Mô hình tham chiểu kiểu OSI cho điện toán đám mây công cộng

Điện toán đám mây là mô hình mới về phân phối và sử dụng các dịch vụ công

nghệ thông tin dựa trên Internet. Chúng tôi sẽ trình bày mô hình tham chiếu OSI (Open

Systems Interconnection) của điện toán đám mây là hướng dẫn các nhà cung cấp và các

nhà phát triển những sản phẩm truyền thông số và các chương trình phần mềm mà họ tạo

ra sẽ tương tác với nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh rõ ràng giữa các

công cụ truyền thông. Nếu bạn có thể hiểu được mô hình OSI và các lớp của nó, bạn cũng

có thể hiểu các giao thức và thiết bị nào có thể tương tác với nhau khi phát triển và giải

thích các công nghệ mới.

pdf 8 trang kimcuc 7880
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình tham chiểu kiểu OSI cho điện toán đám mây công cộng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình tham chiểu kiểu OSI cho điện toán đám mây công cộng

Mô hình tham chiểu kiểu OSI cho điện toán đám mây công cộng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Tống Hùng Anh 
43 
MÔ HÌNH THAM CHIỂU KIỂU OSI 
CHO ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY CÔNG CỘNG 
AN OSI MODEL FOR PUBLIC CLOUD 
TỐNG HÙNG ANH 
 ThS. Trường Đại học Văn Lang, tonghunganh@vanlanguni.edu.vn, Mã số: TCKH09-17-2018 
TÓM TẮT: Điện toán đám mây là mô hình mới về phân phối và sử dụng các dịch vụ công 
nghệ thông tin dựa trên Internet. Chúng tôi sẽ trình bày mô hình tham chiếu OSI (Open 
Systems Interconnection) của điện toán đám mây là hướng dẫn các nhà cung cấp và các 
nhà phát triển những sản phẩm truyền thông số và các chương trình phần mềm mà họ tạo 
ra sẽ tương tác với nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh rõ ràng giữa các 
công cụ truyền thông. Nếu bạn có thể hiểu được mô hình OSI và các lớp của nó, bạn cũng 
có thể hiểu các giao thức và thiết bị nào có thể tương tác với nhau khi phát triển và giải 
thích các công nghệ mới. 
Từ khóa: điện toán đám mây, kiến trúc máy tính, phát triển phần mềm, lưu trữ, phân phối 
và sử dụng thông tin. 
ABSTRACT: Cloud computing is a new model of distribution and use of IT services based 
on the Internet. We will present the OSI (Open System Interconnection) Reference Model 
for Cloud Computing as a guide for vendors and developers on how digital media products 
and software programs they create will interact with each other to facilitate the clear 
comparison between communication tools. If you can understand OSI model and its layers, 
you can also understand which protocols and devices can interact with each other when 
developing and explaining new technologies. 
Key words: cloud computing, computer architecture, software development, storage, 
distribution, and use of information. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Có nhiều vấn đề để viết như trong 
Topo mạng, mạng máy tính, và các thiết bị 
mạng. Tuy nhiên, với thời gian trong quá 
trình nghiên cứu, chúng tôi cần phải viết về 
những điều căn bản của mạng máy tính và 
trình bày mô hình tham chiếu OSI trong 
điện toán đám mây, điều này sẽ giúp độc 
giả liên hệ nó với mô hình OSI trong mạng 
máy tính nổi tiếng. Ngoài ra, chúng tôi 
hướng dẫn người đọc thảo luận về các khái 
niệm cơ bản về mạng và các nguyên tắc cơ 
bản như mô hình OSI mà chúng tôi sẽ trình 
bày trong phần nội dung. 
2. NỘI DUNG 
2.1. Mô hình OSI về mạng máy tính 
Một trong những thuật ngữ dễ gây hiểu 
lầm trong công nghệ thông tin là thuật ngữ 
“Stack”, hầu hết người dùng nghĩ đến một 
“ngăn xếp”, họ nghĩ đến một “sự vật” 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018 
44 
tương đồng, chẳng hạn như một chồng giấy 
hoặc một chồng danh thiếp. Tuy nhiên, 
trong thế giới công nghệ thông tin, một 
ngăn xếp là một điều rất rõ ràng với một số 
đặc điểm đặc biệt: 
“Một chồng” là một loạt các hệ thống 
kết nối hoặc các giao thức vận chuyển dữ 
liệu giữa nhau cho một chức năng. 
Các thành phần của “ngăn xếp” được 
gọi là “các lớp” (Layer), và có chức năng 
như các chức năng riêng lẻ hoặc các dịch 
vụ của một toàn thể lớn hơn. 
Dữ liệu trong ngăn xếp chảy từ đầu 
này sang đầu kia theo thứ tự, tức là từ lớp 1 
đến 2, sau đó đến 3, không bao giờ lớp 1 
trực tiếp đến 3, 
Một hệ thống cài đặt các giao thức bao 
gồm một chuỗi các tầng nói trên được gọi 
là “chồng giao thức” (Protocol Stack). 
Chồng giao thức có thể được cài đặt 
trên phần cứng, hoặc phần mềm, hoặc là tổ 
hợp của cả hai. Thông thường, chỉ có 
những tầng thấp hơn là được cài đặt trong 
phần cứng, còn những tầng khác được cài 
đặt trong phần mềm. 
Năm 1984, Tổ chức Quốc tế về Tiêu 
chuẩn hóa (International Organization for 
Standardization - ISO) và Ủy ban Tư vấn 
Điện tín và Điện thoại Quốc tế 
(International Telegraph and Telephone 
Consultative Committee - CCITT) cùng 
xuất bản Mô hình Tham chiếu Liên kết Hệ 
thống mở (Open Systems Interconnection), 
thường được gọi là mô hình OSI [1]. Khi 
thảo luận về mạng máy tính mô hình OSI 
đã cho các chuyên gia về mạng máy tính 
một khung tham khảo để làm việc. 
Mô hình OSI trong mạng máy tính mô 
tả khung mạng máy tính để thực hiện các 
giao thức trong các lớp. Mô hình OSI phân 
chia chức năng của một giao thức thành 
một chuỗi các tầng cấp. Mỗi một tầng cấp 
có một đặc tính là nó chỉ sử dụng chức 
năng của tầng dưới nó, đồng thời chỉ cho 
phép tầng trên sử dụng các chức năng của 
mình. Bảng 1 sau đây tóm lược các thông 
tin toàn bộ mô hình OSI giúp bạn đọc nhớ 
chính xác các kiến thức cần thiết. 
Bảng 1. Mô hình tham chiếu OSI 
Lớp trong mô hình OSI 
mạng máy tính 
Mô tả Giao thức phổ biến của lớp 
Đơn vị 
dữ liệu 
Thiết bị hoạt động 
trong lớp 
1 Lớp vật lý - Physic 
Tín hiệu vật lý, 1, 
0, ngắt mạch và 
chập mạch như 
công tắc 
DSL, 802.11b, 802.11g, 
RS232, 10BASE-T, 
100BASE-TX 
Bit (0,1) 
Hub, Repeate, thiết 
bị khuyếch đại 
2 
Lớp liên kết dữ liệu - 
Data link 
Đánh địa chỉ vật lý Ethernet, WiFi, Token Ring, Frame Switch Layer 2, Bridge 
3 Lớp mạng - Network 
Định tuyến đường 
đi gói tin và đánh 
địa chỉ logic 
IP, IPSec, ARP, ICMP Package 
Switch Layer 3, 
Router, Thiết bị 
bảo mật 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Tống Hùng Anh 
45 
Lớp trong mô hình OSI 
mạng máy tính 
Mô tả Giao thức phổ biến của lớp 
Đơn vị 
dữ liệu 
Thiết bị hoạt động 
trong lớp 
4 
Lớp vận chuyển - 
Transport 
Đảm bảo truyền tải 
dữ liệu, không mất 
mát, sắp xếp gói 
nhận theo trình tự 
TCP, UDP Segment Thiết bị bảo mật 
5 
Lớp phiên giao dịch - 
Section 
Thiết lập, duy trì 
và chấm dứt các 
phiên giao dịch 
SQL, RPC, NetBIOS Data Thiết bị bảo mật 
6 
Lớp trình bày - 
Presentation 
Nén dữ liệu, mã 
hóa, giải mã, 
chuyển đổi dữ liệu 
H.265, H.264 MPEG, 
JPEG, MP3 
Data Thiết bị bảo mật 
7 
Lớp ứng dụng - 
Application 
Giao diện người 
dùng 
HTTP, FTP, TELNET, SNMP Data Thiết bị bảo mật 
Nguồn: https://learningnetwork.cisco.com 
2.2. Điện toán đám mây 
Điện toán đám mây (Cloud 
Computing) là hình thức dịch vụ cung cấp 
các nguồn lực tính toán theo yêu cầu, từ 
các ứng dụng tới trung tâm dữ liệu qua 
Internet trên cơ sở trả tiền cho phạm vi sử 
dụng. Điện toán đám mây giúp tăng tính 
hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ công 
nghệ thông tin thông qua hình thức tự 
phục vụ (Self-service), tăng tính tự chủ 
trong yếu tố tự quản lý (Self-management) 
trên cơ sở chuẩn hóa các nguồn lực tài 
nguyên (Hardware, Software) và cách thức 
cung cấp (Delivery) cũng như khả năng tự 
động hóa. 
Ở góc độ người dùng (User), các dịch 
vụ của điện toán đám mây có tính “đàn 
hồi”, rất mềm dẻo, có thể sử dụng với mọi 
thiết bị, mọi lúc, mọi nơi và chỉ trả phí cho 
thời gian sử dụng. 
Ở góc độ nhà cung cấp dịch vụ với các 
nguồn tài nguyên được ảo hóa, không phụ 
thuộc vào vị trí địa lý và đảm bảo các yêu 
cầu bảo mật. 
2.2.1. Các hình thức dịch vụ 
Thường được cung cấp qua điện toán 
đám mây gồm: SaaS, PaaS, IaaS (xem phần 
2.3.5). 
2.2.2. Các dạng Điện toán đám mây 
Đám mây công cộng (Public Cloud): 
thuộc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 
thông qua Internet và Datacenter. Người 
dùng (User) không phải đầu tư phần cứng, 
phần mềm và chi phí vận hành hạ tầng 
máy tính, hỗ trợ kỹ thuật. Các công ty và 
dịch vụ Cloud nổi tiếng như Google Cloud 
Platform, Amazon Web Services, 
Microsoft Azure, IBM, Eucalyptus,  
Đám mây riêng (Private Cloud): hạ 
tầng Cloud thuộc sở hữu của doanh nghiệp 
và quản trị chính bởi doanh nghiệp. 
Đám mây lai (Hybrid Cloud): là sự kết 
hợp nền tảng Private Cloud với các dịch vụ 
trên Public Cloud. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018 
46 
2.3. Mô hình OSI trong điện toán đám mây 
Các công nghệ điện toán đám mây đã 
phát triển trong những năm gần đây khi 
một mô hình tương tự hiện nay phù hợp vì 
các đối tượng khác nhau có những mối 
quan tâm khác nhau trong các thành phần 
tạo nên điện toán đám mây và bài báo này 
chúng tôi muốn thảo luận để hiểu rõ ranh 
giới của các thành phần của nó với thuật 
ngữ chung và mới trong công nghệ điện 
toán đám mây, điều này có thể dẫn đến các 
cuộc thảo luận hiệu quả hơn trong tương lai 
cho mọi độc giả cũng như sự định hướng 
cho việc nghiên cứu thành phần nào trên 
đám mây. 
Bảng 2 tóm lược các thông tin mô hình 
kiểu OSI mà chúng tôi đưa ra thảo luận 
trong đám mây công cộng (Public Cloud). 
Bảng 2. Mô hình tham chiếu kiểu OSI trong đám mây công cộng 
Lớp trong mô hình OSI điện 
toán đám mây 
Diễn giải Ví dụ 
1 
Cơ sở hạ tầng 
(Infrastructure) 
Phần cứng: các thiết bị vật lý trong một 
trung tâm dữ liệu cung cấp nền tảng 
cho 
mô hình. 
Phần cứng trong lớp này là bộ điều 
hợp mạng, bộ lặp, Hub mạng, 
Modem và bộ chuyển đổi phương 
tiện dạng sợi. 
2 Kiểu ảo hóa (Hypervisor) 
Ảo hóa: cung cấp máy tính, lưu trữ, và 
mạng máy tính được ảo hóa. 
Hyper-V [2], KVM [3], XEN [4] 
3 
Trung tâm dữ liệu xác định 
phần mềm (SOFTWARE-
DEFINED DATA CENTER) 
Cloud API: Cho phép tạo các nhóm tài 
nguyên hoặc người dùng. 
Azure [5], OpenStack [6], 
Eucalyptus [7] 
4 
Ảnh máy ảo 
(VM Image) 
Hệ điều hành: quản lý ảo hóa cơ bản nhất. RHEL [8]. Windows [9] 
5 
Dịch vụ 
(Service) 
Middleware: phần mềm hoạt động như 
một liên lạc giữa các ứng dụng và mạng. 
Phần mềm như một dịch vụ (SaaS), 
nền tảng như một dịch vụ (PaaS) và 
cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS). 
6 
Ứng dụng 
(Application) 
Lớp ứng dụng là lớp cuối cùng là nơi 
mà người dùng cuối tương tác với ngăn 
xếp thông qua các ứng dụng được triển 
khai và sử dụng các dịch vụ khác nhau 
được định nghĩa bên dưới nó. 
E-mail, lưu trữ và chia sẻ tệp, nhập 
lệnh, xử lý văn bản, quản lý quan 
hệ khách hàng, thu thập dữ liệu 
hoặc tính năng kế toán tài chính. 
Nguồn: https://supportforums.cisco.com và https://blogs.cisco.com/cloud 
2.3.1. Lớp 1 - Cơ sở hạ tầng (Physical) 
Tương tự với lớp vật lý trong mô 
hình OSI, Lớp 1 ở đây đề cập đến Cơ sở 
hạ tầng nằm trong một trung tâm dữ liệu 
để cung cấp nền tảng cho phần còn lại của 
ngăn xếp (Stack). 
Phần cứng: các thiết bị vật lý trong một 
trung tâm dữ liệu cung cấp nền tảng cho 
mô hình. 
Lớp vật lý xác định các thông số kỹ 
thuật điện và vật lý của kết nối dữ liệu. Nó 
xác định mối quan hệ giữa thiết bị và môi 
trường truyền tải vật lý (ví dụ như cáp điện, 
cáp quang hoặc liên kết tần số vô tuyến). 
Nó có trách nhiệm truyền và tiếp nhận các 
dữ liệu thô chưa có cấu trúc trong một môi 
trường vật lý. Tốc độ bit kiểm soát được 
thực hiện ở lớp vật lý. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Tống Hùng Anh 
47 
Các ví dụ về phần cứng trong lớp này 
là bộ điều hợp mạng, bộ lặp, Hub mạng, 
Modem và bộ chuyển đổi phương tiện 
dạng sợi. 
2.3.2. Lớp 2 - Ảo hóa (Hypervisor) 
Thường được cài đặt trên lớp cơ sở hạ 
tầng đó là một số kiểu ảo hóa, thường được 
cung cấp bởi một Ảo hóa [10] cung cấp 
máy tính, lưu trữ, và mạng máy tính được 
ảo hóa. 
Điều này cho phép các quản trị viên hệ 
thống sử dụng các tài sản vật lý vào các 
Máy ảo (Virtual Machines) có thể được xếp 
vào các máy vật lý để có hiệu quả cao hơn. 
2.3.3. Lớp 3 - Trung Tâm Dữ Liệu Xác 
Định Phần Mềm (Software Defined Data 
Center - SDDC) 
SDDC [11] là một cơ sở lưu trữ dữ 
liệu, trong đó tất cả các thành phần cơ sở 
hạ tầng - mạng, lưu trữ, CPU và an ninh - 
được ảo hóa và phân phối như một dịch 
vụ. Triển khai, vận hành, cung cấp và cấu 
hình được tóm tắt từ phần cứng. Những 
nhiệm vụ này được thực hiện thông qua 
phần mềm thông minh. 
2.3.4. Lớp 4 – Ảnh máy ảo (VM Image) 
Lớp hình ảnh hàm chứa việc sử dụng 
các hệ điều hành cụ thể và các phần mềm 
cài sẵn khác. 
Ví dụ trong nền tảng điện toán đám 
mây Google, sử dụng hình ảnh hệ điều hành 
[12] để tạo đĩa khởi động. Bạn có thể sử 
dụng một trong các loại hình ảnh sau: 
Hình ảnh công khai được cung cấp và 
duy trì bởi Google, cộng đồng mã nguồn 
mở và các nhà cung cấp bên thứ ba. Theo 
mặc định, tất cả các dự án đều có quyền 
truy cập vào những hình ảnh này và có thể 
sử dụng chúng để tạo các thể hiện. 
Hình ảnh tùy chỉnh chỉ có sẵn cho dự 
án của bạn. Bạn có thể tạo một hình ảnh tùy 
chỉnh từ đĩa khởi động và các hình ảnh 
khác. Sau đó, sử dụng hình ảnh tùy chỉnh 
để tạo một cá thể. 
Bạn có thể sử dụng hầu hết các hình 
ảnh công cộng mà không mất thêm chi phí, 
nhưng có một số hình ảnh cao cấp làm 
thêm chi phí cho các trường hợp của bạn. 
2.3.5. Lớp 5 - Dịch vụ (Services) 
Lớp dịch vụ điện toán đám mây [13] 
bao gồm nhiều nguồn lực mà một nhà cung 
cấp dịch vụ cung cấp cho khách hàng thông 
qua Internet. Đặc điểm của các dịch vụ điện 
toán đám mây bao gồm tự cung cấp và tính 
đàn hồi; có nghĩa là khách hàng có thể cung 
cấp dịch vụ trên cơ sở theo yêu cầu và tắt 
chúng khi không cần thiết nữa. Ngoài ra, 
khách hàng thường đăng ký vào các dịch 
vụ đám mây, ví dụ như trong một thỏa 
thuận thanh toán hằng tháng, thay vì trả 
tiền cho các giấy phép phần mềm và hỗ trợ 
máy chủ và cơ sở hạ tầng mạng. Trong 
nhiều giao dịch, cách tiếp cận này làm cho 
công nghệ dựa trên điện toán đám mây trở 
thành chi phí hoạt động, chứ không phải là 
chi phí vốn. 
Từ quan điểm quản lý, công nghệ dựa 
trên điện toán đám mây cho phép các tổ 
chức truy cập phần mềm, lưu trữ, tính toán 
và các thành phần cơ sở hạ tầng công nghệ 
thông tin khác mà không cần phải gánh vác 
việc duy trì và nâng cấp chúng. 
Việc sử dụng các dịch vụ điện toán 
đám mây đã trở nên gắn kết chặt chẽ với 
các dịch vụ điện toán đám mây phổ biến, 
chẳng hạn như phần mềm như một dịch vụ 
(SaaS), nền tảng như một dịch vụ (PaaS) và 
cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS). 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018 
48 
SaaS là một mô hình phân phối phần 
mềm, trong đó các ứng dụng được lưu trữ 
bởi một nhà cung cấp hoặc nhà cung cấp 
dịch vụ và được cung cấp cho khách hàng 
qua mạng, thường là Internet. 
PaaS đề cập đến việc phân phối các hệ 
điều hành và các dịch vụ liên quan qua 
Internet mà không cần tải hoặc cài đặt. 
Cách tiếp cận này cho phép khách hàng tạo 
và triển khai ứng dụng mà không phải đầu 
tư vào cơ sở hạ tầng cơ bản. 
IaaS bao gồm các thiết bị được sử 
dụng để hỗ trợ các hoạt động, bao gồm lưu 
trữ, phần cứng, máy chủ và các thành phần 
mạng, tất cả đều được truy cập qua mạng. 
Bảng 3 tóm tắt ai, cái gì và tại sao sử 
dụng dịch vụ đám mây khác nhau: 
Bảng 3. Tóm tắt ai, cái gì và tại sao sử dụng dịch vụ đám mây khác nhau 
 IaaS PaaS SaaS 
Người nào 
sử dụng? 
Quản lý Hệ thống 
(System Managers) 
Nhà phát triển và Người triển 
khai (Developer and Deployers) 
Kinh doanh và Người sử dụng 
(Bussiness and Users) 
Sử dụng 
dịch vụ nào? 
Máy ảo, hệ điều hành, CPU, 
bộ nhớ, dịch vụ sao lưu 
Dịch vụ và thử nghiệm ứng 
dụng, phát triển, tích hợp và 
triển khai 
E-mail, Tự động hóa văn 
phòng, Kiểm tra trang 
web, Wiki, Blog, Máy tính 
để bàn thông minh,... 
Tại sao 
sử dụng? 
Tạo nền tảng cho dịch vụ và 
ứng dụng thử nghiệm, phát 
triển, tích hợp và triển khai 
Tạo và triển khai ứng dụng 
và dịch vụ cho người dùng 
Để hoàn thành nhiệm vụ 
kinh doanh 
Nguồn: Internet 
Bảng 4. Quản lý các lớp mạng trong các dịch vụ điện toán đám mây khác nhau 
Lớp OSI 
Các giao thức 
ví dụ 
IaaS PaaS SaaS 
1 Lớp vật lý - Physic 
Đồng, 
sợi quang 
Nhà cung cấp Nhà cung cấp Nhà cung cấp 
2 Lớp liên kết dữ liệu - Data link 
Ethernet, Fibre 
Channel 
Nhà cung cấp Nhà cung cấp Nhà cung cấp 
3 Lớp mạng - Network IP, IPSec Khách hàng Nhà cung cấp Nhà cung cấp 
4 Lớp vận chuyển - Transport TCP Khách hàng Nhà cung cấp Nhà cung cấp 
5 Lớp phiên giao dịch - Section TCP Khách hàng Nhà cung cấp Nhà cung cấp 
6 Lớp trình bày - Presentation SSL, TLS Khách hàng Nhà cung cấp Nhà cung cấp 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Tống Hùng Anh 
49 
Lớp OSI 
Các giao thức 
ví dụ 
IaaS PaaS SaaS 
7 Lớp ứng dụng - Application 
HTTP, FTP, 
NFS, SMTP, 
SSH 
Khách hàng 
(IT Professinal) 
Khách hàng 
(Developer) 
Nhà cung cấp 
Nguồn: Sách điện tử “Developing and Hosting Applications on the Cloud” trên Internet 
Bảng này là một sự đơn giản hóa của 
nhiều mô hình trên thị trường. Tuy nhiên, 
nó cho thấy một IaaS cho phép người tiêu 
dùng điện toán đám mây (Bussiness and 
User) linh hoạt hơn trong Topo mạng và 
dịch vụ hơn các đám mây PaaS và SaaS 
(nhưng phải chi phí quản lý các công cụ 
cung cấp tính linh hoạt). 
Việc quản lý các lớp khác nhau của hệ 
thống mạng cũng là trách nhiệm của nhà 
cung cấp đám mây hoặc người tiêu dùng điện 
toán đám mây, tùy thuộc vào loại đám mây. 
Trong mô hình SaaS, nhà cung cấp 
đám mây quản lý tất cả các lớp mạng. 
Trong mô hình IaaS, người dùng điện 
toán đám mây quản lý các cấp độ mạng, 
ngoại trừ các lớp liên kết dữ liệu và vật 
lý. Tuy nhiên, đây là một sự đơn giản bởi 
vì, trong một số trường hợp, các dịch vụ 
mạng liên quan đến cơ sở hạ tầng điện toán 
đám mây và một số dịch vụ liên quan đến 
hình ảnh. Mô hình PaaS là trung gian giữa 
IaaS và SaaS. 
Trong lớp Dịch vụ (Service), phần 
mềm nằm giữa yêu cầu phía máy khách 
phía trước và nguồn lực back-end đang 
được yêu cầu. Tất cả các yêu cầu dựa trên 
mạng chủ yếu là những nỗ lực để tương tác 
với dữ liệu back-end. Middleware [14] là 
phần mềm kết nối các yêu cầu dựa trên 
mạng do khách hàng tạo ra cho dữ liệu 
back-end mà khách hàng đang yêu cầu. Đó 
là một thuật ngữ chung cho phần mềm phục 
vụ để "kết hợp với nhau" riêng biệt, thường 
phức tạp và đã có các chương trình. Các 
chương trình Middleware có trong phần 
mềm và các dịch vụ điện toán đám mây tại 
chỗ và chúng có thể được sử dụng độc lập 
hoặc cùng nhau, tùy thuộc vào trường hợp 
sử dụng. 
2.3.6. Lớp 6 - Ứng dụng (Aplication) 
Lớp ứng dụng là lớp cuối cùng, là nơi 
người dùng cuối tương tác với ngăn xếp 
thông qua các ứng dụng được triển khai và 
sử dụng các dịch vụ khác nhau được định 
nghĩa bên dưới nó. Ứng dụng điện toán 
đám mây là một chương trình phần mềm có 
các thành phần dựa trên điện toán đám mây 
và cục bộ làm việc cùng nhau. Mô hình này 
dựa vào các máy chủ từ xa để xử lý logic 
mà được truy cập thông qua một trình 
duyệt web với một kết nối Internet liên tục. 
Các máy chủ ứng dụng điện toán đám mây 
thường nằm trong một trung tâm dữ liệu từ 
xa được điều hành bởi nhà cung cấp dịch 
vụ điện toán đám mây của bên thứ ba. 
Các ứng dụng dựa trên điện toán đám 
mây có thể bao gồm E-mail, lưu trữ và chia 
sẻ tệp, nhập lệnh, xử lý văn bản, quản lý 
quan hệ khách hàng, thu thập dữ liệu hoặc 
tính năng kế toán tài chính. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018 
50 
3. KẾT LUẬN 
Trong thảo luận bài báo kỹ thuật này, 
độc giả hiểu các lớp trong ngăn xếp này là 
rất quan trọng, chúng tôi đã thảo luận về 
các lớp cùng với một số thuật ngữ chung và 
mới trong công nghệ điện toán đám mây, 
việc thừa nhận điều đó dẫn đến các cuộc 
thảo luận hiệu quả hơn trong tương lai cho 
quý độc giả quan tâm cũng như sự định 
hướng cho việc nghiên cứu thành phần nào 
đó trên điện toán đám mây. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Mô hình OSI, https://en.wikipedia.org/wiki/OSI_model. 
[2] Ảo hóa: cung cấp máy tính, lưu trữ, và mạng máy tính được ảo hóa Hyper-V, 
https://en.wikipedia.org/wiki/Hyper-V. 
[3] Ảo hóa: cung cấp máy tính, lưu trữ, và mạng máy tính được ảo hóa KVM, 
https://en.wikipedia.org/wiki/Kernel-based_Virtual_Machine. 
[4] Ảo hóa: cung cấp máy tính, lưu trữ, và mạng máy tính được ảo hóa XEN, 
https://en.wikipedia.org/wiki/Xen. 
[5] Cloud API của Microsoft Azure, https://en.wikipedia.org/wiki/Microsoft_Azure. 
[6] Cloud API của OpenStack, https://en.wikipedia.org/wiki/OpenStack. 
[7] Cloud API của Eucalyptus, https://en.wikipedia.org/wiki/Eucalyptus_(software). 
[8] Hệ điều hành: quản lý ảo hóa cơ bản nhất của Red Hat Enterprise Linux, 
https://en.wikipedia.org/wiki/Red_Hat_Enterprise_Linux. 
[9] Hệ điều hành: quản lý ảo hóa cơ bản nhất của Windows, https://cloudbase.it/windows-cloud-images/. 
[10] Ảo hóa (Hypervisor), https://en.wikipedia.org/wiki/Hypervisor. 
[11] Trung tâm dữ liệu xác định phần mềm (Software-Defined Data Center), 
[12] Ảnh máy ảo (VM Images), https://cloud.google.com/compute/domcs/images. 
[13] Các dịch vụ trong điện toán đám mây (Clound Services), 
[14] Middleware: phần mềm hoạt động như một liên lạc giữa các ứng dụng và mạng, 
Ngày nhận bài: 30-3-2018. Ngày biên tập xong: 04-4-2018. Duyệt đăng: 23-7-2018 

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_tham_chieu_kieu_osi_cho_dien_toan_dam_may_cong_cong.pdf