số lượng Tỷ lệ %
Rất chú ý 187 62,3
Ít chú ý 99 33
Không chú ý 14 4,7
Bảng 8. Hiểu biết về các trường hợp trích dẫn tài liêu tham khảo
Trường hợp trích dẫn Số lượng Tỷ lệ %
Chép nguyên văn câu từ tài liệu khác 187 49,3
Ghi lại số liệu thống kê từ tài liệu khác 160 53,3
Lấy ý tưởng của người khác và diễn đạt bằng lời của mình 157 52,3
Bảng 9. Sinh viên nhận thức về việc vi phạm bản quyền
Nhận thức về việc vi phạm bản quyền Số lượng Tỷ lệ %
Photocopy một cuốn sách có bản quyền mà 
không xin phép tác giả
Bình thường 137 45,6
Vi phạm bản quyền 163 54,4
Phát tán cho bạn bè một phần mềm có bản 
quyền
Bình thường 105 35
Vi phạm bản quyền 195 65
2.3. Kỹ năng sử dụng và trình bày thông tin
- Kỹ năng sử dụng thông tin
+ Trích dẫn tài liệu tham khảo:
Kết quả khảo sát từ Bảng 7 cho thấy: Việc 
trích dẫn tài liệu tham khảo là việc làm bắt buộc 
đảm bảo bản quyền của tác giả đồng thời tăng 
độ tin cậy của bài viết, song chưa được sinh 
viên hiếu và quan tâm đúng mức.
Kết quả khảo sát được thống kê ở Bảng 8 
cho thấy, với câu hỏi này cả ba đáp án tác giả 
đưa ra đều yêu cầu sinh viên phải trích dẫn tài 
liệu tham khảo, nhưng với kết quả trên đã phản 
ảnh việc hiểu biết về trích dẫn tài liệu tham 
khảo của sinh viên Trường ĐHHT là chưa cao, 
mới hơn một nửa sinh viên khảo sát hiểu được 
quy định về trích dẫn tài liệu và sự cần thiết của 
việc trích dẫn tài liệu vào bài viết của mình.
+ Hiểu biết về bản quyền và sở hữu trí tuệ:
Phân tích số liệu khảo sát sinh viên Trường 
ĐHHT cho thấy, hiểu biết của họ về bản quyền 
tác giả còn hạn chế, chỉ hơn một nửa sinh viên 
được hỏi chọn đúng đáp án, chỉ có hơn 2/3 
(65%) sinh viên nhận định đúng và hiểu biết 
về bản quyền của của tác giả (Bảng 9).
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
32 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
- Kỹ năng trình bày thông tin
Qua thống kê kết quả khảo sát ở Bảng 
10 chứng tỏ rằng việc sử dụng tài liệu tham 
khảo còn thấp.
Với câu hỏi “Khi tổ chức danh mục tài 
liệu tham khảo bạn thường sắp xếp như thế 
nào?”, qua khảo sát chúng ta thấy sinh viên 
chưa quan tâm đến việc tổ chức danh mục tài 
liệu tham khảo trong công trình nghiên cứu 
của mình. 
Theo kết quả khảo sát: 23% danh mục tài 
liệu tham khảo được sắp xếp theo chữ cái tên 
tài liệu; 31% - theo vần chữ cái tên tác giả; 
40% - theo chủ đề tài liệu; 6% - theo thời gian 
xuất bản tài liệu.
2.4. Chia sẻ thông tin
Biểu đồ 1. Các phương thức chia sẻ 
thông tin của sinh viên
Với câu hỏi “Bạn thường chia sẻ thông tin 
với người khác như thế nào?”, kết quả cho 
thấy: 47,3% trao đổi thông tin trực tiếp; 54% 
trao đổi thông tin qua mail; 80% trao đổi 
thông tin qua mạng xã hội; 20,7% trao đổi 
thông tin qua sách báo; 60,7% trao đổi thông 
tin qua điện thoại (Biểu đồ 1). Điều này cho 
thấy hiện nay sinh viên có xu hướng trao đổi 
thông tin với người khác qua mạng xã hội: 
facebook, youtube, blog, (80% sinh viên trả 
lời), tiếp đến là điện thoại (60,7%). Trên thực 
tế đây là hai công cụ được sinh viên sử dụng 
nhiều nhất hàng ngày để giao tiếp và chia sẻ 
thông tin. Mạng xã hội là công cụ chia sẻ thông 
tin được nhiều sinh viên lựa chọn nhất.
3. Giải pháp phát triển năng lực thông 
tin cho sinh viên Trường Đại học Hà Tĩnh
3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của 
năng lực thông tin
- Đối với sinh viên
Đồi với sinh viên, ngay từ khi học năm thứ 
nhất cần phải làm cho họ nhận thức được sự 
cần thiết phải trang bị NLTT cho mình, bởi vì 
NLTT chính là chìa khóa quan trọng trong học 
tập và nghiên cứu khoa học.
Không còn nghi ngờ gì nữa, năng lực thông 
tin chính là chìa khóa để mọi người nói chung và 
các sinh viên nói riêng làm chủ được kho tàng 
tri thức của nhân loại. Sự bùng nổ thông tin hiện 
nay đã khiến cho thế giới thông tin trở nên phức 
tạp và hỗn loạn. Làm thế nào để tìm ĐÚNG, 
tìm ĐỦ những thông tin mà mình cần, đồng thời 
sử dụng chúng một cách HIỆU QUẢ? Không 
khó để trả lời nếu như chúng ta có sự hiểu biết 
sâu sắc về NLTT. Hình thành NLTT cho sinh 
viên là con đường để hướng tới mục tiêu xây 
dựng xã hội học tập, học tập suốt đời. Nâng 
cao nhận thức về vai trò của NLTT cho sinh 
viên là việc làm thường xuyên, Trung tâm 
TT-TV phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh 
viên  ... h và nội dung 
NLTT, cũng như lồng ghép NLTT vào các 
môn học, nhất là các môn học chuyên ngành. 
định vị, tìm kiếm, đánh giá, sử dụng thông tin.
- Đối với lãnh đạo
NLTT là một yêu cầu không thể thiếu đối 
với sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học để có 
thể lập thân, lập nghiệp, học tập suốt đời. Vì 
vậy, lãnh đạo nhà trường nhận thấy sự cần 
thiết của việc tích hợp vào chương trình đào 
tạo kiến thức và kỹ năng về NLTT cho sinh 
viên và đưa vào chuẩn đầu ra trong chương 
trình đào tạo.
Lãnh đạo nhà trường giao cho CBTV chủ 
trì việc nâng cao NLTT cho sinh viên và tạo 
điều kiện thuận lợi cho CBTV hoàn thành 
nhiệm vụ.
3.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng 
chương trình và nội dung nâng cao năng 
lực thông tin
- Lồng ghép năng lực thông tin vào chương 
trình giảng dạy 
NLTT sẽ là một trong những giá trị tạo 
nên lợi thế cạnh tranh của người học sau khi 
tốt nghiệp. Giảng viên giảng dạy, CBTV và 
những người làm công tác tư vấn kỹ năng 
học tập phối hợp với nhau để đảm bảo rằng 
sự lồng ghép NLTT vào các bài giảng và các 
buổi tư vấn được nhuần nhuyễn. Trong các 
bài giảng của mình, giảng viên sẽ giới thiệu 
CBTV và những người làm công tác tư vấn kỹ 
năng học tập với sinh viên với tư cách là một 
phần của đội ngũ giảng dạy. Đồng thời, trong 
tài liệu giới thiệu về môn học, sẽ có một vài 
trang được dành cho việc giải thích việc lồng 
ghép NLTT và kỹ năng suy nghĩ có phản ánh 
trong môn học. Mối quan hệ khăng khít này 
của đội ngũ giảng dạy là bằng chứng đối với 
sinh viên và là mô hình cho họ trong việc lồng 
ghép các kỹ năng NLTT. Sự lồng ghép các kỹ 
năng và nội dung cùng với mối quan hệ hợp 
tác sẽ giúp sinh viên hiểu sự phức tạp của 
NLTT (NLTT không chỉ đơn giản là sử dụng 
thư viện và máy tính). Nó giúp khẳng định 
NLTT liên quan đến những việc như giám sát, 
chẩn đoán, phân tích, tổng hợp, và giao tiếp. 
Nó cũng thể hiện rằng CBTV và những người 
làm công tác tư vấn kỹ năng học tập có vai trò 
như một giảng viên thứ hai trong môn học, họ 
có nhiệm vụ hỗ trợ sinh viên trong những vấn 
đề này trong quá trình nghiên cứu, phân tích 
có phê phán và phản ánh của sinh viên [Vũ 
Thị Nha, 2007].
- Nâng cấp chương trình và nội dung giảng 
dạy năng lực thông tin
Hàng năm, khi sinh viên khóa mới nhập 
học, trong chương trình “Tuần sinh hoạt công 
dân” đầu năm học của Trường, Trung tâm TT-
TV có “hướng dẫn sử dụng thư viện” với thời 
gian 3 tiết học. Nhìn chung chương trình và 
nội dung NLTT còn đơn giản, chủ yếu mang 
tính chất giới thiệu lý thuyết, chưa hiệu quả. 
Sau khi tìm hiểu nhu cầu của người dùng tin 
và xác định được các nguồn lực sẵn có, cùng 
với tham khảo chương trình và nội dung NLTT 
của một số trường đại học ở Việt Nam [Dương 
Thúy Hương, 2011; Huỳnh Thị Trúc Phương, 
2011; Thư viện Trung tâm Đại học Quốc gia 
Tp. Hồ Chí Minh, 2011], tác giả bài viết đề 
xuất xây dựng kế hoạch tổng thể chương trình 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
34 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
và nội dung phát triển NLTT cho sinh Trường 
ĐHHT với 4 mức độ khác nhau: Hướng dẫn 
sử dụng và tìm tin tại Trung tâm TT-TV; Kỹ 
năng thông tin tra cứu tìm kiếm thông tin trên 
Internet; Kỹ năng tra cứu tìm kiếm thông tin 
trong các CSDL trực tuyến; Kỹ năng thông tin 
và thông tin chuyên ngành.
Ngoài việc xây dựng chương trình và nội 
dung NLTT, Trung tâm TT-TV cần đa dạng 
hóa các hình thức phát triển NLTT khác như: 
Biên soạn tài liệu hướng dẫn NLTT phát cho 
sinh viên; tuyên truyền giới thiệu thư viện và 
các sản phẩm thông tin; đào tạo NLTT trực 
tuyến cho sinh viên thông qua cổng thông tin.
- Tập trung hướng dẫn các kỹ năng thông 
tin cho sinh viên
Để giúp sinh viên tiếp cận, hiểu biết NLTT 
và sử dụng kỹ năng NLTT một cách hiệu quả, 
cán bộ giảng dạy phải tập trung đào tạo NDT, 
hướng dẫn cho họ các kỹ năng thông tin: Xác 
định nhu cầu tin; xác định nguồn tìm và xây 
dựng chiến lược tìm; đánh giá, lựa chọn thông 
tin; tổ chức sử dụng, chia sẻ thông tin.
- Đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên
Trong phát triển năng lực thông tin, thư 
viện đại học là một kênh thông tin quan trọng, 
là yếu tố quan trọng để phát triển NLTT cho 
sinh viên. Thư viện có vai trò đặc biệt quan 
trọng trong việc dạy NLTT cho mọi người và 
sinh viên có kỹ năng tự tìm kiếm tri thức khi 
họ đang làm nhiệm vụ được giao trên lớp [Vũ 
Dương Thúy Ngà, 2012].
- Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ 
thông tin
Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ 
thông tin có mối liên hệ và có vai trò đối với 
phát triển NLTT:
+ Là cơ sở, công cụ, phương tiện, là nguồn 
lực thông tin để các cơ quan thông tin triển 
khai phổ biến NLTT đến người dùng tin.
+ Nâng cao năng lực khai thác thông tin và 
thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin khi triển 
khai NLTT cho sinh viên.
+ Sản phẩm và dịch vụ thông tin là cầu nối 
giữa cơ quan TT-TV và người dùng tin, là môi 
trường thuận lợi để triển khai đào tạo NLTT 
cho sinh viên.
Trong giai đoạn tới, để phát triển NLTT cho 
sinh viên, Trung tâm TT-TV Trường ĐHHTcần 
phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ 
thông tin, cụ thể: 
+ Sản phẩm thông tin: Biên soạn tạp chí 
tóm tắt; tổng luận khoa học; tạo lập các CSDL 
toàn văn.
+ Dịch vụ thông tin: Dịch vụ phổ biến thông 
tin chọn lọc; dịch vụ dịch thuật; dịch vụ cho 
mượn liên thư viện; tăng cường các dịch vụ 
triển lãm, hội nghị, hội thảo.
- Đẩy mạnh công tác marketing trong thư 
viện
Để thực hiện nhiệm vụ này cần phải có 
bộ phận phụ trách cũng như người phụ trách 
marketing thư viện. Thông qua việc maketing 
nhằm mở rộng và tạo mối quan hệ giữa thư 
viện với người dùng tin, giữa CBTV với người 
dùng tin. Cũng thông qua hoạt động này công 
tác phát triển NLTT cho sinh viên trở nên đa 
dạng và hiệu quả hơn. 
3.3. Tăng cường vai trò của các bên liên 
quan đối với phát triển năng lực thông tin
- Tăng cường vai trò của giảng viên
Giảng viên có trách nhiệm trong việc trang 
bị NLTT có liên quan đến phân tích, tổng 
hợp thông tin, rèn luyện tư duy biện chứng, 
khả năng học tập độc lập cũng như làm việc 
nhóm cho sinh viên.
Phối hợp với CBTV trong việc chia sẻ mục 
tiêu phát triển NLTT cho sinh viên. Chủ động 
tích hợp NLTT và các môn học mà mình phụ 
trách. Giới thiệu các nguồn học liệu tham khảo 
có trong Thư viện liên quan đến bài giảng cho 
sinh viên. Với vai trò là giảng viên đồng thời 
cũng là cố vấn học tập giúp sinh viên tiếp cận 
được với nguồn thông tin có trong Trung tâm 
TT-TV và ngoài thư viện.
- Tăng cường vai trò của lãnh đạo
Phát triển NLTT là trách nhiệm của tất cả 
các bộ phận trong giáo dục đại học [Nghiêm 
Xuân Huy, 2011]:
+ Lãnh đạo Nhà trường: Là những người 
trực tiếp triển khai các chiến lược, chính sách 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
35THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
phát triển giáo dục đại học và triển khai hoạt 
động đào tạo của Nhà trường. Căn cứ vào 
điều kiện, mục tiêu, sứ mệnh đào tạo của Nhà 
trường để đưa ra các chính sách phù trong 
phát triển NLTT. Đưa NLTT vào chương trình 
đào tạo cụ thể, điều chỉnh thời lượng và giảng 
viên cho từng nội dung môn học. Đặc biệt, 
chú trọng vào đào tạo NLTT chuyên ngành 
cho sinh viên của các khoa chuyên ngành.
+ Lãnh đạo phòng đào tạo: Phòng đào 
tạo có vai trò xây dựng chương trình đào tạo, 
đồng thời tham mưu cho Ban Giám hiệu ban 
hành các quy chế, quy định, mục tiêu đào 
tạo. Vì vậy, phòng đào tạo có có nhiệm vụ 
phối hợp với các khoa để xây dựng mục tiêu, 
chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo trong đó 
đảm bảo sinh viên sau khi tốt nghiệp có các 
kỹ năng như: NLTT, kỹ năng mềm ngoài kiến 
thức và kỹ năng chuyên môn. Phòng đào tạo 
yêu cầu các khoa, bộ môn mỗi giảng viên cần 
tích hợp NLTT vào các môn học; tham mưu 
cho lãnh đạo Nhà trường về đổi mới phương 
pháp giảng dạy theo hướng lấy người học làm 
trung tâm, học dựa trên nguồn lực thông tin 
nhằm phát huy vai trò chủ động của sinh viên.
+ Lãnh đạo khoa, tổ bộ môn: Để triển 
khai phát triển NLTT cho sinh viên có hiệu 
quả, khoa và tổ bộ môn có nhiệm vụ phối 
hợp với phòng đào tạo và Trung tâm TT-TV 
để xây dựng chương trình và nội dung cụ 
thể về NLTT tổng thể trong toàn trường cho 
sinh viên bao gồm việc xác định mục tiêu, 
nội dung và phương thức đào tạo. Hướng dẫn 
phương pháp tích hợp NLTT vào mục tiêu mỗi 
môn học, trong các tình huống trên lớp, trong 
việc thiết kế bài tập, bài kiểm tra.
+ Lãnh đạo Trung tâm TT-TV: Lãnh đạo 
Trung tâm TT-TV tham mưu cho Ban Giám 
hiệu về xây dựng chiến lược, kế hoạch phát 
triển các hoạt động TT-TV trong đó có vấn đề 
phát triển NLTT cho sinh viên. Lãnh đạo thư 
viện với vai trò là người tiên phong trong phát 
triển NLTT cho sinh viên. Vì vậy, họ chính là 
người chủ động tư vấn, đề xuất và giúp lãnh 
đạo trường xây dựng chính sách, chiến lược 
phát triển NLTT cho sinh viên; quảng bá, 
tuyên truyền hoạt động thư viện, phát triển 
NLTT đến với lãnh đạo các đơn vị, cán bộ, 
giảng viên, sinh viên; phối hợp với các bên 
liên quan như các khoa và bộ môn, phòng 
đào tạo, trung tâm CNTT xây dựng chương 
trình và nội dung NLTT phù hợp cho sinh viên 
từ năm thứ nhất đến năm cuối.
- Tăng cường vai trò của thư viện
Xây dựng chương trình và nội dung đào tạo 
NLTT mang tính nhất quán, liên tục, phù hợp 
với các đối tượng người dùng tin của Trường 
bao gồm những hướng dẫn chung và những 
hướng dẫn gắn liền với các dịch vụ cụ thể.
Trao đổi, hợp tác giữa các khoa, tạo nên sự 
phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên với CBTV, 
giữa giảng viên với sinh viên trong việc đào 
tạo và phát triển NLTT.
Khuyến khích đội ngũ CBTV- nhất là số 
cán bộ có trình độ cao, trực tiếp giảng dạy 
NLTT, đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ 
chính sách đối với CBTV theo các văn bản đã 
ban hành để họ yên tâm công tác.
3.4. Nâng cao trình độ cán bộ thư viện
- Trang bị kỹ năng cần thiết cho cán bộ 
thư viện
+ Kỹ năng về chuyên môn và nghiệp vụ: 
Hiểu biết về người dùng tin; hiểu biết về vị trí 
của nghề thông tin; xác định và đánh giá các 
nguồn lực thông tin; quản lý nguồn lực thông 
tin và kho tài liệu; phân tích và trình bày thông 
tin; lưu trữ thông tin và tổ chức bộ máy tra 
cứu; tìm tin và phổ biến thông tin.
+ Các kỹ năng hỗ trợ khác: Kỹ năng về 
công nghệ; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng thuyết 
trình, trình bày; kỹ năng xử lý tình huống; kỹ 
năng quản lý; kỹ năng học tập suốt đời; kỹ 
năng ngoại ngữ.
- Tập huấn năng lực thông tin cho cán bộ 
thư viện
Cán bộ thư viện ngày nay không chỉ là 
một thủ thư mà còn mang thêm trọng trách là 
người giảng dạy. Hơn thế, cán bộ giảng dạy 
NLTT cần đáp ứng thêm một yêu cầu nữa là 
thông thạo NLTT. Người CBTV cần hội đủ ba 
yếu tố: là người thông tạo NLTT, là CBTV và 
là giáo viên. Để trở thành một CBTV giảng 
dạy NLTT tốt họ cần được tập huấn xây dựng 
chương trình đào tạo NLTT cho sinh viên với 
các mục tiêu [Thư viện Trung tâm Đại học 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
36 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2011]: Xác định 
nhu cầu của sinh viên; mô tả và phân tích các 
nguồn lực sẵn có; xây dựng mục đích và các 
mục tiêu đào tạo; xây dựng các phương pháp 
và tài liệu phù hợp; thực hiện đào tạo; đánh 
giá, kiểm tra và điều chỉnh.
- Xây dựng mối liên hệ giữa cán bộ thư 
viện với giảng viên
Với giảng viên, họ cần phải nhận thức 
được muốn nâng cao chất lượng giảng dạy 
cần phải thay đổi phương pháp giảng dạy 
truyền thống bằng phương pháp giảng dạy 
mới, mà ở đó phát huy tối đa tính chủ động, 
sáng tạo của sinh viên. Đồng thời, họ cần 
phải hiểu được sinh viên có NLTT sẽ thuận 
lợi hơn trong việc tiếp cận, sử dụng và sáng 
tạo tri thức, góp phần nâng cao hiệu quả học 
tập của các sinh viên. Phối hợp với giảng viên 
để nắm bắt được nhu cầu thông tin của sinh 
viên và có hành động cụ thể để định hướng, 
hướng dẫn sinh viên thỏa mãn được những 
nhu cầu thông tin đó.
Như vậy, việc nâng cao nhận thức về vai 
trò của NLTT trong Nhà trường, việc phối hợp 
giữa giảng viên và CBTV là điều rất cần thiết, 
nó sẽ là tiền đề để phát triển NLTT cho sinh 
viên được thuận lợi hơn.
Kết luận
Trong thời đại bùng nổ thông tin như 
hiện nay, việc trang bị NLTT cho sinh viên 
trong quá trình đào tạo ở trường đại học có 
ý nghĩa then chốt, bởi vì NLTT chính là chìa 
khóa quan trọng mở ra những cơ hội tri thức 
và nghề nghiệp cho mỗi cá nhân, góp phần 
thúc đẩy sự phát triển khoa học, công nghệ 
và giáo dục của đất nước, đồng thời tạo nền 
tảng cho mỗi cá nhân có cơ hội để học tập 
suốt đời.
Điều mà chúng ta cần làm là trang bị cho 
sinh viên tốt nghiệp những kỹ năng và kiến 
thức để làm chủ thế giới thông tin. Tức là giúp 
họ rèn luyện kỹ năng nhận dạng nhu cầu 
thông tin bản thân, định vị nguồn thông tin 
phù hợp với những nhu cầu đó, tổ chức nguồn 
thông tin tìm được một cách hợp lý, thẩm định 
nguồn thông tin đã được lựa chọn, và sử dụng 
thông tin đó một cách hiệu quả và hợp pháp. 
Việc xây dựng một chương trình đào tạo 
NLTT mang tính nhất quán, liên tục và phù 
hợp với tất cả các đối tượng người dùng tin 
của Trường ĐHHT là điều rất cần thiết trong 
lộ trình tín chỉ hóa và nâng cao chất lượng 
đào tạo của trường. Trong thời gian tới, bên 
cạnh việc phát triển nguồn lực thông tin, đa 
dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ, 
marketing hoạt động TT-TV, Trung tâm TT-TV 
cần đẩy mạnh các giải pháp đồng bộ và khả 
thi mà tác giả bài viết đã đề ra để phát triển 
NLTT cho sinh viên Trường ĐHHT, góp phần 
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào 
tạo và nghiên cứu khoa học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ALA (2000). Information Literacy Competency 
Standards for Higher Education.Chicago: American 
Library Association. 16p. 
2. Bundy, Alan. ed (2004). Australian and New 
Zealand Information Literacy Framework: principles, 
standards and practice, 2nd ed, Adelaide: Australian 
and New Zealand Institute for Information Literacy. 48 
p.
3. Dương Thúy Hương (2011). Chương trình kiến 
thức thông của Thư viện Đại học Khoa học Tự nhiên, 
ĐHQG-HCM”. Bản tin Thư viện - Công nghệ Thông tin, 
Số 6, tr. 25 - 27.
4. Huỳnh Thị Trúc Phương (2011). Xây dựng và 
triển khai chương trình đào tạo kỹ năng thông tin cho 
độc giả tại Trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí Thư viện 
Việt Nam, Số 3 (29), tr. 12 -19.
5. Nghiêm Xuân Huy (2011). Chỉ dẫn triển khai tối 
ưu việc phát triển kiến thức thông tin tại các Trường ĐH 
Australia.Truy cập từ  
ngày 26 tháng 03 năm 2016.
6. Thư viện Trung tâm Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí 
Minh (2011). Kỷ yếu hội thảo - Tập Huấn: Nâng cao nội 
dung và phương pháp thực hiện các khóa huấn luyện 
kỹ năng thông tin cho độc giả. TP. Hồ Chí Minh: Đại học 
Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 114 tr.
7. UNESCO (2005). Development of Information 
Literacy through School Libraries in South-East 
Asian Countries (IFAP Project 461RAS5027). 
Bangkok:Unesco.12p.
8. Vũ Dương Thúy Ngà (2012). Thư viện đại học 
với việc trang bị kiến thức thông tin cho sinh viên: Thực 
trạng và một số vấn đề đặt ra. Tạp chí Thư viện Việt 
Nam, Số 5 (37), tr. 7-11.
9. Vũ Thị Nha (lược dịch) (2007). Lồng ghép kiến 
thức thông tin vào môn học ở bâc học đại học thông qua 
mối quan hệ giữa thư viện và giảng viện. Tạp chí Thư 
viện Việt Nam, Số 3 (11), tr. 49 - 58. 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 9-3-2017; Ngày 
phản biện đánh giá: 6-5-2017; Ngày chấp nhận đăng: 
28-6-2017).

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nang_cao_nang_luc_thong_tin_cho_sinh_vien_t.pdf