Mô tả một số đặc điểm vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng tại bệnh viện nhi Trung ương, năm 2018
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng tại Bệnh viện
Nhi Trung ương năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định
lượng trên 112 trẻ bại não thể co cứng, sử dụng thang đo GMFCS.
Kết quả: Tình trạng vận động thô theo GMFCS, 54,5% ở mức 5; 21,4% ở mức 4 và 24,1%
ở mức 3. Không tìm thấy sự khác biệt tỷ lệ các mức độ tình trạng vận động thô theo GMFCS
với các đặc điểm độ tuổi, giới tính, tiền sử cân nặng sơ sinh, tiền sử tuổi thai khi sinh, tiền
sử kiểu sinh, tiền sử tình trạng sinh, thời gian chẩn đoán bại não và loại bại não thể co cứng
(p>0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô ở trẻ theo
GMFCS với thời điểm chẩn đoán
Kết luận: Phần lớn trẻ bại não có tình trạng vận động thô theo GMFCS ở mức 5, nghiên
cứu cũng cho thấy có mối liên quan giữa vận động thô ở trẻ và thời điểm chẩn đoán.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô tả một số đặc điểm vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng tại bệnh viện nhi Trung ương, năm 2018
NGHIÊN CỨU MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VẬN ĐỘNG THÔ Ở TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2018 Nguyễn Đình Đạt1, Trịnh Quang Dũng1, Nguyễn Hương Giang1, Đỗ Mạnh Hùng1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 112 trẻ bại não thể co cứng, sử dụng thang đo GMFCS. Kết quả: Tình trạng vận động thô theo GMFCS, 54,5% ở mức 5; 21,4% ở mức 4 và 24,1% ở mức 3. Không tìm thấy sự khác biệt tỷ lệ các mức độ tình trạng vận động thô theo GMFCS với các đặc điểm độ tuổi, giới tính, tiền sử cân nặng sơ sinh, tiền sử tuổi thai khi sinh, tiền sử kiểu sinh, tiền sử tình trạng sinh, thời gian chẩn đoán bại não và loại bại não thể co cứng (p>0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô ở trẻ theo GMFCS với thời điểm chẩn đoán Kết luận: Phần lớn trẻ bại não có tình trạng vận động thô theo GMFCS ở mức 5, nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên quan giữa vận động thô ở trẻ và thời điểm chẩn đoán. Từ khóa: đặc điểm vận động thô, bại não thể co cứng, thang đo GMFCs Abstract SOME GROSS MOTOR FEATURES OF CHIDLREN WITH SPASTIC CEREBRAL PALSY AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2018 Aim: To describe some gross motor features of children with Spastic cerebral palsy at Vietnam National Children’s Hospital in 2018 Methods: A cross –sectional study combined with quantitative method was conducted on 112 patients with Spastic cerebral palsy, using GMFCS scale. Results: Gross motor according to GMFCS: 54,5% of cases at level 5; 21,4% of cases at level 4 and 24,1% of cases at level 3. There were no distinction between the percentage of gross motor 1 Bệnh viện Nhi Trung ương Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Mạnh Hùng. Email: hungdm.nip@gmail.com Ngày nhận bài: 19/08/2018; Ngày phản biện khoa học: 27/08/2018; Ngày duyệt bài: 20/09/2018 64 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) level based on GMFCS and features of age, gender, birth weight, gestational age at birth, types of birth (p>0,05). There were a statistically significant relationship between gross motor according to GMFCS and time of palsy and spastic cerebral diagnosis (p<0,05). Conlussion: Most of the patients have gross motor at level 5 according to GMFCS, the result shows a relationship between gross motor and time of palsy and spastic cerebral diagnosis. Keywords: gross motor features, spastic cerebral palsy, GMFCS (Gross Motor Function Classification System) scale I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bại não là một nhóm những rối loạn của hệ thần kinh trung ương do tổn thương não không tiến triển gây ra do nhiều nguyên nhân ảnh hưởng vào giai đoạn trước trong và sau khi sinh đến 5 tuổi, với hậu quả biến thiên bao gồm những bất thường về vận động, giác quan, tâm thần và hành vi [1]. Bại não là một dạng khuyết tật về vận động có tỷ lệ mắc cao trên thế giới ước chừng có từ 2-3,5 trẻ mắc trên 1000 trẻ [2]. Tại Việt Nam chưa có số liệu đầy đủ về tỷ lệ trẻ bại não trên cả nước, nhưng một số tác giả điều tra dịch tễ về tỉ lệ bại não ở 1 số địa phương như Hà Tây và ghi nhận tỷ lệ là 1,89/ 1000 trẻ [3], tại Khánh Hòa là 0,86/ 1000 trẻ [4]. Trong tổng số trẻ bại não thì bại não thể co cứng chiếm trên 80% tổng số trẻ bại não [5, 6]. Nó là nguyên nhân gây tàn phế chủ yếu ở trẻ nhỏ đứng ở vị trí hàng đầu chiếm đến 31,7% thường gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái với tỉ lệ 1/ 1,35 [7]. Mô tả một số đặc điểm vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng là điều cần thiết, nhằm đưa ra các chương trình luyện tập trong phòng ngừa biến chứng và phục hồi chức năng ở trẻ bại não thể co cứng, giúp trẻ phát triển, hoà nhập cộng đồng và trở thành người có ích cho xã hội. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Mô tả một số đặc điểm vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng tại Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2018”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ được chẩn đoán bại não thể co cứng và không kèm theo các bệnh mãn tính, có độ tuổi dưới 5 tuổi chưa có khả năng đứng bám đi men đến điều trị tại Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Nhi Trung ương. * Đối tượng lựa chọn - Trẻ được chẩn đoán bại não thể co cứng và không kèm theo các bệnh mãn tính, có độ tuổi dưới 5 tuổi chưa có khả năng đứng bám đi men đến điều trị tại Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Nhi Trung ương. - Mẹ trẻ bại não thể co cứng dưới 5 tuổi trực tiếp chăm sóc trẻ tại nhà và tại bệnh viện, nói được, nghe được, biết đọc, biết viết có khả năng giao tiếp, không mắc bệnh tâm thần, đồng ý tham gia nghiên cứu * Đối tượng loại trừ - Trẻ bại não thể co cứng có kèm theo các loại khuyết tật khác như kèm theo điếc, mù, bàn chân khoèo, cứng đa khớp bẩm sinh.. - Trẻ bại não thể co cứng có kèm theo các bệnh mãn tính như các bệnh về chuyển hóa, đái đường. MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VẬN ĐỘNG THÔ Ở TRẺ Ở TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 65 NGHIÊN CỨU - Mẹ trẻ không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc không phải là người trực tiếp chăm sóc trẻ tại nhà và tại bệnh viện 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu + Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2018 đến tháng 7/2018 tại Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Nhi Trung ương (thời gian nghiên cứu là 7 tháng) + Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Nhi Trung ương. 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng có phân tích. 2.4. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu toàn bộ 112 là trẻ dưới 5 tuổi được chẩn đoán bại não thể co cứng chưa có khả năng đứng bám đi men, thuộc đối tượng lựa chọn được mẹ đưa đến Khoa Phục hồi chức năng điều trị vào ngày đầu tiên của đợt điều trị, mẹ trẻ đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.5. Thang đo GMFCS Bộ công cụ đánh giá chức năng vận động thô của trẻ bại não bằng thang điểm GMFCS (bộ công cụ có sẵn đang sử dụng tại Khoa Phục hồi chức năng, Bệnh viện Nhi Trung ương): đã được bỏ đi 2 mức GMFCS mức I và GMFCS mức II, để phù hợp với nghiên cứu vì đối tượng trong nghiên cứu này là trẻ chưa có khả năng đứng bám đi men do đó đánh giá trẻ chỉ ở các mức GMFCS mức 3, GMFCS mức 4, GMFCS mức 5 [8]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1. Tỉ lệ tình trạng vận động thô của trẻ theo thang đánh giá GMFCS Có 61 trẻ bại não ở GMFCS mức 5 chiếm tỉ lệ 54,5%, 24 trẻ ở GMFCS mức 4 chiếm tỉ lệ 21,4%, và 27 trẻ ở GMFCS mức 3 chiếm tỉ lệ 24,1% Bảng 1. Tỉ lệ tình trạng vận động thô của trẻ theo tuổi GMFCS Nhóm tuổi Mức 5 Mức 4 Mức 3 n % n % n % <2 tuổi 47 77 14 58,3 18 66,7 2- dưới 4 tuổi 12 19,7 8 33,3 8 29,6 66 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VẬN ĐỘNG THÔ Ở TRẺ Ở TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2018 GMFCS Nhóm tuổi Mức 5 Mức 4 Mức 3 n % n % n % 4- 5 tuổi 2 3,3 2 8,3 1 3,7 Tổng 61 100 24 100 27 100 Kiểm định Fisher’s exact p=0,394 GMFCS mức 5 ở trẻ dưới 2 tuổi có 47 trẻ chiếm tỉ lệ 77%, ở trẻ từ 2 tuổi đến dưới 4 tuổi có 12 trẻ chiếm tỉ lệ 19,7%, và ở trẻ tư 4- 5 tuổi có 2 trẻ chiếm tỉ lệ 3,3%. Mặc dù vậy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô theo nhóm tuổi (p<0,06). Bảng 2: Tỉ lệ trẻ tình trạng vận động thô của trẻ theo giới GMFCS Giới tính Mức 5 Mức 4 Mức 3 n % n % n % Nữ 25 41 11 45,8 8 29,6 Nam 36 59 13 54,2 19 70,4 Tổng 61 100 24 100 27 100 χ2=1,56, p=0,458 Ở GMFCS mức 5 có 25 trẻ nữ chiếm 41%, 36 trẻ nam chiếm 59%, ở GMFCS mức 4 có 11 trẻ nữ chiếm 45,8%, 13 trẻ nam chiếm 54,2%. Mặc dù vậy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô theo giới tính (p<0,06). Bảng 3: Tỉ lệ trẻ tình trạng vận động thô của trẻ theo cân nặng khi sinh GMFCS Cân nặng Mức 5 Mức 4 Mức 3 n % n % n % < 2,5 kg 25 41 7 29,2 6 22,2 2,5 kg- 3,5 kg 31 50,8 13 54,2 18 66,7 >3,5 kg 5 8,5 4 16,7 3 11,1 Tổng 61 100 24 100 27 100 Kiểm định Fisher’s exact p=0,376 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 67 NGHIÊN CỨU Ở GMFCS mức 5 có 25 trẻ cân nặng khi sinh dưới 2,5 kg chiếm tỉ lệ 41%, có 31 trẻ cân nặng khi sinh từ 2,5 kg- 3,5 kg chiếm tỉ lệ 50,8%, và 5 trẻ cân nặng khi sinh trên 3,5 kg chiếm tỉ lệ 8,5%. Mặc dù vậy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô theo tình trạng cân nặng sơ sinh (p<0,06). Bảng 4: Tỉ lệ tình trạng vận động thô của trẻ theo thời gian trẻ được sinh ra GMFCS Tuổi thai Mức 5 Mức 4 Mức 3 n % n % n % Sinh non 25 41 7 29,2 10 37 Sinh đủ tháng 31 50,8 15 62,5 16 59,3 Sinh thừa tháng 5 8,2 2 8,3 1 3,7 Tổng 61 100 24 100 27 100 Kiểm định Fisher’s exact p=0,799 Ở trẻ sinh non có 25 trẻ GMFCS mức 5 chiếm tỉ lệ 41%, 7 trẻ GMFCS mức 4 chiếm tỉ lệ 29,2%, 10 trẻ GMFCS mức 3 chiếm 37%. Ở trẻ sinh đủ tháng có 31 trẻ GMFCS mức 5 chiếm 50,8%, 15 trẻ GMFCS mức 4 chiếm 62,5%, 16 trẻ GMFCS mức 3 chiếm 59,3%. Ở trẻ sinh thừa tháng có 5 trẻ GMFCS mức 5 chiếm 8,2%, 2 trẻ GMFCS mức 4 chiếm 8,3%, và 1 trẻ GMFCS mức 3 chiếm 3,7% Mặc dù vậy, không có sự khác biệt. Bảng 5: Tỉ lệ tình trạng vận động thô của trẻ theo kiểu sinh GMFCS Kiểu sinh Mức 5 Mức 4 Mức 3 n % n % n % Mổ 15 24,6 8 33,3 10 37,0 Can thiệp sản khoa 2 3,3 1 4,2 0 0 Đẻ thường 44 72,1 15 62,5 17 63,0 Tổng 61 100 24 100 27 100 χ2=0,612 Ở GMFCS mức 5 có 15 trẻ được đẻ mổ chiếm 24,6%, 2 trẻ bị can thiệp sản khoa chiếm 3,3%, và 44 trẻ được đẻ thường chiếm 72,1%. Ở GMFCS mức 4 có 8 trẻ sinh mổ chiếm tỉ lệ 33,3%, 1 trẻ can thiệp sản khoa chiếm 4,2%, và 15 trẻ đẻ thường chiếm 62,5%. Mặc dù vậy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô theo kiểu sinh (p<0,06). 68 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) Bảng 6: Tỉ lệ tình trạng vận động thô của trẻ theo tình trạng sinh GMFCS Tình trạng Mức 5 Mức 4 Mức 3 n % n % n % Khóc ngay 44 72,1 14 58,3 19 70,4 Ngạt 17 27,9 10 41,7 8 29,6 Tổng 61 100 24 100 27 100 χ2=1,57, p=0,456 Tình trạng trẻ bại não khi sinh khóc ngay có 44 trẻ GMFCS mức 5 chiếm tỉ lệ 72,1%, trong khi đó ở trẻ ngạt có 17 trẻ chiếm tỉ lệ 27,9%. Mặc dù vậy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô theo tình trạng lúc sinh ra (p<0,06). Bảng 7: Tỉ lệ tình trạng vận động thô của trẻ theo thời gian chẩn đoán bại não GMFCS Thời điểm chẩn đoán Mức 5 Mức 4 và 3 n % n % Trước 6 tháng 27 44,3 13 25,5 Sau 6 tháng 34 55,4 38 74,5 Tổng 61 100 24 100 χ2=4,26, p=0,039 Trẻ được chẩn đoán bại não trước 6 tháng có 27 trẻ GMFCS mức 5 chiếm 44,3%, 13 trẻ GMFCS mức 4 ,3 chiếm 25,5%. Trẻ được chẩn đoán bại não sau 6 tháng có 34 trẻ GMFCS mức 5 chiếm 55,4%, 38 trẻ ở mức 4 và 3 chiếm 74,5. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô theo thời gian được chẩn đoán bại não (p<0,05). Bảng 8: Tỉ lệ tình trạng vận động thô của trẻ theo loại bại não thể co cứng GMFCS Loại bại não Mức 5 Mức 4 Mức 3 n % n % n % Liệt tứ chi 50 82 18 75 20 74,1 Liệt 2 chi dưới 6 9,8 1 4,2 5 18,5 MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VẬN ĐỘNG THÔ Ở TRẺ Ở TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 69 NGHIÊN CỨU GMFCS Loại bại não Mức 5 Mức 4 Mức 3 n % n % n % Liệt nửa người 5 8,2 5 20,8 2 7,4 Tổng 61 100 24 100 27 100 Kiểm định Fisher’s exact p=0,273 Trẻ bại não liệt tứ chi GMFCS mức 5 có 50 trẻ chiếm tỉ lệ 82%, 18 trẻ GMFCS mức 4 chiếm tỉ lệ 18%, và 20 trẻ GMFCS mức 3 chiếm tỉ lệ 74,1%. Mặc dù vậy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô theo loại bại não thể co cứng (p<0,06). IV. BÀN LUẬN Trong 112 trẻ dưới 5 tuổi bị bại não thể co cứng tỉ lệ trẻ bị bệnh nặng GMFCS mức 5 chiếm đến 54,4%, vì Bệnh viện Nhi Trung ương là tuyến cuối tiếp nhận điều trị các trường hợp nặng vượt quá khả năng của tuyến dưới, do đó số trẻ bại não thể nặng GMFCS mức 5 chiếm tỉ lệ lớn hơn nhiều so với GMFCS mức 4, và mức 3. Từ bảng 1 cho thấy số lượng trẻ dưới 2 tuổi chiếm tỉ lệ rất lớn ở cả 3 mức GMFCS, điều này phản ánh tâm lý chung của các gia đình khi có trẻ bị bệnh tuổi trẻ càng nhỏ thì họ thường đưa trẻ đến cơ sở y tế tuyến cao nhất để khám và điều trị, tuổi trẻ lớn hơn thì tỉ lệ đưa trẻ đến ít hơn. Mặc dù vậy, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỉ lệ trẻ bại não mang giới tính nam lớn hơn giới nữ ở cả 3 mức GMFCS (bảng 2) phù hợp với kết quả tỉ lệ bại não chung [9] của Trần Thị Thu Hà [7] và Nguyễn Thị Minh Thủy [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt giữa tình trạng vận động thô theo giới tính (p>0,05). Trong nghiên của chúng tôi tỉ lệ GMFCS mức 5 cao nhất nhóm trẻ có tiền sử cân nặng sơ sinh 2,5-3,5kg (50,8%), tiếp đến nhóm tiền sử cân nặng sơ sinh <2,5kg và thấp nhất nhóm có cân nặng sơ sinh >3,5kg . Tuy vậy, kết quả nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng vận động thô và cân nặng sơ sinh ở trẻ (p>0,05). Tỉ lệ trẻ sinh non ở GMFCS mức 5 chiếm tỉ lệ 41%, ở GMFCS mức 4 chiếm tỉ lệ 29,2%, ở GMFCS mức 3 chiếm tỉ lệ 37%, kết quả này phù hợp với Trần Thị Thu Hà [7], Nguyễn Thị Minh Thủy [3]. Bảng 5 cho thấy tỉ lệ trẻ bại não được sinh ra bằng mổ đẻ lớn hơn trẻ bị can thiệp sản khoa, và số trẻ được đẻ thường là bại não chiếm tỉ lệ cao nhất, qua đó cho thấy trẻ được sinh ra bị can thiệp sản khoa là yếu tố nguy cơ thấp dẫn đến bệnh bại não. Trẻ được sinh ra bằng mổ đẻ là yếu tố nguy cơ dẫn đến trẻ bị bại não. Yếu tố trẻ đẻ ngạt mắc bại não chiếm tỉ lệ khá lớn ở GMFCS mức 5 là 27,9%, GMFCS mức 4 là 41,7%, và GMFCS mức 3 là 29,6%, kết quả cho thấy yếu tố ngạt là yếu tố nguy cơ lớn gây bại não, phù hợp với các nghiên cứu trước đó và dịch tễ học bại não [7] (bảng 6). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đẻ ngạt và tình trạng vận động thô ở trẻ (p>0,05). 70 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) Thời điểm trẻ được chẩn đoán bại não trước 6 tháng ở GMFCS mức 5 chiếm tỉ lệ 44,3%, GMFCS mức 4 và 3 chiếm 25,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Qua kết quả đó cho thấy những trẻ dưới 6 tháng tuổi đó đã có những dấu hiệu bất thường làm gia đình lo lắng đưa trẻ đi khám sớm. Quá trình trẻ được chẩn đoán sớm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình can thiệp PHCN giúp trẻ phát triển được kỹ năng vận động thô sớm, tránh được những biến chứng có thể xảy ra. Tỉ lệ trẻ bại não thể co cứng liệt tứ chi ở cả 3 mức GMFCS lớn hơn liệt nửa người và liệt 2 chi dưới kết quả này khác với kết quả của Nguyễn Thị Minh Thủy [3] vì nghiên cứu này được thực hiện tại bệnh viện, đối tượng là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, phần lớn là trẻ bị bệnh nặng và gia đình đưa trẻ đi điều trị dễ dàng, do đó giải thích tại sao kết quả trẻ liệt tứ chi chiếm tỉ lệ cao nhất, nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt về tình trạng vận động thô và loại bại não thể co cứng (p>0,05). V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nghiên cứu mổ tả cắt ngang trên 112 trẻ bại não, sử dụng thang đo GMFCS cho thấy hơn một nửa trẻ vận động thô ở mức 5. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy không tìm thấy sự khác biệt tỷ lệ các mức độ tình trạng vận động thô theo GMFCS với các đặc điểm độ tuổi, giới tính, tiền sử cân nặng sơ sinh, tiền sử tuổi thai khi sinh, tiền sử kiểu sinh, tiền sử tình trạng sinh, và loại bại não thể co cứng (p>0,05). Trong khi đó thời điểm chẩn đoán có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng vận động thô ở trẻ (p<0,05). Nhìn chung các tình trạng vận động thô ở trẻ đều ở mức độ 3-5, trong đó mức độ 5 chiếm hơn 1 nửa. Điều này, một phần là gia đình cho trẻ đi điều trị và phục hồi chức năng chậm. Do đó, ngoài khía cạnh tăng cường công tác tuyên truyền phòng ngừa bại não ở trẻ thời kỳ mang thai và quá trình nuôi dưỡng, khi trẻ phát hiện bại não cần được đưa đến các cơ sở y tế để can thiệp phục hồi chức năng sớm cho trẻ. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Trần Thị Thu Hà, Phạm Đức Thắng , Vũ Đình Chính, Giáo trình Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng Dùng cho đối tượng Kỹ thuật viên cao đẳng Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng Tập 2. Nhà xuất bản Y Học, 2004. 2. A. Colver, C. Fairhurst, and P. O. Pharoah, “Cerebral palsy,”, Lancet, vol. 383, no. 9924, pp. 1240-9, Apr 05 2014. 3. Nguyễn Thị Minh Thủy, “Kết quả bước đâu nghiên cứu điều tra dịch tễ bại não tại tỉnh Hà Tây,” Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Hội phục hồi chức năng Việt Nam, vol. 7, pp. 292-303, 2000. Nhà xuất bản Y Học 4. Hoàng Trung Thông, “Tình hình trẻ bai não tại tỉnh Khánh Hòa,” Tạp chí kỉ yếu công trình khoa học, Hội phục hồi chức năng Việt Nam, vol. 7, pp. 277-281, 2001. Nhà xuất bản Y Học 5. S. Y. Yim and C. Y. Yang, “Korean Database of Cerebral Palsy: A Report on Characteristics of Cerebral Palsy in South Korea” , vol. 41, no. 4, pp. 638-649, Aug 2017. MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VẬN ĐỘNG THÔ Ở TRẺ Ở TRẺ BẠI NÃO THỂ CO CỨNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 71 NGHIÊN CỨU 6. S. A. Rethlefsen, D. D. Ryan, and R. M. Kay, “Classification systems in cerebral palsy,” Orthop Clin North Am, vol. 41, no. 4, pp. 457-67, Oct 2010. 7. Trần Thị Thu Hà (2002). “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và nhu cầu phục hồi chức năng ở trẻ bại não, 2002”. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 8. R. Palisano, P. Rosenbaum, S. Walter, D. Russell, E. Wood, and B. Galuppi, “Development and reliability of a system to classify gross motor function in children with cerebral palsy,” Dev Med Child Neurol, vol. 39, no. 4, pp. 214-23, Apr 1997. 9. Bệnh viện Nhi Trung ương. (2015). Phục hồi chức năng trẻ bại não. Available: http:// benhviennhitrunguong.org.vn/phuc-hoi-chuc-nang-tre-bai-nao-2.html. 72 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
File đính kèm:
- mo_ta_mot_so_dac_diem_van_dong_tho_o_tre_bai_nao_the_co_cung.pdf