Một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Nghệ An

Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở

người trên 40 tuổi tại Nghệ An và mô tả đặc điểm lâm sàng và chức năng thông khí của nhóm đối tượng

mắc COPD ở Nghệ An. Nghiên cứu được khảo sát trên 4000 người từ 40 tuổi trở lên sống tại Nghệ An

theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiêu chuẩn chẩn đoán COPD theo GOLD với chỉ số FEV1/FVC

0,7 sau test HPPQ. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc COPD chiếm 4,15%; trong đó nam giới 8,44% và nữ giới

1,07%; GOLD I chiếm tỷ lệ 34,34%; GOLD II 42,77%; GOLD III 18,67%; GOLD IV 4,22%. Nhóm tuổi trên

60 mắc COPD cao nhất (83,73%). Yếu tố nguy cơ của bệnh về hút thuốc với OR = 10,2 (95% CI [6,9 -

15,3]). Triệu chứng lâm sàng thường gặp: ho (66,87%), khạc đờm (53,61%), khó thở (45,78%). Các chỉ

số trung bình về CNTK bao gồm FEV1, MMEF, FEF75%, FEF50%, FEF25% đều giảm rõ rệt so với trị số lý

thuyết (tương ứng với 67,2%, 29,1%, 29,3%, 25,1%, 30,6%) và không cải thiện sau test HPPQ. Như vậy,

tỷ lệ mắc COPD tại Nghệ An chiếm 4,15%; liên quan đến tình trạng phơi nhiễm với khói thuốc, các triệu

chứng hay gặp nhất là ho, khạc đờm và khó thở. CNTK giảm nhiều và không hồi phục sau test HPPQ.

pdf 8 trang kimcuc 2900
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Nghệ An

Một số đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Nghệ An
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 119 (3) - 2019 41
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DỊCH TỄ HỌC BỆNH PHỔI 
TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI NGHỆ AN
Lê Nhật Huy¹, Chu Thị Hạnh², Dương Đình Chỉnh3
 ¹Khoa Hô hấp – Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An, 
²Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội,
3Sở Y tế Nghệ An
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở 
người trên 40 tuổi tại Nghệ An và mô tả đặc điểm lâm sàng và chức năng thông khí của nhóm đối tượng 
mắc COPD ở Nghệ An. Nghiên cứu được khảo sát trên 4000 người từ 40 tuổi trở lên sống tại Nghệ An 
theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiêu chuẩn chẩn đoán COPD theo GOLD với chỉ số FEV1/FVC < 
0,7 sau test HPPQ. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc COPD chiếm 4,15%; trong đó nam giới 8,44% và nữ giới 
1,07%; GOLD I chiếm tỷ lệ 34,34%; GOLD II 42,77%; GOLD III 18,67%; GOLD IV 4,22%. Nhóm tuổi trên 
60 mắc COPD cao nhất (83,73%). Yếu tố nguy cơ của bệnh về hút thuốc với OR = 10,2 (95% CI [6,9 - 
15,3]). Triệu chứng lâm sàng thường gặp: ho (66,87%), khạc đờm (53,61%), khó thở (45,78%). Các chỉ 
số trung bình về CNTK bao gồm FEV1, MMEF, FEF75%, FEF50%, FEF25% đều giảm rõ rệt so với trị số lý 
thuyết (tương ứng với 67,2%, 29,1%, 29,3%, 25,1%, 30,6%) và không cải thiện sau test HPPQ. Như vậy, 
tỷ lệ mắc COPD tại Nghệ An chiếm 4,15%; liên quan đến tình trạng phơi nhiễm với khói thuốc, các triệu 
chứng hay gặp nhất là ho, khạc đờm và khó thở. CNTK giảm nhiều và không hồi phục sau test HPPQ. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD – Chronic Obstructive Pulmonary Disease), Chức 
năng thông khí (CNTK), Rối loạn thông khí (RLTK), chỉ số Gaensler (FEV1/FVC), Hồi phục phế quản 
(HPPQ).
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là 
nguyên nhân gây tử vong sớm, tỷ lệ tử vong 
cao và chi phí điều trị đáng kể cho các hệ thống 
y tế. Dự báo của WHO cho thấy, năm 2020 
COPD sẽ là nguyên nhân thứ ba gây tử vong 
trên toàn thế giới và nguyên nhân thứ năm gây 
tử vong do tử vong sớm hoặc tàn tật [1]. Ước 
tính đến nay có khoảng 329 triệu người mắc 
COPD trên toàn thế giới và con số này còn 
tiếp tục gia tăng trong những thập kỷ tới do 
tăng tiếp xúc các yếu tố nguy cơ COPD và tình 
trạng già đi của dân số [2]. 
Với tính chất tiến triển của bệnh, COPD 
đang trở thành mục tiêu quan tâm của nhiều 
quốc gia trên thế giới. Để có thể ngăn chặn 
sự diễn biến của COPD, đòi hỏi phải hiểu biết 
toàn diện về bệnh học, các yếu tố nguy cơ 
cũng như gánh nặng bệnh tật, từ đó đề xuất 
những phương pháp phòng ngừa, quản lý và 
điều trị.
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về 
dịch tễ học COPD trong cộng đồng với kết quả 
cho thấy tỷ lệ mắc từ 3,0% đến 5,1% [3; 4]. 
Tại Nghệ An, trước đây chưa có nghiên cứu 
dịch tễ học nào liên quan đến COPD trong 
toàn tỉnh cũng như đánh giá các yếu tố nguy 
Tác giả liên hệ: Lê Nhật Huy, Bệnh viện Hữu Nghị 
Đa Khoa Nghệ An
Email: lenhathuy78@gmail.com
Ngày nhận: 03/01/2019
Ngày được chấp nhận: 19/02/2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 119 (3) - 201942
cơ của bệnh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
nhằm xác định hai mục tiêu sau: (1) Xác định 
tỷ lệ COPD ở người trên 40 tuổi tại Nghệ An 
năm 2018, (2) Mô tả đặc điểm lâm sàng và 
chức năng thông khí của nhóm đối tượng mắc 
COPD ở Nghệ An.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng nghiên cứu
Người dân trên 40 tuổi sống tại Nghệ An 
phân bố đầy đủ trên các vùng miền: núi cao, 
trung du, đồng bằng và ven biển..
Tiêu chuẩn lựa chọn người mắc COPD: 
Có kết quả đo chức năng thông khí (CNTK) 
biểu hiện rối loạn thông khí (RLTK) tắc nghẽn 
không hồi phục hoàn toàn sau test HPPQ: Chỉ 
số Gaensler (FEV1/FVC) < 70%.
Tiêu chuẩn loại trừ: người dân từ chối tham 
gia ngiên cứu hoặc không đo được CNTK.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thời gian nghiên cứu: 
Từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2018.
2.2. Địa điểm tiến hành: 
Tại 4 huyện (Tương Dương, Tân Kỳ, Diễn 
Châu và Quỳnh Lưu) của tỉnh Nghệ An theo 
phương pháp chọn ngẫu nhiên 4 vùng miền.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phân 
tích các yếu tố nguy cơ với người mắc COPD.
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu:
* Công thức tính cỡ mẫu
n
d
p(1 p)
DEz1 22 2=
-
#- a
Trong đó:
z1 2- a (Hệ số tin cậy) = 1,96 (thang phân vị 
chuẩn ở mức ý nghĩa α = 0,05)
P = 0,042 (tỷ lệ COPD ước đoán, lấy p = 
5% theo các nghiên cứu trước đây tại Việt 
Nam [4; 6])
d: mức độ tin cậy (độ chính xác mong 
muốn), chọn d = 0,01
DE = 2 (hệ số thiết kế nghiên cứu)
Từ công thức tính: n = 3650 người
Thêm 10% phòng trừ sai số những trường 
hợp vắng mặt hoặc không hợp tác khi điều tra
Chúng tôi có số đối tượng cần cho nghiên 
cứu là n = 4000 người.
* Chọn mẫu 
Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu 
phân tầng theo 3 bước. Tại bước 1 và bước 2 
sẽ kết hợp chọn ngẫu nhiên đơn.
+ Bước 1: chia thành 4 tầng (núi cao, trung 
du, đồng bằng và ven biển), tại mỗi tầng chọn 
ngẫu nhiên 1 Huyện. 
+ Bước 2: tại mỗi Huyện chọn mẫu ngẫu 
nhiên hệ thống 5 xã. 
+ Bước 3 tại mỗi xã chọn 2 thôn/xóm như 
bậc 2, mỗi thôn/xóm chọn toàn bộ người dân 
trên 40 tuổi.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu được 
phỏng vấn theo bộ câu hỏi, khám lâm sàng, 
đo chức năng thông khí phổi, làm test hồi phục 
phế quản (nếu có tắc nghẽn). Từ đó tìm ra các 
đối tượng mắc COPD, nghiên cứu về vai trò 
của các yếu tố nguy cơ.
2.5. Phương tiện và các kỹ thuật thu 
thập thông tin:
* Thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn
Trước khi tiến hành nghiên cứu, chúng 
tôi đã xây dựng bộ câu hỏi để phỏng vấn đối 
tượng nghiên cứu. Nội dung của bộ câu hỏi 
bảo đảm tính chi tiết, chính xác và dễ hiểu về 
triệu chứng lâm sàng cũng như tiền sử tiếp xúc 
các yếu tố nguy cơ.
* Khám lâm sàng
Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu 
được khám lâm sàng theo thứ tự sau: Khám 
toàn trạng, đo chiều cao, cân nặng (tính chỉ 
số BMI); Khám chuyên khoa Hô hấp và ghi kết 
quả khám vào phiếu khám lâm sàng.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 119 (3) - 2019 43
* Đo thông khí phổi
- Máy Chestgraph HI-105 (Nhật Bản)
- Đo các chỉ tiêu: Đo dung tích sống thở chậm 
(SVC), Đo dung tích sống thở mạnh (FVC), các 
thông số khác máy tự động cho kết quả.
- Đánh giá kết quả: Bình thường, RLTK tắc 
nghẽn, Hướng tới RLTK hạn chế, hướng tới 
RLTK hỗn hợp.
* Kỹ thuật làm test hồi phục phế quản và 
đánh giá kết quả
- Chỉ định: Áp dụng cho tất cả những đối 
tượng có rối loạn thông khí tắc nghẽn với giá trị 
của FEV1 < 80% SLT, chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) 
< 70%.
- Chẩn đoán xác định bệnh: chẩn đoán xác 
định COPD khi chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 
70% sau test HPPQ.
3. Xử lý số liệu
- Số liệu được quản lý và làm sạch trên chương 
trình Microsoft Access.
- Xử lý theo chương trình STATA 13.
4. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng 
Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Trường 
Đại học Y Hà Nội (số 187/HĐĐĐ - ĐHYHN ngày 
20/02/2016 của Trường Đại học Y Hà Nội), chính 
quyền địa phương và người dân.
- Đối tượng hoàn toàn tự nguyện tham gia vào 
nghiên cứu
- Những đối tượng được phát hiện ra bệnh 
được tư vấn hướng dẫn khám, điều trị và phòng 
bệnh.
- Kết quả nghiên cứu được phản hồi cho 
người bệnh. 
III. KẾT QUẢ 
1. Tỷ lệ mắc COPD tại Nghệ An
Biểu đồ 1. Tỷ lệ mắc COPD (n = 4000) và phân loại theo GOLD (n = 166)
Dựa vào thăm khám lâm sàng và đo CNTK cùng với test HPPQ để xác định bệnh. Kết quả có 
166 bệnh nhân COPD trong số 4000 người được thăm khám, chiếm tỷ lệ 4,15%. Trong đó GOLD 
I 34,34% ; GOLD II 42,77%; GOLD III 18,67%; GOLD IV 4,22%.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 119 (3) - 201944
2. Tỷ lệ mắc COPD tại Nghệ An theo giới, nhóm tuổi
Bảng 1. Tỷ lệ mắc COPD theo giới và nhóm tuổi (n = 4000)
Tuổi
Giới
40 - 49 50 - 59 60 - 69 ≥ 70 Tổng Tỷ lệ%
Nam (n = 1671) 6 14 50 71 141 8,44
Nữ (n = 2329) 2 5 9 9 25 1,07
Chung (n = 4000) 8 19 59 80 166 4,15
Tỷ lệ % 4,82 11,45 35,54 48,19 100,00
Tuổi trung bình 68,80 ± 10,06 ; tuổi thấp nhất 40; tuổi cao nhất 91
Tỷ lệ mắc chung cho 2 giới là 4,15%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 8,44% và tỷ lệ mắc 
bệnh ở nữ giới là 1,07 %. Số đối tượng mắc COPD có độ tuổi từ 60 - 69 và trên 70 chiếm tỷ lệ cao 
(35,54% và 48,19%).
3. Mức độ phơi nhiễm khói thuốc ở nhóm COPD
Bảng 2. Liên quan giữa hút thuốc với COPD (n = 4000)
COPD
Hút thuốc
Có
n (%)
Không
n (%)
OR
(95% CI)
p
Không 35 (0,88) 2804 (70,10) 10,2
(6,9 – 15,3) < 0,05Có 131 (3,28) 1030 (25,75)
Đối tượng hút thuốc có nguy cơ mắc COPD cao gấp 10,2 lần so với đối tượng không hút thuốc.
4. Tỷ lệ các triệu chứng cơ năng của nhóm bệnh nhân COPD
Biểu đồ 2. Tỷ lệ biểu hiện triệu chứng cơ năng ở bệnh nhân COPD (n = 166)
Các triệu chứng ho, khạc đờm, khó thở chiếm tỷ lệ cao (66,87%, 53,61% và 45,78%). Nhóm 
không triệu chứng chiếm tỷ lệ 15,06%.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 119 (3) - 2019 45
5. Kết quả CNTK trung bình trước và sau test hồi phục phế quản
Biểu đồ 3. Kết quả CNTK trung bình trước và sau test HPPQ tính theo % (n = 166)
So sánh kết quả đo CNTK của đối tượng COPD sau test HPPQ, các chỉ số đều tăng rất ít hoặc 
không tăng.
IV. BÀN LUẬN
1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dịch tễ học COPD thường 
được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu 
mô tả cắt ngang, khó khăn trong nghiên cứu 
là phương pháp chọn mẫu, sự tham gia của 
đối tượng nghiên cứu, đòi hỏi sự kiên nhẫn và 
chính xác trong kỹ thuật đo CNTK. Trong khi, 
Nghệ An là một tỉnh có diện tích lớn nhất nước 
và dân số đứng thứ tư cả nước. Dân cư phân 
bố rộng đầy đủ trong 4 vùng miền: núi cao, 
trung du, đồng bằng và ven biển. Đây là một 
khó khăn với chúng tôi khi lựa chọn đối tượng 
tham gia nghiên cứu. 
Khi lựa chọn các đối tượng trên 40 tuổi 
tham gia nghiên cứu, chúng tôi dựa trên cơ sở 
nghiên cứu về dịch tễ học COPD trên thế giới 
và Việt Nam. Theo Halbert (2006), tỷ lệ COPD 
tăng theo tuổi, hiếm gặp ở những người dưới 
40 tuổi [5].
2. Tỷ lệ mắc COPD
Theo kết quả bảng 1 tỷ lệ mắc COPD chiếm 
tỷ lệ 4,15%; trong đó nam giới chiếm 8,44% và 
nữ giới là 1,07%. Khi so sánh kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi với kết quả nghiên cứu của 
Phan Thu Phương (2010) trên 2002 đối tượng 
trong dân cư ngoại thành Thành phố Hà Nội và 
tỉnh Bắc Giang tỷ lệ mắc chung cho 2 giới là 
3,6%; trong đó nam giới là 6,5% và nữ giới là 
1,2% [6]; kết quả của chúng tôi cao hơn có thể 
do Nghệ An là tỉnh người dân chủ yếu sống ở 
nông thôn, có thói quen hút thuốc lá - thuốc lào 
cao và sử dụng nhiên liệu đốt chủ yếu từ than, 
củi, rơm là một trong những yếu tố nguy cơ 
cao của COPD. Nhận xét này của chúng tôi 
cũng tương tự nhận xét của Đinh Ngọc Sỹ và 
CS (2007) nhận thấy tỷ lệ mắc ở nông thôn 
cao hơn thành thị và phơi nhiễm cao với các 
yếu tố nguy cơ [3]. Một nghiên cứu về COPD 
(2003) tại 12 nước thuộc vùng Châu Á Thái 
Bình Dương với mục đích ước tính tỷ lệ COPD 
ở những đối tượng từ 30 tuổi trở lên đã cho 
kết quả là tỷ lệ mắc COPD rất khác nhau giữa 
các nước trong đó thấp nhất là 3,5% ở Hồng 
Kông và Singapore, Úc 4,7%, Trung Quốc 6,5 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 119 (3) - 201946
%, Nhật Bản 6,1% và cao nhất là ở Việt Nam 
với tỷ lệ 6,7% [7].
3. Tuổi và COPD
COPD có đặc điểm là tiến triển từ từ, liên 
quan đến tình trạng viêm mạn tính của phế 
quản-phổi, quá trình khởi phát từ khi tiếp xúc 
với các yếu tố nguy cơ và tiến triển kéo dài 
trong nhiều năm kể cả sau khi không tiếp tục 
tiếp xúc nữa, tuổi càng cao thì nguy cơ mắc 
COPD càng tăng [8]. Nghiên cứu của chúng tôi 
phát hiện bệnh nhân COPD với độ tuổi trung 
bình là 68,80 ± 10,06, tuổi thấp nhất là 40 và 
tuổi cao nhất 91, tỷ lệ mắc ở lứa tuổi 40 - 60 là 
4,82%, ở lứa tuổi 50 - 59 là 11,45%; nhóm tuổi 
trên 60 tuổi là 35,54% và chiếm tỷ lệ cao nhất 
ở nhóm trên 70 tuổi với tỷ lệ 48,19%. Khi so 
sánh với nghiên cứu của Phan Thu Phương, 
nhóm tuổi trên 60 tuổi cũng chiếm tỷ lệ cao 
nhất (75%) [6].
4. Ảnh hưởng của khói thuốc với COPD
Hút thuốc lá, thuốc lào là yếu tố nguy cơ 
chính của COPD đã được đề cập trong nhiều 
nghiên cứu, hút thuốc gặp ở 85 - 90% bệnh 
nhân COPD. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
tỷ lệ hút thuốc mắc COPD chiếm 3,28% và 
nguy cơ mắc bệnh cao gấp 10,2 lần so với 
những người không hút thuốc (bảng 2). Theo 
Đinh Ngọc Sỹ (2009) và Chu Thị Hạnh (2007) 
nhận thấy hút thuốc là nguyên nhân hàng đầu 
của COPD với tỷ lệ tương ứng OR = 3,5 (95% 
CI [2,9 - 4,2]) và OR = 6,7 (95% CI [2,3 - 26]) 
[3; 10].
5. Triệu chứng lâm sàng của COPD
Triệu chứng lâm sàng của COPD là ho và 
khạc đờm mạn tính, ở giai đoạn muộn xuất 
hiện triệu chứng khó thở. Trong phân tích 
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có 66,87% 
bệnh nhân có triệu chứng ho; 53,61% bệnh 
nhân có khạc đờm; khó thở gặp 45,78%. Các 
nghiên cứu khác đều cho thấy triệu chứng ho 
và khạc đờm chiếm tỷ lệ cao. Như vậy cần 
thăm khám kỹ và đo CNTK ở nhóm đối tượng 
viêm phế quản mạn để chẩn đoán COPD và 
quản lý bệnh.
6. Đặc điểm CNTK
Kết quả biểu đồ 3 cho thấy chỉ số FEV1 
giảm (trung bình 67,2% trị số lý thuyết), tỷ lệ 
FEV1/FVC trung bình 54,54%, sau test HPPQ 
chức năng phổi không tăng lên đáng kể, điều 
này phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán COPD. 
Một số tác giả trên thế giới khuyến cáo, để 
phát hiện sớm rối loạn thông khí đường thở 
nhỏ khi chưa có biểu hiện lâm sàng hoặc khi 
FEV1 và tỉ số FEV1/FVC vẫn bình thường, 
thì nên tham khảo các chỉ số MMEF, MEF75%, 
MEF50%, MEF25% [9]. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi các chỉ số MMEF, MEF75%, MEF50%, 
MEF25% đều giảm rõ rệt so với trị số lý thuyết 
(tương ứng với 30,6%, 25,1%, 29,3%, 29,1%) 
và không cải thiện sau test HPPQ. Kết quả 
cũng tương tự với nghiên cứu của Chu Thị 
Hạnh (2007) nhận xét các lưu lượng thời 
điểm (MMEF, MEF75%, MEF50%, MEF25%) đều 
giảm nhiều ở bệnh nhân COPD [10].
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về dịch tễ học COPD tại 
Nghệ An, dựa vào phương pháp chọn mẫu và 
đo CNTK với tiêu chuẩn chẩn đoán là chỉ số 
Gaensler (FEV1/FVC) < 0,7 sau test HPPQ, 
chúng tôi xác định được tỷ lệ mắc bệnh chung 
là 4,15%, nam giới chiếm 8,44% và nữ giới là 
1,07%. Nhóm tuổi mắc nhiều nhất ở độ tuổi 
trên 60 (83,73%), tuổi trung bình là 68,80 ± 
10,06. Đối tượng hút thuốc có nguy cơ mắc 
COPD cao gấp 10,2 lần so với đối tượng 
không hút thuốc. Các triệu chứng lâm sàng 
chủ yếu là ho, khạc đờm và khó thở, CNTK 
giảm nhiều và không cải thiện nhiều sau test 
HPPQ, đặc biệt tắc nghẽn ở đường dẫn khí 
nhỏ.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 119 (3) - 2019 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Murray, C.J. and A.D. Lopez (1997). 
Alternative projections of mortality and 
disability by cause 1990-2020: Global 
Burden of Disease Study. Lancet, 349(9064): 
p. 1498-504.
2. Vogelmeier CF1, C.G., Martinez FJ3, 
et al (2017). Global, regional, and national 
deaths, prevalence, disability-adjusted life 
years, and years lived with disability for 
chronic obstructive pulmonary disease and 
asthma, 1990-2015: a systematic analysis 
for the Global Burden of Disease Study 2015. 
Lancet Respir Med, 5(9): p. 691-706.
3. Đinh Ngọc Sỹ (2009). Nghiên cứu tình 
hình dịch tễ bệnh phổi phế quản mạn tính ở 
Việt Nam. Y học thực hành, 2: p. 8-11.
4. Ngô Quý Châu (2006). Nghiên cứu 
dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở 
một số tỉnh thành phố khu vực phía bắc Việt 
Nam. Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện 
Bạch Mai, 11: p. 59-64.
5. Halbert R, N.L., Gano A et al (2006). 
“Global Burden of COPD: systematic review 
and meta – analysis”. Eur Respir J, 28: p 523 
- 532.
6. Phan Thu Phương (2009). Nghiên 
cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính trong dân cư ngoại thành thành phố Hà 
nội và tỉnh Bắc Giang, Luận án Tiến sĩ Y học, 
Trường Đại Học Y Hà Nội.
7. Group, R.C.W. (2003). COPD 
prevalence in 12 Asia-Pacific countries and 
regions: projections based on the COPD 
prevalence estimation model. Respirology, 
8(2):p.192-8.
8. Lopez, A. D., Shibuya, K. Rao, C et 
al. (2006). Chronic obstructive pulmonary 
disease: current burden and future 
projections. Eur Respir J, 27(2): p. 397-412.
9. Güder, Gülmisal, Brenner, G(2015). 
Diagnostic and prognostic utility of mid-
expiratory flow rate in older community-
dwelling persons with respiratory symptoms, 
but without chronic obstructive pulmonary 
disease. BMC Pulmonary Medicine, 15: p. 
83.
10. Chu Thị Hạnh (2007). Nghiên cứu 
đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính trong công nhân một số 
nhà máy công nghiệp ở Hà Nội. Luận án Tiến 
sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
Summary
EPIDEMIOLOGICAL AND CLINICAL CHARACTERISTICS 
OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE 
IN NGHE AN 
This study was conducted to determine the prevalence of COPD among people aged 40 and 
above in Nghe An and to assess risk factors, clinical characteristics and ventilation function of COPD 
patients. This study was carried out among 4,000 people aged 40 years and above living in Nghe An 
using a cross-sectional descriptive design. Severity of COPD was measured using GOLD diagnostic 
criteria with FEV1 / FVC ratio < 0.7 after post-bronchodilator test. The results showed that the 
prevalence of COPD was 4.15% (men, 8.44%; women, 1.07%), with GOLD I accounting for 34.34%; 
GOLD II 42.77%; GOLD III 18.67%; GOLD IV 4.22%. The highest prevalence of COPD was found in 
those aged above 60 (83.73%), the mean age was 68.80 ± 10.06. Smoking was the main risk factor 
for COPD with OR = 10.2 (95% CI [6.9-15.3]). The common clinical symptoms were cough (66.87%), 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 119 (3) - 201948
sputum production (53.61%), and dyspnea (45.78%). The average indexes of the ventilation function, 
including FEV1, MMEF, FEF75%, FEF50% , FEF25% , were significantly lower than predicted values 
(67,2%, 29.1%, 29.3%, 25.1% %, 30.6%, respectively) and did not improve after post-bronchodilator 
test. In conclusion, the prevalence of COPD in Nghe An province was 4.15%, which is related to 
exposure to cigarette smoke. The most common symptoms were cough, sputum and dyspnea. 
Ventilation functions decreased significantly and did not recover after post-bronchodilator test.
Keywords: Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD), Ventilation functions, 
Gaensler (FEV1 / FVC) ratio, Post-bronchodilator test, GOLD.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_lam_sang_va_dich_te_hoc_benh_phoi_tac_nghen.pdf