Minh bạch chính sách tiền tệ và truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam
Nghiên cứu này phân tích sự truyền dẫn từ lãi suất chính sách (lãi suất tái cấp vốn) và lãi suất liên ngân hàng đến lãi suất bán lẻ (lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay) ở VN. Chúng tôi sử dụng phương
pháp hồi quy đồng liên kết đề xuất bởi Phillips & Loretan (1991) và mô hình
ARDL để xác định mối quan hệ cân bằng dài hạn của các chuỗi lãi suất. Ngoài
ra, để phân tích phản ứng tức thời của lãi suất, tốc độ điều chỉnh về trạng thái
cân bằng, độ trễ điều chỉnh trung bình, chúng tôi sử dụng mô hình ECM. Kết
quả nghiên cứu tìm thấy mức độ truyền dẫn không hoàn toàn từ lãi suất liên
ngân hàng và lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Nghiên
cứu cũng nhấn mạnh ảnh hưởng của minh bạch chính sách tiền tệ đến truyền
dẫn lãi suất bán lẻ giai đoạn 1999-2012.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Minh bạch chính sách tiền tệ và truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam
Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Hướng Tới Ổn Định Kinh Tế Vĩ Mô VN 11 1. Giới thiệu Trong suốt chu kỳ kinh tế, khi ngân hàng trung ương điều chỉnh chính sách tiền tệ (chẳng hạn như lãi suất chiết khấu) lúc đó lãi suất thị trường (chẳng hạn như lãi suất liên ngân hàng) sẽ bị ảnh hưởng. Trong trường hợp này, ngân hàng thương mại có thể chuyển chi phí gia tăng do thay đổi lãi suất thị trường sang lãi suất bán lẻ (chẳng hạn như lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay). Quá trình này được gọi là truyền dẫn lãi suất (Wang & Lee, 2009; Wang & Nguyen, 2010). Quan điểm tương tự cũng được thể hiện trong nghiên cứu của Karagiannis & cộng sự (2010). Chủ đề truyền dẫn lãi suất được sự quan tâm không những của các nhà hoạch định chính sách mà còn của giới nghiên cứu hàn lâm. Trong các nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất, yếu tố minh bạch chính sách tiền tệ gần đây nổi lên như mối quan tâm của các nhà kinh tế khi nghiên cứu truyền dẫn lãi suất. Điển hình là Liu & cộng sự (2008) nghiên cứu về truyền dẫn lãi suất tại New Zealand cho biết minh bạch chính sách tiền tệ có tác động đến truyền dẫn lãi suất tại nước này. Đây có thể xem là nghiên cứu đi đầu thảo luận ảnh hưởng của minh bạch chính sách tiền tệ đối với truyền dẫn lãi suất. Liu & cộng sự (2008) cũng đã đề xuất áp dụng mô hình của Phillips & Loretan (1991) để có kết quả ước lượng đúng nhất. Kết quả nghiên cứu tìm thấy bằng chứng gia tăng minh bạch chính sách tiền tệ tại New Zealand đã làm giảm bất ổn của lãi suất chính sách và dẫn đến cạnh tranh hơn trong hệ thống ngân hàng thương mại. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu truyền dẫn lãi suất ở VN là yếu tố vô cùng quan trọng và cần thiết để đánh giá hiệu quả chính sách tiền tệ trong nước. Trong bài viết này, chúng tôi phân tích thực nghiệm truyền dẫn lãi suất bán lẻ tại VN giới hạn trong mối quan hệ thay đổi lãi suất chính sách (lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước) và lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng truyền dẫn vào lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng và lãi suất cho vay kỳ hạn dưới 12 tháng của trung bình bốn ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước1. Đặc biệt, chúng tôi nhấn mạnh đến minh bạch chính sách tiền tệ ở VN ảnh hưởng đến truyền dẫn lãi suất bán lẻ như thế nào? Chúng tôi sử dụng phương pháp 1 Các ngân hàng gồm: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN, Ngân hàng Ngoại thương VN, Ngân hàng Công thương VN và Ngân hàng Phát triển nông nghiệp & nông thôn VN Minh bạch chính sách tiền tệ và truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam PGs. Ts. NGuyễN THị NGọC TraNG THs. NGuyễN Hữu TuấN Nghiên cứu này phân tích sự truyền dẫn từ lãi suất chính sách (lãi suất tái cấp vốn) và lãi suất liên ngân hàng đến lãi suất bán lẻ (lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay) ở VN. Chúng tôi sử dụng phương pháp hồi quy đồng liên kết đề xuất bởi Phillips & Loretan (1991) và mô hình ARDL để xác định mối quan hệ cân bằng dài hạn của các chuỗi lãi suất. Ngoài ra, để phân tích phản ứng tức thời của lãi suất, tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng, độ trễ điều chỉnh trung bình, chúng tôi sử dụng mô hình ECM. Kết quả nghiên cứu tìm thấy mức độ truyền dẫn không hoàn toàn từ lãi suất liên ngân hàng và lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh ảnh hưởng của minh bạch chính sách tiền tệ đến truyền dẫn lãi suất bán lẻ giai đoạn 1999-2012. Từ khóa: Lãi suất bán lẻ, truyền dẫn lãi suất, điều chỉnh lãi suất cứng nhắc, minh bạch chính sách tiền tệ. PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014 Hướng Tới Ổn Định Kinh Tế Vĩ Mô VN 12 hồi quy đồng liên kết được đề xuất bởi Phillips & Loretan (1991) và mô hình ARDL để tìm giá trị cân bằng của truyền dẫn lãi suất. Ngoài ra để phân tích truyền dẫn tức thời, tốc độ điều chỉnh, độ trễ điều chỉnh trung bình chúng tôi sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM. 2. Dữ liệu và mô hình nghiên cứu 2.1. Dữ liệu Các biến trong mô hình như lãi suất thị trường liên ngân hàng được đại diện bởi lãi suất liên ngân hàng trong nước kỳ hạn 3 tháng. Lãi suất tiền gửi được đại diện bởi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng của trung bình 4 ngân hàng thương mại lớn có cổ phần chi phối của Nhà nước. Tương tự, lãi suất cho vay được đại diện bởi lãi suất cho vay kỳ hạn dưới 12 tháng của bốn ngân hàng thương mại lớn có cổ phần chi phối của nhà nước. Lãi suất chính sách được đại diện bởi lãi suất tái cấp vốn.. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 1997 đến tháng 12 năm 2012. Mô tả các dữ liệu được tóm tắt trong Bảng 1. Xu hướng diễn biến của các loại lãi suất thể hiện qua Hình 1. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Ước lượng cân bằng truyền dẫn lãi suất bán lẻ Mối quan hệ cân bằng giữa lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách với lãi suất bán lẻ được giải thích qua mô hình (1) y t =α 0 + α 1 x t + ε t (1) Trong đó, y t là lãi suất tiền gửi hoặc lãi suất cho vay. x t đại diện cho lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách, ε t là phần sai số. α 0 và α 1 là các tham số trong mối quan hệ cân bằng. Các chuỗi dữ liệu lãi suất được kỳ vọng là tổ hợp I(1) và sai số là chuỗi dừng I(0). Hệ số α 0 đo lường markup hoặc markdown. Hệ số α 1 đo lường hệ số truyền dẫn lãi suất bán lẻ. Nếu α 1 =1 gọi là truyền dẫn hoàn toàn, α 1 < 1 gọi là truyền dẫn không hoàn toàn và nếu α 1 > 1 gọi là truyền dẫn quá mức (Wang & Lee, 2009; Liu & cộng sự, 2008; Bondt, 2002). Liu & cộng sự (2008) đã đề nghị áp dụng phương pháp Phillips và Loretan (1991) đề xuất khi đưa vào phương trình ước lượng biến trễ và biến tới. Ước lượng ngụ ý mối quan hệ động phi tuyến. Phương trình (1*) đã được bổ sung các yếu tố mô phỏng mối quan hệ cân bằng giữa lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách và lãi suất bán lẻ với mối quan hệ động từ quá khứ, hiện tại đến tương lai trước những thay đổi của lãi suất thị trường. Quá trình này cho biết phản ứng của thị trường đối với chênh lệch khỏi vị trí cân bằng trong quá khứ. Ước lượng truyền dẫn lãi suất tức thời Để phân tích những thay đổi của lãi suất bán lẻ 2 đáp ứng với những thay đổi của lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách, chúng tôi sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để cho thấy hiệu ứng 2 Chuỗi dữ liệu sai phân STT Biến quan sát Ký hiệu Nguồn 1 Lãi suất trung bình tiền gửi VND kỳ hạn 3 tháng DR3 IFS 2 Lãi suất cho vay VND trung bình các kỳ hạn 12 tháng trở xuống LD12 IFS 3 Lãi suất chính sách-Lãi suất tái cấp vốn VND PR IFS 4 Lãi suất VND liên ngân hàng kỳ hạn 3tháng VNBOR3 Bloomberg Bảng 1: Mô tả biến và nguồn dữ liệu Hình 1 Diễn biến lãi suất giai đoạn 1999-2012 Nguồn: IFS (1*) Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Hướng Tới Ổn Định Kinh Tế Vĩ Mô VN 13 đồng thời của những thay đổi lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách lên lãi suất bán lẻ. ECM triển khai theo cơ chế mô hình ARDL (p,q) tổng quát: Trong đó: = (y t-1 – α 0 – α 1 x t-1 ) mô tả mất cân bằng tại thời điểm (t-1) và đây là giá trị phần dư của quan hệ cân bằng thể hiện trong phương trình (1) nhưng với hệ số ước lượng từ phương trình (1c). Độ lớn β 0 đo lường mối quan hệ hiện tại hoặc là tác động hệ số truyền dẫn, β i và γ i là các hệ số điều chỉnh động. δ là tốc độ điều chỉnh sai số khi lãi suất rời xa khỏi giá trị cân bằng. Dấu của δ kỳ vọng mang giá trị âm do bản chất quay trở lại trạng thái cân bằng của lãi suất. Trị tuyệt đối của δ càng lớn hàm ý tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng càng nhanh. Độ trễ điều chỉnh trung bình (MAL) của truyền dẫn hoàn toàn trong mô hình ARDL(p,q) tổng quát tương ứng với các tham số trong ECM được tính theo công thức của Henry (1995). Trong trường hợp ARDL(1,1) được tính như sau: MAL = (β 0 - 1)/δ (3) MAL đơn giản là trung bình trọng số các độ trễ. Chỉ số này đo lường tốc độ mà lãi suất bán lẻ phản ứng đối với các chuyển động của lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách theo bước trễ. Minh bạch chính sách tiền tệ VN gia nhập WTO từ cuối năm 2007. Minh bạch hóa là vấn đề đặc biệt quan trọng trong WTO và được quan tâm đặc biệt trong quá trình đàm phán gia nhập WTO của VN. Minh bạch hóa cũng là một trong những cam kết mà VN cần phải thực hiện ngay sau khi VN chính thức trở thành thành viên của WTO. Sau khi gia nhập WTO, trong lĩnh vực ngân hàng thay đổi lớn nhất đó là thay đổi xu hướng cạnh tranh trong các ngân hàng thương mại. NHNN cho phép các ngân hàng thương mại nước ngoài hoạt động đầy đủ chức năng như ngân hàng thương mại trong nước. Với quy định này, ngân hàng thương mại nước ngoài có thể huy động vốn và cho vay ở các lĩnh vực. Nhờ vậy, lãi suất tiền gửi và cho vay trở nên cạnh tranh hơn trước những thay đổi của lãi suất liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách. Chúng tôi mong đợi điều này có thể phần nào giúp cho truyền dẫn lãi suất đạt được mức cao hơn so với giai đoạn trước. Để phân tích ảnh hưởng của minh bạch chính sách tiền tệ đến truyền dẫn lãi suất, biến giả D07 và biến tương tác của biến giả D07 được đưa vào trong phương trình (1c). D07 nhận giá trị 0 cho những quan sát trước tháng 11 năm 2007 và nhận giá trị 1 cho những quan sát từ tháng 11 năm 2007 trở về sau. 3. Kết quả thực nghiệm 3.1. Kiểm định đặc điểm dữ liệu Xác định tính dừng Trước hết chúng tôi sử dụng phương pháp ADF để kiểm định nghiệm đơn vị. Kết quả cho thấy các biến DR3, LD12, PR, VNBOR3 là chuỗi thời gian không dừng ở dữ liệu gốc mà là chuỗi dừng I(1). Độ trễ tối ưu Mô hình ước lượng quan tâm nhiều đến cấu trúc trễ vì vậy việc xác định số bước trễ tối ưu là quan trọng. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn xác định bước trễ AIC. Theo tiêu chí này các mô hình với chuổi dữ liệu gốc có độ trễ tối đa bằng 5. Kiểm định đồng liên kết Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị từ phần dư theo phương trình (1) được trình bày trong bảng 4. Tất cả giá trị tuyệt đối giá trị thống kê ADF lớn hơn trị tuyệt đối giá trị tới hạn nên kết luận phần dư là chuỗi dừng. Như vậy theo kết quả kiểm định bằng phương pháp ADF tồn tại đồng liên kết giữa Loại kiểm định DR3 DDR3 LD12 DLD12 PR DPR VNBOR3 DVNBOR3 Không xu hướng 2.1 6.439 2.468 6.521 2.6 10.87 3.454 6.656 Có xu hướng 4.05 6.421 3.579 6.642 4 10.87 3.89 6.631 Số bước trễ 5 4 5 4 2 0 2 1 (2) Bảng 3: Giá trị kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi gốc Giá trị tới hạn của kiểm định ADF trong trường hợp không xu hướng ở các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% lần lượt là 3.469, 2.876, 2.575 và có xu hướng lần lượt là 4.013, 3.436, 3.142. Bước trễ được xác định theo tiêu chí AIC độ trễ dài nhất trong kiểm định là 13. PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014 Hướng Tới Ổn Định Kinh Tế Vĩ Mô VN 14 các biến lãi suất trong mô hình (1). Điều này ngụ ý có tồn tại cân bằng tương đối giữa các biến lãi suất theo cách tiếp cận của Engle-Granger. 3.2. Kết quả cân bằng dài hạn Kết quả ước lượng các tham số của (1) và (2) được trình bày tóm tắt trong Bảng 5. Hệ số của tham số α 1 trong tất cả các trường hợp đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Trong mô hình đo lường truyền dẫn lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay, chúng tôi kiểm định giả thuyết mức độ truyền dẫn là hoàn toàn (α 1 =1). Kết quả kiểm định cho thấy giả thuyết truyền dẫn hoàn toàn chưa được chấp nhận với mức ý nghĩa 5%. Trong mô hình đo lường truyền dẫn lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi, kết quả kiểm định có kết luận khác nhau.3 Kết quả kiểm định cho thấy giả thuyết truyền dẫn hoàn toàn được không được chấp nhận với mức ý nghĩa 5% đối với phương pháp PL. Kết quả kiểm định giữa lãi suất chính sách và 3 Phương trình (1) lãi suất tiền gửi, giả thuyết truyền dẫn hoàn toàn cũng không được chấp nhận. Các hệ số có giá trị dương, hàm ý mối quan hệ cùng chiều giữa các biến lãi suất, nghĩa là lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách tăng, lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay cũng tăng theo. Nếu lãi suất thị trường liên ngân hàng có thể đại diện cho chi phí biên nguồn vốn của ngân hàng thương mại thì khi chi phí biên tăng ngân hàng khó có thể chuyển toàn bộ chi phí của mình sang người vay. Thay đổi cấu trúc: Minh bạch chính sách tiền tệ Như đã trình bày, để phân tích ảnh hưởng minh bạch chính sách tiền tệ đến hệ số truyền dẫn biến giả D07 được đưa vào mô hình. Chúng tôi kiểm định giả thuyết có sự thay đổi hệ số góc trong mô hình (2) trước và sau khi cải thiện minh bạch chính sách tiền tệ. Hệ số của biến tương tác của biến giả giúp chúng tôi kiểm định giả thuyết vừa nêu. Trong trường hợp chính sách tiền tệ minh bạch hơn, chúng tôi kỳ vọng hệ số truyền dẫn cao hơn hoặc có thể đạt mức hoàn toàn từ lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách sang lãi suất bán lẻ. Vì vậy, trong mô hình thực nghiệm, chúng tôi kỳ vọng các hệ số của biến tương tác minh bạch chính sách tiền tệ có ý nghĩa thống kê và có giá trị dương để thể hiện tác động làm tăng hệ số truyền dẫn lãi suất khi minh bạch chính sách tiền tệ ngày càng được cải thiện sau khi gia nhập WTO. Kết quả tóm tắt tại Bảng 6 và Bảng 7. Bảng 6 được trình bày theo từng mô hình cấu trúc: Mô hình Ia, Ib và Ic mô tả truyền dẫn Ước lượng OLS Lãi suất cho vay Lãi suất tiền gửi Biến độc lập (x) VNBOR3 PR VNBOR3 PR Hệ số chặn 4.512* 6.242* -0.56 1.980* Hệ số gốc 0.804* 0.733* 0.977* 0.830* R2 0.74 0.76 0.76 0.68 DW 0.33 0.29 0.33 0.16 X2 (α1=1) 28.30 69.67 0.29 14.90 Prob 0 0 0.59 0 Ước lượng PL Lãi suất cho vay Lãi suất tiền gửi Biến độc lập (x) VNBOR3 PR VNBOR3 PR Hệ số chặn 4.605* 6.353* -0.385** 2.200* Hệ số gốc 0.794* 0.719* 0.954* 0.803* R2 0.956 0.965 0.97 0.97 DW 1.983 2.031 2.042 1.92 X2 (α1=1) 104.039 367.351 3.818 188.87 Prob 0 0 0.05 0 Loại kiểm định LD12 vs VNBOR3 LD12 vs VPR DR3 vs VNBOR3 DR3 vs PR Không xu hướng 3.654 4.350 3.778 3.044 Có xu hướng 3.871 4.418 5.268 3.277 Số bước trễ ADF 0 5 0 1 Bảng 4 Kết quả kiểm định tính dừng của phần dư Giá trị tới hạn của kiểm định ADF trong trường hợp không xu hướng ở các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% lần lượt là 3.469, 2.876, 2.575 và có xu hướng lần lượt là 4.013, 3.436, 3.142. Bước trễ được xác định theo tiêu chí AIC, độ trễ dài nhất trong kiểm định là 13. Bảng 5: Truyền dẫn lãi suất bán lẻ * Trong các bảng kết quả thực nghiệm của bài viết này *,**,*** tương ứng mức ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10% Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Hướng Tới Ổn Định Kinh Tế Vĩ Mô VN 15 lãi suất thị trường liên ngân hàng đến lãi suất cho vay, mô hình II mô tả truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay. Mô hình Ia cho biết hệ số biến tương tác có giá trị âm nhưng chưa có ý nghĩa thống kê, kết quả kiểm định giả thuyết hệ số biến giả và biến tương tác đồng thời bằng không chưa được chấp nhận ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Trong mô hình Ib và Ic, mô hình chỉ có biến giả hoặc biến tương tác, hệ số của biến giả hoặc biến tương tác có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Trong mô hình Ic, kiểm định Wald không chấp nhận giả thuyết hệ số truyền dẫn bằng 1 (α 1 + α 14 =1) sau giai đoạn minh bạch chính sách tiền tệ. Kết quả này cho biết không tồn tại truyền dẫn hoàn toàn sau minh bạch chính sách tiền tệ từ lãi suất thị trường liên ngân hàng đến lãi suất cho vay. Mô hình II cho biết hệ số biến tương tác có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên kiểm định Wald cho thấy giả thuyết hệ số biến giả và biến tương tác đồng thời bằng không được chấp nhận ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, trong mô hình II không có điểm gãy cấu trúc khi thêm vào biến giả D07. Bảng 7 xem xét mô hình truyền dẫn từ lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi. Bảng 7 gồm các mô hình cấu trúc: mô hình IIIa, IIIb và IIIc mô tả truyền dẫn lãi suất từ thị trường liên ngân hàng đến lãi suất tiền gửi, mô hình IVa, IVb và IVc mô tả truyền dẫn lãi suất từ lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi. Tương tự như phân tích Biến độc lập (x) VNBOR3 PR Ia Ib Ic II Hệ số chặn 4.739* 4.955* 5.163* 6.246* Hệ số gốc 0.770* 0.741* 0.714* 0.734* D07 0.567 0.315** n/a 0.604 D07*VNBOR3 -0.032 n/a 0.036** -0.059* R2 0.957 0.957 0.957 0.966 DW 1.998 1.990 1.981 2.043 x2 (α1=1) 9.211 67.863 41.057 24.059 Prob 0.002 0.000 0.000 0.000 x2 (α14= α15=0) 4.951 3.813 Prob 0.084 0.148 x2 (α14 =0) 4.795 4.083 Prob 0.028 0.043 x2 (α1+ α14=1) 71.262 0.000 Bảng 6: Minh bạch chính sách tiền tệ – lãi suất cho vay α1, α14, α15 lần lượt là tham số của xt, D07 và D07*xt .Trường hợp mô hình không có đồng thời D07 và D07*xt khi đo α14 là tham số của D07 hoặc D07*xt . Với xt: lần lượt là lãi suất liên ngân hàng và lãi suất chính sách, và yt là lãi suất tiền gửi. Phương trình hồi quy như sau: Biến độc lập (x) VNBOR3 PR IIIa IIIb IIIc IVa IVb IVc Hệ số chặn -0.124 0.069 0.396 2.802* 2.612* 2.976 Hệ số gốc 0.913* 0.887* 0.844* 0.681* 0.715* 0.650* D07 0.696 0.471** n/a 0.334 0.603* n/a D07*VNBOR3 -0.028 n/a 0.054* D07*PR 0.043 n/a 0.089* R2 0.971 0.971 0.971 0.980 0.980 0.980 DW 2.056 2.048 2.033 1.950 1.951 1.946 x2 (α1=1) 1.349 13.528 12.350 37.868 137.06 84.509 Prob 0.245 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 x2 (α14= α15=0) 9.898 19.241 Prob 0.007 0.000 x2 (α14= 0) 9.804 8.533 18.711 18.491 Prob 0.001 0.003 0.000 0.000 x2 (α1+ α14=1) 12.149 168.395 Prob 0.000 0.000 Bảng 7 Minh bạch chính sách tiền tệ – lãi suất tiền gửi α1, α14, α15 lần lượt là tham số của xt, D07 và D07*xt .Trường hợp mô hình không có đồng thời D07 và D07*xt khi đo α14 là tham số của D07 hoặc D07*xt . Với xt: lần lượt là lãi suất liên ngân hàng và lãi suất chính sách, và yt là lãi suất tiền gửi. Phương trình hồi quy như sau: PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014 Hướng Tới Ổn Định Kinh Tế Vĩ Mô VN 16 truyền dẫn lãi suất ở lãi suất cho vay, kiểm định giả thuyết hệ số của biến giả và biến tương tác đồng thời bằng không chưa đủ bằng chứng chấp nhận giả thuyết ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Các kết quả ước lượng và kiểm định cho biết hệ số biến tương tác của biến giả có giá trị dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (mô hình IIIc và IVc). Như vậy trong trường hợp này, hiệu ứng của biến minh bạch chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đúng với kỳ vọng nghiên cứu. Trong mô hình IIIc và IVc, kiểm định Wald không chấp nhận giả thuyết truyền hệ số truyền dẫn bằng 1 (α 1 + α 14 =1) sau giai đoạn minh bạch chính sách tiền tệ. Điều này hàm ý rằng không tồn tại truyền dẫn hoàn toàn từ lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi sau minh bạch chính sách tiền tệ. Bảng 6 và 7 cũng cho thấy hầu hết kết quả đều bác bỏ giả thuyết truyền dẫn hoàn toàn ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Ở một số quốc gia châu Á và Đông Nam Á khác, các nghiên cứu của Wang & Lee (2009), Zulkhibri (2012) đều tìm thấy hệ số truyền dẫn lãi suất thị trường liên ngân hàng sang lãi suất cho vay <1. Kết quả ở VN trong nghiên cứu này cũng tương tự. Tuy nhiên, truyền dẫn lãi suất bán lẻ mặc dù không hoàn toàn nhưng hệ số truyền dẫn đối với lãi suất cho vay trung bình vào khoảng 70-80% và lãi suất tiền gửi trung bình khoảng 80-90% hàm ý rằng hiệu ứng của công cụ lãi suất gần đạt được mức kỳ vọng của ngân hàng nhà nước. 3.3. Truyền dẫn lãi suất bán lẻ tức thời Để phân tích quan hệ động của thay đổi lãi suất bán lẻ trước những thay đổi của lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách, mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) được áp dụng. Trong phần này chúng tôi trình bày và thảo luận mô hình ECM triển khai trên mô hình (2). Kết quả được trình bày tóm tắt trong Bảng 8. Mô hình Va và Vb mô tả quan hệ theo mô hình hiệu chỉnh sai số từ lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay. Mô hình VIa và VIb mô tả quan hệ theo mô hình hiệu chỉnh sai số từ lãi suất thị trường liên ngân hàng hoặc lãi suất chính sách đến lãi suất tiền gửi. Kết quả từ Bảng 8 cho thấy hệ số hiệu chỉnh có dấu trùng với kỳ vọng ở kết quả mô hình Va và Vb. Hệ số hiệu chỉnh sai số không đúng với kỳ vọng trong VIa và VIb. Như vậy kết quả này củng cố về mối quan hệ đồng liên kết lãi suất cho vay với lãi suất thị trường và lãi suất chính sách. Vì vậy các phân tích liên quan đến điều chỉnh tức thời được tập trung vào hai mối quan hệ này. Phần hiệu chỉnh sai số khi lệch khỏi vị trí cân bằng dài hạn của lãi suất cho vay khi có sự thay đổi lãi suất thị trường và lãi suất chính sách có độ lớn lần lượt là 0.077 và 0.197. Như vậy trung bình có khoảng 0.077% sai lệch mối quan hệ lãi suất cho vay với lãi suất thị trường của kỳ này được điều chỉnh trong kỳ tiếp theo để mối quan hệ này trở về trạng thái cân bằng. Đối với lãi suất chính sách mức điều chỉnh sai lệch vào khoảng 0.197% trong kỳ tiếp theo. Độ trễ điều chỉnh trung bình (MAL) đo lường tốc độ mà lãi suất bán lẻ phản ứng đối với các chuyển động của lãi suất thị trường và lãi suất chính sách theo bước trễ lần lượt là 8,276 và 2,23 tháng. Như vậy đối với mối quan hệ giữa lãi suất cho vay với lãi suất thị trường, khi tổ hợp lệch khỏi vị trí cân bằng, quá trình hiệu chỉnh rất chậm và mất rất nhiều thời gian (hơn 8 tháng ) để trở lại trạng thái cân bằng. 3.4. Truyền dẫn lãi suất tiền gửi tiếp cận từ mô hình ARDL Chúng tôi thực hiện mô hình ARDL để củng cố kết quả nghiên cứu. Mô hình có hệ số chặn và không bao gồm biến hiệu chỉnh sai số. Độ trễ tối ưu trong mô hình được xác định theo tiêu chí AIC. Kết quả thực nghiệm mô hình ARDL được tóm tắt trong Bảng 9. Các trường hợp tác động của minh bạch chính sách tiền tệ đến mối quan hệ lãi suất tiền gửi với lãi suất thị trường liên ngân hàng đều có ý nghĩa thống kê và mang Biến (x) LD12 vs VNBOR3 LD12 vs PR DR vs VNBOR3 DR vs PR Mô hình (Va) (Vb) (VIa) (VIb β0 0.288* 0.404* 0.294* 0.363* δ -0.077*** -0.197* 0.002 -0.045 MAL 8.276 2.223 n/a n/a Bảng 8: Truyền dẫn lãi suất bán lẻ tức thời và tốc độ điều chỉnh Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Hướng Tới Ổn Định Kinh Tế Vĩ Mô VN 17 giá trị dương. Trong khi đối với mối quan hệ lãi suất chính sách hệ số không có ý nghĩa thống kê nhưng mang giá trị âm. Như vậy chỉ có hai trường hợp có bằng chứng thống kê ủng hộ giả thuyết thay đổi lãi suất tiền gửi trước và sau minh bạch chính sách tiền tệ. Bảng 9 cũng trình bày kết quả hệ số truyền dẫn lãi suất bán lẻ cân bằng tiếp cận theo mô hình (4). Độ lớn hệ số truyền dẫn không giống nhau giữa các mô hình. Tuy nhiên, tất cả các trường hợp đều cho thấy mức truyền dẫn không hoàn toàn. Hệ số truyền dẫn lãi suất bán lẻ đối lãi suất thị trường dao động trong 0.16 đến 0.67. Độ trễ của mô hình xác định theo tiêu chí AIC, x t : lần lượt là lãi suất liên ngân hàng và lãi suất chính sách, độ trễ trong mô hình lần lượt là 1 và 0. Và y t là lãi suất lãi suất tiền gửi, độ trễ trong mô hình là 4. là hệ số truyền dẫn sau minh bạch chính sách tiền tệ. Phương trình hồi quy như sau: 4. Kết luận Phân tích mức độ truyền dẫn lãi suất có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho việc đánh giá hiệu quả chính sách tiền tệ của NHTW. Trong bài viết này chúng tôi đã thảo luận các nền tảng lý thuyết về truyền dẫn lãi suất và bất cân xứng trong truyền dẫn lãi suất, đặc biệt chúng tôi nhấn mạnh đến tính minh bạch trong chính sách tiền tệ có tác động đáng kể đến hiệu quả chính sách tiền tệ thông qua việc làm tăng mức độ truyền dẫn lãi suất. Các kết quả nghiên cứu chính từ phân tích thực nghiệm cho thấy: (1) Mức độ truyền dẫn không hoàn toàn từ lãi suất thị trường và lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Điều này ngụ ý rằng NHNN VN chưa sử dụng hiệu quả công cụ lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ. (2) Có bằng chứng về ảnh hưởng của các yếu tố minh bạch chính sách tiền tệ đến truyền dẫn từ lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ. Tuy nhiên trong khi minh bạch chính sách tiền tệ làm tăng hệ số truyền dẫn từ lãi suất thị trường liên ngân hàng đến lãi suất bán lẻ thì lại không thấy tác động từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ. Theo chúng tôi, sở dĩ như thế là do lãi suất chính sách mà NHNN công bố chỉ mang tính chất tham khảo thể hiện “ý chí” của NHNN nhiều hơn là phản ảnh cung cầu của thị trường. Variable VNBOR3 VNBOR3 VNBOR3 VNBOR3 PR PR PR PR Xa Xb Xc Xd XIa XIb XIc XId DDR3(-1) 0.395* 0.394* 0.347* 0.345* 0.433* 0.433* 0.431* 0.431* DDR3(-2) -0.311* -0.312* -0.344* -0.345* -0.218* -0.218* -0.217* -0.217* DDR3(-3) 0.209** 0.208** 0.197** 0.196** 0.211** 0.211** 0.210** 0.210** DDR3(-4) -0.200* -0.200* -0.191* -0.192* -0.206* -0.206* -0.206* -0.206* DVNBOR3 0.295* 0.296* 0.051 0.049 DVNBOR3(-1) 0.119*** 0.119*** 0.110*** 0.111*** DPR 0.340* 0.340* 0.349* 0.348* D07 0.039 0.053 0.009 0.009 D07DVNBOR3 0.381* 0.385* D07DPR -0.034 -0.034 C 0.012 -0.003 0.009 -0.012 0.009 0.005 0.010 0.006 0.676 0.676 0.171 0.169 0.436 0.435 0.445 0.445 0.576 0.575 Bảng 9: Hệ số truyền dẫn lãi suất tiền gửi tiếp cận mô hình ARDL (Xem tiếp trang 21)
File đính kèm:
- minh_bach_chinh_sach_tien_te_va_truyen_dan_lai_suat_ban_le_o.pdf