Một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Nghệ An
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở
người trên 40 tuổi tại Nghệ An và mô tả đặc điểm lâm sàng và chức năng thông khí của nhóm đối tượng
mắc COPD ở Nghệ An. Nghiên cứu được khảo sát trên 4000 người từ 40 tuổi trở lên sống tại Nghệ An
theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiêu chuẩn chẩn đoán COPD theo GOLD với chỉ số FEV1/FVC
0,7 sau test HPPQ. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc COPD chiếm 4,15%; trong đó nam giới 8,44% và nữ giới
1,07%; GOLD I chiếm tỷ lệ 34,34%; GOLD II 42,77%; GOLD III 18,67%; GOLD IV 4,22%. Nhóm tuổi trên
60 mắc COPD cao nhất (83,73%). Yếu tố nguy cơ của bệnh về hút thuốc với OR = 10,2 (95% CI [6,9 -
15,3]). Triệu chứng lâm sàng thường gặp: ho (66,87%), khạc đờm (53,61%), khó thở (45,78%). Các chỉ
số trung bình về CNTK bao gồm FEV1, MMEF, FEF75%, FEF50%, FEF25% đều giảm rõ rệt so với trị số lý
thuyết (tương ứng với 67,2%, 29,1%, 29,3%, 25,1%, 30,6%) và không cải thiện sau test HPPQ. Như vậy,
tỷ lệ mắc COPD tại Nghệ An chiếm 4,15%; liên quan đến tình trạng phơi nhiễm với khói thuốc, các triệu
chứng hay gặp nhất là ho, khạc đờm và khó thở. CNTK giảm nhiều và không hồi phục sau test HPPQ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Nghệ An
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 119 (3) - 2019 41 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DỊCH TỄ HỌC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI NGHỆ AN Lê Nhật Huy¹, Chu Thị Hạnh², Dương Đình Chỉnh3 ¹Khoa Hô hấp – Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An, ²Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội, 3Sở Y tế Nghệ An Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở người trên 40 tuổi tại Nghệ An và mô tả đặc điểm lâm sàng và chức năng thông khí của nhóm đối tượng mắc COPD ở Nghệ An. Nghiên cứu được khảo sát trên 4000 người từ 40 tuổi trở lên sống tại Nghệ An theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiêu chuẩn chẩn đoán COPD theo GOLD với chỉ số FEV1/FVC < 0,7 sau test HPPQ. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc COPD chiếm 4,15%; trong đó nam giới 8,44% và nữ giới 1,07%; GOLD I chiếm tỷ lệ 34,34%; GOLD II 42,77%; GOLD III 18,67%; GOLD IV 4,22%. Nhóm tuổi trên 60 mắc COPD cao nhất (83,73%). Yếu tố nguy cơ của bệnh về hút thuốc với OR = 10,2 (95% CI [6,9 - 15,3]). Triệu chứng lâm sàng thường gặp: ho (66,87%), khạc đờm (53,61%), khó thở (45,78%). Các chỉ số trung bình về CNTK bao gồm FEV1, MMEF, FEF75%, FEF50%, FEF25% đều giảm rõ rệt so với trị số lý thuyết (tương ứng với 67,2%, 29,1%, 29,3%, 25,1%, 30,6%) và không cải thiện sau test HPPQ. Như vậy, tỷ lệ mắc COPD tại Nghệ An chiếm 4,15%; liên quan đến tình trạng phơi nhiễm với khói thuốc, các triệu chứng hay gặp nhất là ho, khạc đờm và khó thở. CNTK giảm nhiều và không hồi phục sau test HPPQ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD – Chronic Obstructive Pulmonary Disease), Chức năng thông khí (CNTK), Rối loạn thông khí (RLTK), chỉ số Gaensler (FEV1/FVC), Hồi phục phế quản (HPPQ). Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là nguyên nhân gây tử vong sớm, tỷ lệ tử vong cao và chi phí điều trị đáng kể cho các hệ thống y tế. Dự báo của WHO cho thấy, năm 2020 COPD sẽ là nguyên nhân thứ ba gây tử vong trên toàn thế giới và nguyên nhân thứ năm gây tử vong do tử vong sớm hoặc tàn tật [1]. Ước tính đến nay có khoảng 329 triệu người mắc COPD trên toàn thế giới và con số này còn tiếp tục gia tăng trong những thập kỷ tới do tăng tiếp xúc các yếu tố nguy cơ COPD và tình trạng già đi của dân số [2]. Với tính chất tiến triển của bệnh, COPD đang trở thành mục tiêu quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Để có thể ngăn chặn sự diễn biến của COPD, đòi hỏi phải hiểu biết toàn diện về bệnh học, các yếu tố nguy cơ cũng như gánh nặng bệnh tật, từ đó đề xuất những phương pháp phòng ngừa, quản lý và điều trị. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về dịch tễ học COPD trong cộng đồng với kết quả cho thấy tỷ lệ mắc từ 3,0% đến 5,1% [3; 4]. Tại Nghệ An, trước đây chưa có nghiên cứu dịch tễ học nào liên quan đến COPD trong toàn tỉnh cũng như đánh giá các yếu tố nguy Tác giả liên hệ: Lê Nhật Huy, Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An Email: lenhathuy78@gmail.com Ngày nhận: 03/01/2019 Ngày được chấp nhận: 19/02/2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 119 (3) - 201942 cơ của bệnh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm xác định hai mục tiêu sau: (1) Xác định tỷ lệ COPD ở người trên 40 tuổi tại Nghệ An năm 2018, (2) Mô tả đặc điểm lâm sàng và chức năng thông khí của nhóm đối tượng mắc COPD ở Nghệ An. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng nghiên cứu Người dân trên 40 tuổi sống tại Nghệ An phân bố đầy đủ trên các vùng miền: núi cao, trung du, đồng bằng và ven biển.. Tiêu chuẩn lựa chọn người mắc COPD: Có kết quả đo chức năng thông khí (CNTK) biểu hiện rối loạn thông khí (RLTK) tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn sau test HPPQ: Chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 70%. Tiêu chuẩn loại trừ: người dân từ chối tham gia ngiên cứu hoặc không đo được CNTK. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018. 2.2. Địa điểm tiến hành: Tại 4 huyện (Tương Dương, Tân Kỳ, Diễn Châu và Quỳnh Lưu) của tỉnh Nghệ An theo phương pháp chọn ngẫu nhiên 4 vùng miền. 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phân tích các yếu tố nguy cơ với người mắc COPD. 2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu: * Công thức tính cỡ mẫu n d p(1 p) DEz1 22 2= - #- a Trong đó: z1 2- a (Hệ số tin cậy) = 1,96 (thang phân vị chuẩn ở mức ý nghĩa α = 0,05) P = 0,042 (tỷ lệ COPD ước đoán, lấy p = 5% theo các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam [4; 6]) d: mức độ tin cậy (độ chính xác mong muốn), chọn d = 0,01 DE = 2 (hệ số thiết kế nghiên cứu) Từ công thức tính: n = 3650 người Thêm 10% phòng trừ sai số những trường hợp vắng mặt hoặc không hợp tác khi điều tra Chúng tôi có số đối tượng cần cho nghiên cứu là n = 4000 người. * Chọn mẫu Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng theo 3 bước. Tại bước 1 và bước 2 sẽ kết hợp chọn ngẫu nhiên đơn. + Bước 1: chia thành 4 tầng (núi cao, trung du, đồng bằng và ven biển), tại mỗi tầng chọn ngẫu nhiên 1 Huyện. + Bước 2: tại mỗi Huyện chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống 5 xã. + Bước 3 tại mỗi xã chọn 2 thôn/xóm như bậc 2, mỗi thôn/xóm chọn toàn bộ người dân trên 40 tuổi. Các đối tượng tham gia nghiên cứu được phỏng vấn theo bộ câu hỏi, khám lâm sàng, đo chức năng thông khí phổi, làm test hồi phục phế quản (nếu có tắc nghẽn). Từ đó tìm ra các đối tượng mắc COPD, nghiên cứu về vai trò của các yếu tố nguy cơ. 2.5. Phương tiện và các kỹ thuật thu thập thông tin: * Thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn Trước khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng bộ câu hỏi để phỏng vấn đối tượng nghiên cứu. Nội dung của bộ câu hỏi bảo đảm tính chi tiết, chính xác và dễ hiểu về triệu chứng lâm sàng cũng như tiền sử tiếp xúc các yếu tố nguy cơ. * Khám lâm sàng Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu được khám lâm sàng theo thứ tự sau: Khám toàn trạng, đo chiều cao, cân nặng (tính chỉ số BMI); Khám chuyên khoa Hô hấp và ghi kết quả khám vào phiếu khám lâm sàng. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 119 (3) - 2019 43 * Đo thông khí phổi - Máy Chestgraph HI-105 (Nhật Bản) - Đo các chỉ tiêu: Đo dung tích sống thở chậm (SVC), Đo dung tích sống thở mạnh (FVC), các thông số khác máy tự động cho kết quả. - Đánh giá kết quả: Bình thường, RLTK tắc nghẽn, Hướng tới RLTK hạn chế, hướng tới RLTK hỗn hợp. * Kỹ thuật làm test hồi phục phế quản và đánh giá kết quả - Chỉ định: Áp dụng cho tất cả những đối tượng có rối loạn thông khí tắc nghẽn với giá trị của FEV1 < 80% SLT, chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 70%. - Chẩn đoán xác định bệnh: chẩn đoán xác định COPD khi chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 70% sau test HPPQ. 3. Xử lý số liệu - Số liệu được quản lý và làm sạch trên chương trình Microsoft Access. - Xử lý theo chương trình STATA 13. 4. Đạo đức nghiên cứu - Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Y Hà Nội (số 187/HĐĐĐ - ĐHYHN ngày 20/02/2016 của Trường Đại học Y Hà Nội), chính quyền địa phương và người dân. - Đối tượng hoàn toàn tự nguyện tham gia vào nghiên cứu - Những đối tượng được phát hiện ra bệnh được tư vấn hướng dẫn khám, điều trị và phòng bệnh. - Kết quả nghiên cứu được phản hồi cho người bệnh. III. KẾT QUẢ 1. Tỷ lệ mắc COPD tại Nghệ An Biểu đồ 1. Tỷ lệ mắc COPD (n = 4000) và phân loại theo GOLD (n = 166) Dựa vào thăm khám lâm sàng và đo CNTK cùng với test HPPQ để xác định bệnh. Kết quả có 166 bệnh nhân COPD trong số 4000 người được thăm khám, chiếm tỷ lệ 4,15%. Trong đó GOLD I 34,34% ; GOLD II 42,77%; GOLD III 18,67%; GOLD IV 4,22%. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 119 (3) - 201944 2. Tỷ lệ mắc COPD tại Nghệ An theo giới, nhóm tuổi Bảng 1. Tỷ lệ mắc COPD theo giới và nhóm tuổi (n = 4000) Tuổi Giới 40 - 49 50 - 59 60 - 69 ≥ 70 Tổng Tỷ lệ% Nam (n = 1671) 6 14 50 71 141 8,44 Nữ (n = 2329) 2 5 9 9 25 1,07 Chung (n = 4000) 8 19 59 80 166 4,15 Tỷ lệ % 4,82 11,45 35,54 48,19 100,00 Tuổi trung bình 68,80 ± 10,06 ; tuổi thấp nhất 40; tuổi cao nhất 91 Tỷ lệ mắc chung cho 2 giới là 4,15%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 8,44% và tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới là 1,07 %. Số đối tượng mắc COPD có độ tuổi từ 60 - 69 và trên 70 chiếm tỷ lệ cao (35,54% và 48,19%). 3. Mức độ phơi nhiễm khói thuốc ở nhóm COPD Bảng 2. Liên quan giữa hút thuốc với COPD (n = 4000) COPD Hút thuốc Có n (%) Không n (%) OR (95% CI) p Không 35 (0,88) 2804 (70,10) 10,2 (6,9 – 15,3) < 0,05Có 131 (3,28) 1030 (25,75) Đối tượng hút thuốc có nguy cơ mắc COPD cao gấp 10,2 lần so với đối tượng không hút thuốc. 4. Tỷ lệ các triệu chứng cơ năng của nhóm bệnh nhân COPD Biểu đồ 2. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng cơ năng ở bệnh nhân COPD (n = 166) Các triệu chứng ho, khạc đờm, khó thở chiếm tỷ lệ cao (66,87%, 53,61% và 45,78%). Nhóm không triệu chứng chiếm tỷ lệ 15,06%. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 119 (3) - 2019 45 5. Kết quả CNTK trung bình trước và sau test hồi phục phế quản Biểu đồ 3. Kết quả CNTK trung bình trước và sau test HPPQ tính theo % (n = 166) So sánh kết quả đo CNTK của đối tượng COPD sau test HPPQ, các chỉ số đều tăng rất ít hoặc không tăng. IV. BÀN LUẬN 1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu dịch tễ học COPD thường được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, khó khăn trong nghiên cứu là phương pháp chọn mẫu, sự tham gia của đối tượng nghiên cứu, đòi hỏi sự kiên nhẫn và chính xác trong kỹ thuật đo CNTK. Trong khi, Nghệ An là một tỉnh có diện tích lớn nhất nước và dân số đứng thứ tư cả nước. Dân cư phân bố rộng đầy đủ trong 4 vùng miền: núi cao, trung du, đồng bằng và ven biển. Đây là một khó khăn với chúng tôi khi lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu. Khi lựa chọn các đối tượng trên 40 tuổi tham gia nghiên cứu, chúng tôi dựa trên cơ sở nghiên cứu về dịch tễ học COPD trên thế giới và Việt Nam. Theo Halbert (2006), tỷ lệ COPD tăng theo tuổi, hiếm gặp ở những người dưới 40 tuổi [5]. 2. Tỷ lệ mắc COPD Theo kết quả bảng 1 tỷ lệ mắc COPD chiếm tỷ lệ 4,15%; trong đó nam giới chiếm 8,44% và nữ giới là 1,07%. Khi so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả nghiên cứu của Phan Thu Phương (2010) trên 2002 đối tượng trong dân cư ngoại thành Thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Giang tỷ lệ mắc chung cho 2 giới là 3,6%; trong đó nam giới là 6,5% và nữ giới là 1,2% [6]; kết quả của chúng tôi cao hơn có thể do Nghệ An là tỉnh người dân chủ yếu sống ở nông thôn, có thói quen hút thuốc lá - thuốc lào cao và sử dụng nhiên liệu đốt chủ yếu từ than, củi, rơm là một trong những yếu tố nguy cơ cao của COPD. Nhận xét này của chúng tôi cũng tương tự nhận xét của Đinh Ngọc Sỹ và CS (2007) nhận thấy tỷ lệ mắc ở nông thôn cao hơn thành thị và phơi nhiễm cao với các yếu tố nguy cơ [3]. Một nghiên cứu về COPD (2003) tại 12 nước thuộc vùng Châu Á Thái Bình Dương với mục đích ước tính tỷ lệ COPD ở những đối tượng từ 30 tuổi trở lên đã cho kết quả là tỷ lệ mắc COPD rất khác nhau giữa các nước trong đó thấp nhất là 3,5% ở Hồng Kông và Singapore, Úc 4,7%, Trung Quốc 6,5 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 119 (3) - 201946 %, Nhật Bản 6,1% và cao nhất là ở Việt Nam với tỷ lệ 6,7% [7]. 3. Tuổi và COPD COPD có đặc điểm là tiến triển từ từ, liên quan đến tình trạng viêm mạn tính của phế quản-phổi, quá trình khởi phát từ khi tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ và tiến triển kéo dài trong nhiều năm kể cả sau khi không tiếp tục tiếp xúc nữa, tuổi càng cao thì nguy cơ mắc COPD càng tăng [8]. Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện bệnh nhân COPD với độ tuổi trung bình là 68,80 ± 10,06, tuổi thấp nhất là 40 và tuổi cao nhất 91, tỷ lệ mắc ở lứa tuổi 40 - 60 là 4,82%, ở lứa tuổi 50 - 59 là 11,45%; nhóm tuổi trên 60 tuổi là 35,54% và chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm trên 70 tuổi với tỷ lệ 48,19%. Khi so sánh với nghiên cứu của Phan Thu Phương, nhóm tuổi trên 60 tuổi cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (75%) [6]. 4. Ảnh hưởng của khói thuốc với COPD Hút thuốc lá, thuốc lào là yếu tố nguy cơ chính của COPD đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu, hút thuốc gặp ở 85 - 90% bệnh nhân COPD. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ hút thuốc mắc COPD chiếm 3,28% và nguy cơ mắc bệnh cao gấp 10,2 lần so với những người không hút thuốc (bảng 2). Theo Đinh Ngọc Sỹ (2009) và Chu Thị Hạnh (2007) nhận thấy hút thuốc là nguyên nhân hàng đầu của COPD với tỷ lệ tương ứng OR = 3,5 (95% CI [2,9 - 4,2]) và OR = 6,7 (95% CI [2,3 - 26]) [3; 10]. 5. Triệu chứng lâm sàng của COPD Triệu chứng lâm sàng của COPD là ho và khạc đờm mạn tính, ở giai đoạn muộn xuất hiện triệu chứng khó thở. Trong phân tích nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có 66,87% bệnh nhân có triệu chứng ho; 53,61% bệnh nhân có khạc đờm; khó thở gặp 45,78%. Các nghiên cứu khác đều cho thấy triệu chứng ho và khạc đờm chiếm tỷ lệ cao. Như vậy cần thăm khám kỹ và đo CNTK ở nhóm đối tượng viêm phế quản mạn để chẩn đoán COPD và quản lý bệnh. 6. Đặc điểm CNTK Kết quả biểu đồ 3 cho thấy chỉ số FEV1 giảm (trung bình 67,2% trị số lý thuyết), tỷ lệ FEV1/FVC trung bình 54,54%, sau test HPPQ chức năng phổi không tăng lên đáng kể, điều này phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán COPD. Một số tác giả trên thế giới khuyến cáo, để phát hiện sớm rối loạn thông khí đường thở nhỏ khi chưa có biểu hiện lâm sàng hoặc khi FEV1 và tỉ số FEV1/FVC vẫn bình thường, thì nên tham khảo các chỉ số MMEF, MEF75%, MEF50%, MEF25% [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi các chỉ số MMEF, MEF75%, MEF50%, MEF25% đều giảm rõ rệt so với trị số lý thuyết (tương ứng với 30,6%, 25,1%, 29,3%, 29,1%) và không cải thiện sau test HPPQ. Kết quả cũng tương tự với nghiên cứu của Chu Thị Hạnh (2007) nhận xét các lưu lượng thời điểm (MMEF, MEF75%, MEF50%, MEF25%) đều giảm nhiều ở bệnh nhân COPD [10]. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu về dịch tễ học COPD tại Nghệ An, dựa vào phương pháp chọn mẫu và đo CNTK với tiêu chuẩn chẩn đoán là chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 0,7 sau test HPPQ, chúng tôi xác định được tỷ lệ mắc bệnh chung là 4,15%, nam giới chiếm 8,44% và nữ giới là 1,07%. Nhóm tuổi mắc nhiều nhất ở độ tuổi trên 60 (83,73%), tuổi trung bình là 68,80 ± 10,06. Đối tượng hút thuốc có nguy cơ mắc COPD cao gấp 10,2 lần so với đối tượng không hút thuốc. Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu là ho, khạc đờm và khó thở, CNTK giảm nhiều và không cải thiện nhiều sau test HPPQ, đặc biệt tắc nghẽn ở đường dẫn khí nhỏ. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 119 (3) - 2019 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Murray, C.J. and A.D. Lopez (1997). Alternative projections of mortality and disability by cause 1990-2020: Global Burden of Disease Study. Lancet, 349(9064): p. 1498-504. 2. Vogelmeier CF1, C.G., Martinez FJ3, et al (2017). Global, regional, and national deaths, prevalence, disability-adjusted life years, and years lived with disability for chronic obstructive pulmonary disease and asthma, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015. Lancet Respir Med, 5(9): p. 691-706. 3. Đinh Ngọc Sỹ (2009). Nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh phổi phế quản mạn tính ở Việt Nam. Y học thực hành, 2: p. 8-11. 4. Ngô Quý Châu (2006). Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở một số tỉnh thành phố khu vực phía bắc Việt Nam. Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Bạch Mai, 11: p. 59-64. 5. Halbert R, N.L., Gano A et al (2006). “Global Burden of COPD: systematic review and meta – analysis”. Eur Respir J, 28: p 523 - 532. 6. Phan Thu Phương (2009). Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong dân cư ngoại thành thành phố Hà nội và tỉnh Bắc Giang, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội. 7. Group, R.C.W. (2003). COPD prevalence in 12 Asia-Pacific countries and regions: projections based on the COPD prevalence estimation model. Respirology, 8(2):p.192-8. 8. Lopez, A. D., Shibuya, K. Rao, C et al. (2006). Chronic obstructive pulmonary disease: current burden and future projections. Eur Respir J, 27(2): p. 397-412. 9. Güder, Gülmisal, Brenner, G(2015). Diagnostic and prognostic utility of mid- expiratory flow rate in older community- dwelling persons with respiratory symptoms, but without chronic obstructive pulmonary disease. BMC Pulmonary Medicine, 15: p. 83. 10. Chu Thị Hạnh (2007). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong công nhân một số nhà máy công nghiệp ở Hà Nội. Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội. Summary EPIDEMIOLOGICAL AND CLINICAL CHARACTERISTICS OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE IN NGHE AN This study was conducted to determine the prevalence of COPD among people aged 40 and above in Nghe An and to assess risk factors, clinical characteristics and ventilation function of COPD patients. This study was carried out among 4,000 people aged 40 years and above living in Nghe An using a cross-sectional descriptive design. Severity of COPD was measured using GOLD diagnostic criteria with FEV1 / FVC ratio < 0.7 after post-bronchodilator test. The results showed that the prevalence of COPD was 4.15% (men, 8.44%; women, 1.07%), with GOLD I accounting for 34.34%; GOLD II 42.77%; GOLD III 18.67%; GOLD IV 4.22%. The highest prevalence of COPD was found in those aged above 60 (83.73%), the mean age was 68.80 ± 10.06. Smoking was the main risk factor for COPD with OR = 10.2 (95% CI [6.9-15.3]). The common clinical symptoms were cough (66.87%), TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TCNCYH 119 (3) - 201948 sputum production (53.61%), and dyspnea (45.78%). The average indexes of the ventilation function, including FEV1, MMEF, FEF75%, FEF50% , FEF25% , were significantly lower than predicted values (67,2%, 29.1%, 29.3%, 25.1% %, 30.6%, respectively) and did not improve after post-bronchodilator test. In conclusion, the prevalence of COPD in Nghe An province was 4.15%, which is related to exposure to cigarette smoke. The most common symptoms were cough, sputum and dyspnea. Ventilation functions decreased significantly and did not recover after post-bronchodilator test. Keywords: Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD), Ventilation functions, Gaensler (FEV1 / FVC) ratio, Post-bronchodilator test, GOLD.
File đính kèm:
- mot_so_dac_diem_lam_sang_va_dich_te_hoc_benh_phoi_tac_nghen.pdf