Lymphoma nguyên phát tại phổi: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn

U lympho ác tính non-Hodgkin nguyên phát tại phổi là một thể u lympho ác tính ngoài hạch.

Y văn ghi nhận: bệnh thường diễn biến âm thầm, triệu chứng nghèo nàn, hình ảnh X quang và

CT không đặc hiệu, một số có độ ác tính thấp, lâm sàng dễ nhầm với một số bệnh lý khác, do

vậy việc phát hiện sớm là điều khó khăn.

Nhân một trường hợp bệnh nhân nam 81 tuổi chẩn đoán u lympho ác tính non-Hodgkin

nguyên phát tại phổi được phát hiện, chẩn đoán xác định và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103,

chúng tôi xin thông báo và hồi cứu y văn để các đồng nghiệp cùng tham khảo và có thêm thông

tin, giúp cho việc định hướng chẩn đoán, chẩn đoán sớm bệnh nhân u lympho ác tính nonHodgkin nguyên phát tại phổi.

pdf 7 trang kimcuc 5820
Bạn đang xem tài liệu "Lymphoma nguyên phát tại phổi: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lymphoma nguyên phát tại phổi: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn

Lymphoma nguyên phát tại phổi: Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 111 
LYMPHOMA NGUYÊN PHÁT TẠI PHỔI: 
BÁO CÁO MỘT TRƢỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN 
Ngô Văn Đàn1; Nguyễn Kim Lưu1 
TÓM TẮT 
U lympho ác tính non-Hodgkin nguyên phát tại phổi là một thể u lympho ác tính ngoài hạch. 
Y văn ghi nhận: bệnh thường diễn biến âm thầm, triệu chứng nghèo nàn, hình ảnh X quang và 
CT không đặc hiệu, một số có độ ác tính thấp, lâm sàng dễ nhầm với một số bệnh lý khác, do 
vậy việc phát hiện sớm là điều khó khăn. 
Nhân một trường hợp bệnh nhân nam 81 tuổi chẩn đoán u lympho ác tính non-Hodgkin 
nguyên phát tại phổi được phát hiện, chẩn đoán xác định và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103, 
chúng tôi xin thông báo và hồi cứu y văn để các đồng nghiệp cùng tham khảo và có thêm thông 
tin, giúp cho việc định hướng chẩn đoán, chẩn đoán sớm bệnh nhân u lympho ác tính non-
Hodgkin nguyên phát tại phổi. 
* Từ khóa: Lymphoma nguyên phát tại phổi; 
18
F-fluorodeoxyglucose; PET/CT. 
Primary Pulmonary Lymphoma: A Case Report and Literature Review 
Summary 
Primary pulmonary non-Hodgkin lymphoma is a non-ganglion malignant lymphoma. The 
literature shows that: the disease is often silently evident, symptoms are poor, X-ray and CT 
images are nonspecific, some have low grade, clinically often confused with some other 
diseases, so early detection is difficult. In the case of 81-year-old male patient diagnosed with 
primary pulmonary non-Hodgkin lymphoma was detected, diagnosed and treated at 103 Military 
Hospital, we would like to inform and revise the medical literature for colleagues to consult and 
have more information to help guide diagnosis and early diagnosis of patients with primary 
pulmonary non-Hodgkin lymphoma. 
 * Keywords: Primary pulmonary lymphoma; 
18
F-fluorodeoxyglucose; PET/CT. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U lympho ác tính non-Hodgkin nguyên 
phát tại phổi (LNPTP) là do các dòng 
lympho ác tính tăng sinh ở một hoặc hai 
bên phổi (nhu mô và/hoặc phế quản) [0]. 
Định nghĩa này bao gồm: (1) Lymphoma 
đa ổ từ màng nhày liên quan mô lympho 
MALT; (2) LNPTP kèm hạch vệ tinh như 
hạch rốn phổi, hạch trung thất [2]. 
LNPTP là một bệnh cảnh hiếm gặp, 
khoảng 0,4% các trường hợp lymphoma 
[3], < 1% u lympho ác tính non-Hodgkin, 
3 - 4% các trường hợp u lympho ác tính 
non-Hodgkin ngoài hạch và chỉ khoảng 
0,5 - 1% các bệnh lý ác tính ở phổi [4]. 
Tỷ lệ mắc LNPTP cao nhất ở độ tuổi 
60 - 70 và không có sự khác biệt giữa hai 
giới [1]. 
1. Bệnh viện Quân y 103 
Người phản biện (Corresponding): Ngô Văn Đàn (dr.danhvqy@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 01/03/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/05/2019 
 Ngày bài báo được đăng: 22/05/2019 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 112
Tiêu chuẩn chẩn đoán này xác định 
các tổn thương liên quan ngoài phổi 
không tồn tại. Điều này có nghĩa LNPTP 
sẽ được xác định khi kết quả giải phẫu 
bệnh của tổn thương tại phổi là 
lymphoma nhưng không có bằng chứng 
tổn thương tương tự ở các cơ quan khác 
sau khi thăm khám lâm sàng, làm công 
thức máu, siêu âm bụng, chọc hút hoặc 
sinh thiết tủy hoặc cả hai, bệnh không 
hiện diện ở các cơ quan ngoài lồng ngực 
ít nhất 3 tháng sau khi được chẩn đoán 
(có thể có hạch rốn phổi, hạch trung thất 
hay thành ngực) [3, 5]. Nhân một trường 
hợp u lympho ác tính nguyên phát tại 
phổi, chúng tôi báo cáo trường hợp hiếm 
gặp và hồi cứu y văn. 
BÁO CÁO TRƢỜNG HỢP 
Bệnh nhân (BN): Lê Đăng Y, nam, 
tuổi: 81. Ngày vào viện: 25 - 12 - 2018. 
1. Bệnh cảnh lâm sàng. 
Cách đây khoảng 1 năm BN thấy đau 
ngực phải âm ỉ, khó thở về đêm, ho khạc 
đờm ít, phù 2 chi dưới, đi khám được 
chẩn đoán: theo dõi viêm thùy trên phổi 
phải, điều trị một đợt kháng sinh, long 
đờm. Bệnh đỡ ít, xin ra viện. Sau đó 5 
tháng thấy người mệt mỏi, hồi hộp trống 
ngực, ho khạc đờm ít, không sốt, chụp 
CT lồng ngực phát hiện khối u phổi phải 
và tràn dịch màng phổi phải mức độ ít, 
sinh thiết u làm mô bệnh học: tăng sản 
lympho niêm mạc phế quản, chưa loại trừ 
u lympho. Nhuộm hóa mô miễn dịch, kết quả: 
u lympho ác tính non-Hodgkin tế bào B. 
2. Hình ảnh học. 
X quang: đám mờ thuần nhất thùy trên 
phổi phải. 
CT lồng ngực: tổn thương dạng đông 
đặc và phế quản hơi thùy trên phổi phải. 
3. Hình ảnh PET/CT. 
Tổn thương dạng đông đặc chiếm toàn 
bộ thùy trên phổi phải, tăng hoạt động 
chuyển hóa với thông số hấp thu FDG 
chuẩn tối đa SUVmax = 7,0. Không phát 
hiện hạch lớn và hạch tăng hấp thu FDG 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 113 
bất thường ở trung thất. Không phát hiện 
tổn thương tăng hoạt động chuyển hóa 
bất thường ở các vị trí khác trên xạ hình 
PET/CT toàn thân. 
4. Giải phẫu bệnh. 
Kết quả nhuộm thường quy HE mô 
sinh thiết cho thấy hạ niêm mạc phế quản 
bị xâm nhiễm lan tràn các tế bào lympho, 
nhân tế bào tương đối nhỏ đều, tăng sắc. 
Kết luận: tăng sản lympho niêm mạc phế 
quản, chưa loại trừ u lympho. Nhuộm hóa 
mô miễn dịch cho kết quả: CKAE1/AE3 (-), 
CD3 (-), CD20 (+), CD45 (-), CD45RO (-), 
Ki-67 (+ thấp). Kết luận: u lympho tế bào 
B vùng rìa của mô lympho - niêm mạc. 
5. Điều trị. 
 Do tuổi tuổi cao và có bệnh tim mạch 
kết hợp (tăng huyết áp và ngoại tâm thu 
thất nhịp đôi), BN không có chỉ định phẫu 
thuật. BN được truyền hóa chất phác đồ: 
R-VCP. 
BÀN LUẬN 
1. Triệu chứng. 
Theo y văn, các trường hợp LNPTP độ 
thấp thường không có triệu chứng lâm 
sàng mà chỉ phát hiện khối u khi chụp X 
quang ngực thường quy. Rất nhiều 
trường hợp chỉ được xác chẩn sau nhiều 
tháng hoặc thậm chí nhiều năm theo dõi 
khi các tổn thương cản quang trên phim X 
quang phát triển to và cuối cùng buộc bác 
sỹ phải thực hiện sinh thiết [7]. Rất ít BN 
có triệu chứng lâm sàng, sụt cân là dấu 
hiệu thường gặp nhất (26%). Ho, khó thở, 
ho ra máu và đau ngực nói chung tương 
đối ít gặp. 18% trường hợp ghi nhận có 
các âm thở ngắt quãng mịn khi nghe trên 
vùng tổn thương [7]. Không giống như 
LNPTP độ thấp, các trường hợp LNPTP 
độ cao thường được chú ý nhờ triệu 
chứng lâm sàng, sụt cân cũng là triệu 
chứng hay gặp nhất [7]. 
BN trong báo cáo của chúng tôi có 
bệnh cảnh diễn tiến âm thầm, rất điển 
hình của LNPTP. Cho đến khi có nhiều 
tổn thương trên X quang, nhưng triệu 
chứng nghèo nàn như đau ngực phải âm 
ỉ, khó thở về đêm, ho khạc đờm ít, rất phù 
hợp với y văn. 
 2. Hình ảnh học. 
Trên hình ảnh học X quang và CT, chỉ 
ghi nhận nhiều tổn thương đông đặc kèm 
thâm nhiễm trên phổi phải. Hình ảnh này 
rất dễ gây nhầm với tình trạng viêm phổi, 
không có đặc điểm đặc hiệu nào gợi ý 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 114
lymphoma. Chuyển hóa glucose tăng 
hoạt động trên hình ảnh PET thường gặp 
trong viêm phổi. Trên thực tế, BN được 
điều trị theo hướng viêm phổi trong một 
thời gian dài trước khi sinh thiết làm giải 
phẫu bệnh. 
Do không có triệu chứng cũng như 
hình ảnh đặc hiệu nên BN không được 
sinh thiết để chẩn đoán trong thời gian 
dài, như trường hợp này không phải là 
hiếm. Đây là điều cần lưu ý trong quá 
trình theo dõi BN. Dù chưa có đủ chứng 
cứ, nhưng một vài quan sát cho thấy khả 
năng LNPTP độ thấp có thể chuyển thành 
độ cao như đã đề cập ở trên. 
Hình ảnh thường gặp nhất của LNPTP 
là một vùng đông đặc với bờ không rõ, có 
hình ảnh phế quản hơi. Ít gặp hơn là hình 
ảnh các nốt phổi, lan tỏa 2 bên, xẹp thùy 
hay phân thùy phổi hoặc tạo hang. Màng 
phổi rất ít khi bị ảnh hưởng [5, 12]. X 
quang không giúp phân biệt lymphoma 
non-Hodgkin nguyên phát tại phổi hay 
lymphoma Hodgkin nguyên phát tại phổi. 
Cần chẩn đoán phân biệt bằng X quang 
LNPTP với giả lymphoma, viêm phổi kẽ tế 
bào lympho, bệnh u hạt dạng u lympho, 
carcinoma phế quản phế nang, u di căn 
và u hạt Wegener, đặc biệt khi tổn 
thương xuất hiện cả hai bên phổi [0]. 
Hình ảnh CT của LNPTP rất đa dạng, 
thường là đa tổn thương, hay gặp nhất là 
hình ảnh đông đặc, dạng khối hay nốt. 
Đặc điểm khác bao gồm dạng kính mờ và 
thay đổi ở mô kẽ, hình ảnh phế quản hơi 
và giãn phế quản [13]. 
Bảng 1: Đặc điểm CT của LNPTP loại MALT trong các nghiên cứu [13]. 
Nghiên cứu 
Số BN 
Đa tổn 
thƣơng 
(%) 
Hai 
bên 
(%) 
Đông 
đặc 
(%) 
Khối/nốt 
(%) 
Kính 
mờ 
(%) 
Khí phế 
quản đồ 
(%) 
Giãn phế 
quản 
(%) 
Bae và CS 21 43 43 52 38 38 N/A 14 
Lee và CS 10 70 60 60 60 70 90 30 
Kinsely và CS 11 N/A N/A 64 82 45 55 27 
Zhang và CS 18 83 67 72 33 11 83 5 
Đặc điểm trên được giải thích: đầu tiên 
do giãn nở và phá hủy thành phế nang. 
Tiếp theo, mô u xâm nhập vào phế nang 
dọc theo mạch máu phế quản và vách liên 
thùy tạo nên tổn thương dạng khối, nốt hay 
đông đặc. Các phế quản, mạch máu trong 
tổn thương không bị phá hủy tạo nên hình 
ảnh phế quản hơi. Tổn thương dạng kính 
mờ tạo ra do thâm nhiễm u lympho vào 
vách liên thùy và thành phế nang. Thành 
của phế quản bị giãn trong LNPTP nhưng 
không thấy phá hủy về mặt vi thể như 
trong bệnh lý giãn phế quản thông 
thường. Điều này gợi ý giãn phế quản 
trong LNPTP có thể là hậu quả thứ phát 
do phế nang bị xẹp, nhu mô quanh phế 
quản bị phá hủy do xâm nhiễm u lympho. 
Vai trò của PET hiện chưa rõ do tình 
trạng hấp thu FDG không giống nhau 
giữa các nghiên cứu [3, 13]. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 115 
Bảng 2: Đặc điểm FDG-PET của LNPTP loại MALT trong các nghiên cứu [0]. 
Theo Hoffmann và CS, thay đổi tình 
trạng chuyển hóa có thể do khác biệt về 
loại mô học của LNPTP. LNPTP có biệt 
hóa tương bào thường hấp thu FDG 
nhiều hơn [13]. 
Trường hợp BN của chúng tôi có hình 
ảnh tổn thương rất điển hình trên hình 
ảnh X quang và CT lồng ngực: tổn 
thương dạng đông đặc lan tỏa cùng hình 
ảnh phế quản hơi ở thùy trên phổi phải. 
Trên hình ảnh PET thấy tăng hấp thu 
FDG lan tỏa với SUVmax: 7,0. 
3. Phân loại giải phẫu bệnh. 
Hầu hết các trường hợp LNPTP có 
nguồn gốc từ tế bào B, phổ biến nhất từ 
tế bào B vùng biên của tổ chức MALT 
phế quản (gần 90%) [6, 7]. Ngược lại, 
LNPTP tế bào T rất hiếm gặp. Năm 1991, 
Maehera và Asano báo cáo trường hợp 
LNPTP tế bào T đầu tiên, cho đến năm 
2009, chỉ có thêm 13 trường hợp tương 
tự được ghi nhận [8]. Dựa trên định nghĩa 
của LNPTP cùng phân loại REAL và phân 
loại của WHO, LNPTP tế bào B được 
chia thành LNPTP tế bào B độ thấp và 
LNPTP tế bào B độ cao [9, 10]. 
LNPTP tế bào B độ thấp chiếm 58 - 
87% các trường hợp LNPTP đã báo cáo, 
đặc biệt lymphoma non-Hodgkin loại 
MALT (90%) [6]. Tuổi khởi phát thường 
gặp của LNPTP độ thấp khoảng 50 - 
60 tuổi, rất ít gặp < 30 tuổi [6]. Ngoài 
lymphoma non-Hodgkin loại MALT, 
LNPTP độ thấp khác chiếm khoảng 10%, 
bao gồm: lymphoma dạng nang, lymphoma 
tế bào phủ và LLC. 
LNPTP tế bào B độ cao chiếm 11 - 
19% các trường hợp được ghi nhận [6]. 
Loại này thường gặp ở BN có bệnh nền 
được ghép tạng (tim, phổi), nhiễm HIV và 
hội chứng Sjögren. Epstein-Bar virut cũng 
được cho có liên quan đến lymphoma tại 
phổi [6]. 
Nhiều tác giả cho rằng độ thấp có thể 
chuyển thành độ cao khi có các thể hỗn 
hợp hay thể chuyển tiếp giữa 2 loại trong 
kết quả sinh thiết. Điều này dường như 
mâu thuẫn, vì nhiều nghiên cứu hiện nay 
đã chỉ ra khác biệt về mặt tế bào đối với 
loại độ thấp và độ cao [6]. 
Trường hợp BN trong báo cáo này có 
hình ảnh điển hình của lymphoma tế bào 
B, độ ác tính thấp, là loại LNPTP hay gặp 
nhất theo y văn. Tuy nhiên, cũng cần lưy 
ý, độ thấp có thể chuyển thành độ cao 
trong quá trình điều trị, đòi hỏi phải theo 
dõi và làm lại giải phẫu bệnh khi cần thiết. 
Nghiên cứu Số BN FDG PET 
Hoffmann và CS 1 Không tăng chuyển hóa 
Hara và CS 1 Tăng chuyển hóa, SUVmax = 3,5 
Natsag và CS 1 Tăng chuyển hóa, SUVmax = 2,9 
Beal và CS 11 Tăng chuyển hóa, SUVmax = 6,8 
Beal và CS 6 Tăng chuyển hóa, SUVmax = 4,2 
Zhang và CS 8 Tăng chuyển hóa, SUVmax = 4,9 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 116
4. Điều trị và tiên lƣợng. 
Hiện nay, chưa có một phác đồ chuẩn 
trong điều trị LNPTP. Lựa chọn chủ yếu 
dựa trên kinh nghiệm như phẫu thuật đối 
với u khu trú tại chỗ, hóa trị và xạ trị cho 
trường hợp u cả 2 phổi hoặc lan tỏa. Do 
tỷ lệ bệnh thấp, nghiên cứu không nhiều, 
nên chưa có nhiều cơ sở để so sánh giữa 
các mô thức điều trị [7]. 
Tổ chức Huyết học Ý đề xuất hướng 
dẫn điều trị đối với bệnh cảnh hiếm gặp 
này. Với BN lymphoma non-Hodgkin loại 
MALT hay không phải MALT, hóa trị liệu 
kết hợp các phác đồ dựa trên anthracycline 
hoặc đơn trị liệu có hay không kết hợp 
với rituximab. Ngoài ra, ở BN lymphoma 
non-Hodgkin loại MALT, phẫu thuật cũng 
là một lựa chọn nếu có khả năng lấy hết 
khối u. Xạ trị áp dụng cho BN không có 
triệu chứng tổn thương nhỏ, đơn độc và 
khu trú [14]. 
Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy 
tiên lượng bệnh tương đối tốt và ít phụ 
thuộc vào phương thức điều trị. Tỷ lệ 
sống sau 5 năm ở BN LNPTP độ thấp là 
94%, thời gian sống trung bình > 10 năm 
[6, 8]. Trong khi đó, thời gian sống trung 
bình ở BN độ cao chỉ khoảng 3 năm [8]. 
Cho đến nay, chưa có yếu tố tiên lượng 
nào được xác định đối với bệnh cảnh này. 
Trường hợp BN trong báo cáo này do 
tuổi cao, lại có bệnh tim mạch kết hợp, 
nên không có chỉ định phẫu thuật. BN 
được điều trị hóa chất phác đồ R-VCP, 
chúng tôi vẫn đang theo dõi diễn biến và 
đánh giá đáp ứng điều trị. 
KẾT LUẬN 
U lympho ác tính non-Hodgkin nguyên 
phát tại phổi không phải là một bệnh cảnh 
phổ biến. Bệnh không có triệu chứng đặc 
hiệu và hay nhầm lẫn với các bệnh thông 
thường khác như viêm phổi. BN này là 
một ví dụ điển hình của LNPTP độ thấp 
khi bệnh diễn tiến hơn 1 năm mà không 
có nhiều dấu hiệu đặc hiệu. Trên lâm sàng, 
đòi hỏi bác sỹ cần phải sinh thiết xác định 
bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Martínez Rivera C, Bonnin Vilaplana M, 
Simón Adiego C, Palacín Forgué A, Puig 
Zuza J, Sampablo Lauro I. Primary pulmonary 
lymphoma presenting as a pulmonary mass 
with cavitation. Arch Bronconeumol. 2006, 40, 
pp.94-96 
2. Santos I.G, Marchiori E, Zanetti G, 
Mano C.M, Sarcinelli-Luz B, Vianna F.G. 
Primary pulmonary mucosa-associated lymphoid 
tissue lymphoma computed tomography findings: 
A case report. Cases J. 2011, 2, p. 6329. 
3. Parissis H. Forty year literature review of 
primary lung lymphoma. Journal of Cardiothoracic 
Surgery. 2014, 6, p.23. 
4. Ferraro P, Trastek V.F, Adlakha H, 
Deschamps C, Allen M.S, Pairolero P.C. 
Primary non-Hodgkin’s lymphoma of the lung. 
Ann Thorac Surg. 2009, 69, pp.993-997. 
5. Lee K.S, Kim Y, Primack S.L. Imaging 
of pulmonary lymphomas. AJR. 1997, 168, 
pp.339-345. 
6. Cadranel J. Cordier J.F. Primary 
Pulmonary Lymphoma. Orphanet Encyclopedia. 
2004. 
7. Majid N, Kamal E.B, Anwar B, Rachid A, 
Hassan IHE. Primary pulmonary lymphoma: 
About five cases and literature review. Lung 
India. 2016, 31 (1), pp.53-55. 
8. Zhang S, Liang B, Jiang S. Primary 
pulmonary peripheral T-cell lymphoma: A case 
report and review of the literature. Thoracic 
Cancer. 2014, 5, pp.104-107. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 117 
9. Harris N.L, Jaffe E.S et al. A evised 
European-American Classification of Lymphoid 
Neoplasms: A Proposal From the International 
Lymphoma Study Group. Blood. 1994, 84 
(5), pp.1361-1392. 
10. Harris N.L, Jaffe E.S, Diebold J, 
Flandrin G, Muller-Hermelink H.K, Vardiman J. 
Lymphoma classification - from controversy to 
consensus: The R.E.A.L. and WHO classification 
of lymphoid neoplasms. Annals of Oncology. 
2005, 11 (1), pp.3-10. 
11. Cordier J.F, Chailleux E, Itiuque D, 
Gaubert M.R, Molard A.D, Daiphin J.C, 
Jouvan F.B, Loire R. Primary pulmonary 
lymphomas: A clinical study of 70 cases In 
nonimmunocompromised patients. Chest. 
1993, 103, pp.201-208. 
12. Lee D.K, Im J.G, Lee K.S, Lee J.S, 
Seo J.B, Goo J.M et al. B-cell lymphoma of 
bronchus-associated lymphoid tissue (BALT): 
CT features in 10 patients. J Comput Assist 
Tomogr. 2008, 24, pp.30-34. 
13. Zhang W.D, Guan Y.B, Li C.X, Huang X.B, 
Zhang F.J. Pulmonary mucosa-associated 
lymphoid tissue lymphoma: Computed 
tomography and 18F fluorodeoxyglucose-
positron emission tomography/computed 
tomography imaging findings and follow-up. 
J Comput Assist Tomogr. 2013, 35 (5), 
pp.608-613. 
14. Zinzani P.L, Martelli M, Poletti V, Vitolo 
U, Gobbi P.G, Chisesi T et al. Practice 
guidelines for the management of extranodal 
non-Hodgkin’s lymphomas of adult non-
immunodeficient patients. Part I: Primary lung 
and mediastinal lymphomas. A project of the 
Italian Society of Hematology, the Italian 
Society of Experimental Hematology and the 
Italian Group for Bone Marrow Transplantation. 
Haematologica. 2015, 93, pp.1364-1371. 

File đính kèm:

  • pdflymphoma_nguyen_phat_tai_phoi_bao_cao_mot_truong_hop_va_hoi.pdf