Lý giải sự phổ biến của phần mềm xã hội
Phần mềm xã hội là các chương trình có
chức năng giao tiếp và tương tác giữa người
sử dụng với thông tin và giữa những người
sử dụng với nhau trên môi trường Internet.
Đặc điểm bản chất của các ứng dụng phần
mềm này là tạo lập, duy trì và phát triển
cộng đồng người dùng thông qua các công
cụ và dịch vụ khuyến khích người dùng
tương tác với nhau nhằm đem lại các giá trị
cho chính họ và cho cả cộng đồng. Có thể
kể tới một số công cụ phần mềm xã hội phổ
biến hiện nay như: Wiki, Blog, Mạng xã hội,
Đánh dấu xã hội, Thư viện xã hội,
Công nghệ phần mềm đã, đang và sẽ
đóng vai trò không thể thiếu đối với cuộc
sống và công việc của con người trong kỷ
nguyên thông tin. Với ưu thế hữu dụng và
tiện lợi, cùng tốc độ phát triển nhanh chóng
và khả năng thâm nhập mọi lĩnh vực ngành
nghề, công nghệ phần mềm, đặc biệt là công
nghệ web đang đóng vai trò cốt yếu trên môi
trường Internet. Sự phát triển vượt bậc của
công nghệ phần mềm được đánh dấu bằng
sự ra đời của loại hình phần mềm cho phép
tạo ra cộng đồng người dùng mà ở đó, nhiều
bên tham gia (cá nhân, tổ chức) có thể phối
hợp, chia sẻ, tương tác để đem đến các giá trị
có khả năng gia tăng trong cộng đồng người
dùng, đó chính là phần mềm xã hội. Phần
mềm xã hội càng trở nên phổ biến và khẳng
định được ưu thế của mình với sự ra đời của
công nghệ web 2.0. Thế hệ web này cho phép
cộng đồng người dùng tương tác qua lại với
nhau mà không có sự phân biệt rõ ràng về
vai trò giữa người tạo lập và người sử dụng
thông tin [1]. Trong môi trường web này, họ
được khuyến khích tương tác với nhau và
tương tác với thông tin. Từ đó, họ có thể tiếp
cận thông tin mình cần, xử lý, chia sẻ, khai
thác đồng thời đóng góp cho sự phát triển
của chính cộng đồng ấy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lý giải sự phổ biến của phần mềm xã hội
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2016 | 15
Tóm tắt: Phần mềm xã hội đang được ứng dụng sâu rộng trong rất nhiều ngành nghề,
lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh các ưu điểm mà phần mềm này mang lại, cũng còn có
những hoài nghi về hiệu quả ứng dụng của loại phần mềm này. Việc ý thức rõ các ưu
điểm sẽ giúp người sử dụng (cá nhân, tổ chức) ứng dụng hiệu quả phần mềm xã hội
trong cuộc sống và công việc của mình.
Từ khóa: Phần mềm xã hội; Web 2.0.
Explanation for the popularity of social soft wares
Abstract: Social soft wares are widely used in various sectors and businesses. However,
despite of their benefi ts, there are still doubts in their effi ciency. Th erefore, better
acknowledgement of their benefi ts will help users (individuals, organizations) to apply
them more eff ectively in their daily life and work.
Keywords: Social soft ware; Web 2.0.
LÝ GIẢI SỰ PHỔ BIẾN CỦA PHẦN MỀM XÃ HỘI
Th S Phạm Tiến Toàn
Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội
1. Đặt vấn đề
Phần mềm xã hội là các chương trình có
chức năng giao tiếp và tương tác giữa người
sử dụng với thông tin và giữa những người
sử dụng với nhau trên môi trường Internet.
Đặc điểm bản chất của các ứng dụng phần
mềm này là tạo lập, duy trì và phát triển
cộng đồng người dùng thông qua các công
cụ và dịch vụ khuyến khích người dùng
tương tác với nhau nhằm đem lại các giá trị
cho chính họ và cho cả cộng đồng. Có thể
kể tới một số công cụ phần mềm xã hội phổ
biến hiện nay như: Wiki, Blog, Mạng xã hội,
Đánh dấu xã hội, Th ư viện xã hội,
Công nghệ phần mềm đã, đang và sẽ
đóng vai trò không thể thiếu đối với cuộc
sống và công việc của con người trong kỷ
nguyên thông tin. Với ưu thế hữu dụng và
tiện lợi, cùng tốc độ phát triển nhanh chóng
và khả năng thâm nhập mọi lĩnh vực ngành
nghề, công nghệ phần mềm, đặc biệt là công
nghệ web đang đóng vai trò cốt yếu trên môi
trường Internet. Sự phát triển vượt bậc của
công nghệ phần mềm được đánh dấu bằng
sự ra đời của loại hình phần mềm cho phép
tạo ra cộng đồng người dùng mà ở đó, nhiều
bên tham gia (cá nhân, tổ chức) có thể phối
hợp, chia sẻ, tương tác để đem đến các giá trị
có khả năng gia tăng trong cộng đồng người
dùng, đó chính là phần mềm xã hội. Phần
mềm xã hội càng trở nên phổ biến và khẳng
định được ưu thế của mình với sự ra đời của
công nghệ web 2.0. Th ế hệ web này cho phép
cộng đồng người dùng tương tác qua lại với
nhau mà không có sự phân biệt rõ ràng về
vai trò giữa người tạo lập và người sử dụng
thông tin [1]. Trong môi trường web này, họ
được khuyến khích tương tác với nhau và
tương tác với thông tin. Từ đó, họ có thể tiếp
cận thông tin mình cần, xử lý, chia sẻ, khai
thác đồng thời đóng góp cho sự phát triển
của chính cộng đồng ấy.
Với những ưu điểm của mình, phần mềm
xã hội không chỉ thay đổi cách thức, thói quen
16 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2016
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
tương tác của con người trên môi trường
Internet mà nó còn được ứng dụng sâu rộng
trong rất nhiều các ngành nghề, lĩnh vực, và
công việc khác nhau. Để lý giải cụ thể hơn về
xu hướng này, bài viết trình bày các đặc điểm
nổi bật của phần mềm xã hội.
2. Những ưu điểm của phần mềm xã hội
2.1. Dễ dàng tạo lập và chia sẻ nội dung
Phần mềm xã hội cho phép người dùng
dễ dàng tạo lập và chia sẻ nội dung thông
tin trên môi trường Internet. Với thế hệ
web trước đây, việc sản xuất/tạo lập thông
tin và đưa lên mạng Internet là công việc
chuyên môn của các chuyên gia thông tin.
Còn về phía người dùng tin, họ thường
tiếp nhận thông tin theo hướng một chiều
có phần thụ động trong việc thụ hưởng và
sử dụng giá trị mà thông tin đem lại. Sự
ra đời của phần mềm xã hội đã thay đổi
thói quen và vai trò của người sản xuất và
người tạo lập thông tin. Công cụ phần mềm
xã hội gắn liền với công nghệ web 2.0, các
công cụ phần mềm xã hội được xây dựng
dựa trên nền tảng công nghệ web 2.0. Khi
bàn về cách thức tương tác với thông tin
của người dùng, Tim O’reilly (2009) có
nhận định rằng, thay vì đưa thông tin đến
với người dùng như thế hệ web trước đây,
web 2.0 tạo ra bước ngoặt trong việc tương
tác và trao đổi thông tin của người dùng,
đó là đưa người dùng đến với thông tin [4].
Cách ví von tuy đơn giản nhưng hàm chứa
nhiều ý nghĩa sâu sắc, phản ánh đặc trưng
của phần mềm xã hội khi trao cho người
dùng Internet nói chung (không phân biệt
chuyên gia hay người dùng thông thường)
sự chủ động trong tương tác và cơ hội cho
sự sáng tạo và chia sẻ các sản phẩm, dịch
vụ thông tin. Các công cụ phần mềm xã hội
đem đến cho người sử dụng môi trường
thân thiện và đơn giản trong việc tạo lập, xây
dựng thông tin và dễ dàng công bố thông
tin cho cộng đồng. Lúc này vai trò sản xuất
thông tin vốn là công việc của những người
có chuyên môn và kỹ năng chuyên biệt dần
được chuyển hóa và trở nên phổ biến với
tất cả người dùng khi sử dụng các công cụ
phần mềm xã hội [1]. Sản phẩm thông tin
sản sinh ra từ quá trình này rất đa dạng và
phong phú về chất lượng và số lượng. Đối
tượng hưởng thụ các giá trị của những sản
phẩm thông tin này chính là cá nhân mỗi
người dùng nói riêng và cả cộng đồng người
dùng nói chung.
2.2. Giao tiếp linh hoạt theo thời gian
thực và hợp tác trực tuyến
Với đặc tính khuyến khích cũng như tạo
cơ hội cho sự tương tác, giao tiếp và chia sẻ
thông tin trên môi trường mạng Internet,
phần mềm xã hội cung cấp những công cụ
hướng tới sự hợp tác giữa các cá nhân/tổ
chức khi tham gia cộng đồng trực tuyến. Các
thế hệ web trước đây chỉ cho phép người
dùng hợp tác và trao đổi trực tuyến thông
qua việc sử dụng các công cụ như thư điện
tử, tin nhắn, và đàm thoại trực tuyến qua các
kênh riêng biệt [1]. Các công cụ này vẫn cho
thấy hạn chế về loại hình giao tiếp, hình thức
giao tiếp và phạm vi giao tiếp. Phần mềm xã
hội ra đời như một giải pháp công nghệ hữu
hiệu cho vấn đề này. Nhu cầu trao đổi thông
tin và giao tiếp trên mạng được nâng lên
một tầm cao mới khi người dùng có thể giao
tiếp bằng nhiều công cụ với nhiều hình thức
khác nhau, tùy thuộc vào sở thích cũng như
cộng đồng họ lựa chọn tham gia. Họ có thể
tiếp tục sử dụng các phương pháp giao tiếp
phổ biến đã được sử dụng trước đây như tin
nhắn, thư điện tử, nhưng họ cũng có nhiều
lựa chọn giao tiếp theo thời gian thực như:
đàm thoại trực tuyến, đàm thoại trực tuyến
có hình ảnh, hoặc kết hợp các loại hình giao
tiếp khác nhau trong một kênh giao tiếp như
ký tự, hình ảnh, âm thanh và hình ảnh động.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2016 | 17
Đặc biệt, số lượng đối tượng giao tiếp không
giới hạn và diện bao phủ của thông tin trong
quá trình giao tiếp rất lớn. Điều này giúp
cho sự giao tiếp của người dùng linh động,
đa dạng, diện bao phủ lớn và diễn tiến giao
tiếp gắn liền với thời gian thực.
Hợp tác trực tuyến được coi là một trong
những thuộc tính bản chất của phần mềm xã
hội. Nhu cầu cao trong việc phối kết hợp giải
quyết công việc trong môi trường mạng đã
được khẳng định ngay từ khi mô hình mạng
máy tính đầu tiên ra đời. Từ mô hình mạng
cục bộ (Local Area Network-LAN), mạng
diện rộng (Wide Area Network-WAN),
mạng Intranet, việc giao lưu giữa các cá
nhân, tổ chức để giải quyết công việc luôn
được được ưu tiên phát triển. Nhu cầu này
càng được khẳng định khi mạng Internet ra
đời với công nghệ web. Tuy nhiên, như đã
đề cập ở trên, ở những giai đoạn đầu, việc
giao tiếp trên nền tảng web mới chỉ xoay
quanh các công cụ phổ biến như thư điện
tử và tin nhắn. Khi phần mềm xã hội xuất
hiện, người dùng có thêm nhiều công cụ để
liên kết và hợp tác trực tuyến.
Mạng xã hội ra đời với nhiều hình thức
và quy mô khác nhau, tạo điều kiện cho mọi
người kết nối và giao lưu, đây cũng chính
là tiền đề cho cộng đồng người dùng hợp
tác trong môi trường trực tuyến. Khi nhắc
đến đặc điểm hợp tác trực tuyến của phần
mềm xã hội, người dùng thường nhắc đến
wiki như một công cụ tiêu biểu minh họa
cho đặc điểm này. Wiki mở ra môi trường
mở trên mạng, ở đó, những người tham gia
có quyền xây dựng, sửa, xóa, và thay đổi nội
dung thông tin một cách nhanh chóng và
dễ dàng tùy thuộc vào quyền hạn mà họ có.
Để làm được những việc này, người dùng
không cần phải có kiến thức về lập trình hay
ngôn ngữ siêu văn bản. Hay nói cách khác,
wiki cho phép những người tham gia cùng
tương tác với tài nguyên trực tuyến chung
để từ đó kết hợp và tận dụng tri thức của số
đông, hướng tới việc tạo ra nguồn thông tin
tốt hơn, có giá trị hơn.
2.3. Phát triển cộng đồng
Mức độ bền vững và lớn mạnh của cộng
đồng người dùng tỷ lệ thuận với sự thành
công của mỗi công cụ/dịch vụ phần mềm xã
hội. Giống như tên gọi của mình, hầu hết các
công cụ phần mềm xã hội đều hướng tới sự
tương tác và giao lưu trong môi trường mở,
cho phép người dùng có thể tương tác và kết
nối với nhau, hình thành những cộng đồng
có chung mối quan tâm hoặc sở thích [3].
Đặc tính của phần mềm xã hội là có sự tham
gia và tương tác của nhiều người trong cộng
đồng. Cộng đồng càng lớn, các ứng dụng xã
hội càng phát triển và đem đến nhiều giá
trị khác nhau. Có thể nói, sự kết nối và lớn
mạnh của mạng xã hội dựa vào rất nhiều
yếu tố, trong đó, số lượng người sử dụng
tham gia cộng đồng được coi là một trong
những yếu tố đặc biệt quan trọng. Ý thức
rõ điều này, các ứng dụng mạng xã hội đều
được phát triển theo xu hướng mở để người
dùng có thể dễ dàng giao lưu, kết nối, chia
sẻ, từ đó dễ dàng hình thành nên các cộng
đồng nhỏ cho đến những cộng đồng lớn.
Mạng lưới cộng đồng nhanh chóng được
nhân rộng và phát triển với tốc độ cao.
Mỗi cộng đồng người dùng mạng xã hội
thường được đặc trưng bởi loại công cụ
phần mềm xã hội và nội dung thông tin mà
cộng đồng đó quan tâm.
Dưới góc độ công nghệ, mỗi công cụ
mạng xã hội cụ thể có tính năng riêng biệt,
tập trung vào các loại hình dịch vụ cụ thể.
Có thể hiểu cộng đồng người dùng các dịch
vụ này (hay sử dụng các công cụ này) có thể
được phân loại bằng chính công cụ hay dịch
vụ mà họ sử dụng.
18 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2016
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Dưới góc độ nội dung, có thể nhận thấy
cộng đồng nội dung được hình thành và
phát triển dựa trên cộng đồng công nghệ.
Trên cơ sở cộng đồng công nghệ, tức là
những người có cùng thói quen, sở thích sử
dụng công nghệ phần mềm xã hội, các cộng
đồng nội dung nhỏ hơn được hình thành
và phát triển dựa trên mối quan tâm chung
của người tham gia về các lĩnh vực hay chủ
đề nội dung thông tin khác nhau. Các chủ
đề nội dung rất đa dạng và phong phú, hình
thành tự phát dựa trên nhu cầu và sở thích
của các thành viên tham gia. Ta có thể nhận
thấy điều này qua mô hình dưới đây:
2.4. Tập hợp và tận dụng trí tuệ xã hội
Về bản chất, phần mềm xã hội cho phép
người dùng chủ động tương tác, tham gia
vào quá trình tạo lập, chỉnh sửa, và chia sẻ
thông tin trên cơ sở giao lưu, kết nối, hợp
tác với cộng đồng, hệ quả tích cực từ những
thuộc tính này là các ứng dụng phần mềm
xã hội tập hợp và tận dụng được trí tuệ xã
hội. Trong thế giới của sự tự do tương tác và
trao đổi với cộng đồng, người sử dụng công
cụ mạng xã hội được khuyến khích chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm, ý tưởng cá nhân.
Wikis là một ví dụ điển hình minh họa cho
đặc điểm này. Hàng trăm nghìn người trên
khắp thế giới, không bị phân biệt bởi bất
cứ đặc điểm hay tiêu chí gì. Chỉ cần họ có
khả năng kết nối trực tuyến và tham gia vào
cộng động wikis mà họ quan tâm, họ đều có
thể đóng góp kiến thức của cá nhân mình
vào kho kiến thức chung của cộng đồng.
Mặt khác, mỗi thành viên tham gia đều có
thể hưởng lợi từ nguồn tri thức chung mà
cộng đồng đã xây dựng qua việc khai thác,
sử dụng, chia sẻ, trao đổi, Chính vì thế,
Segaran (2007) đã nhận định: việc chia sẻ
một mặt giúp ích cho cộng đồng, mặt khác
còn đón nhận được sự chia sẻ, trao đổi,
đóng góp để hoàn thiện hơn, từ đó, chính
những người chia sẻ cũng nhận được lợi ích
mà cộng đồng đem lại [5].
Đặc biệt, các tài nguyên thông tin được
chia sẻ, trao đổi sẽ có chất lượng tốt hơn, giá
trị thông tin tăng lên nhiều hơn khi có được
sự chỉnh sửa, cải thiện và bổ sung của cộng
đồng. Hơn nữa, các công cụ phần mềm xã
hội cho phép người dùng thực hiện các dự
án công việc trực tuyến theo xu hướng tập
hợp trí tuệ cộng đồng, khuyến khích đóng
góp thông tin/tri thức của cộng đồng và rồi
giá trị của các dự án này thường hướng tới
phục vụ chính cộng đồng người sử dụng.
Hình 1. Mô hình cộng đồng người dùng công cụ mạng xã hội
7ӵQKLrQ
;mKӝL
7{QJLiR
7KӇWKDR
&{QJQJKӋ
&RQQJѭӡL
- ....
/LQNHG,Q
)DFHERRN<RXWXEH
:LNLV
&iFF{QJ
FөNKiF
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2016 | 19
2.5. Th ông tin minh bạch
Với môi trường cởi mở, khuyến khích
cộng đồng xã hội tham gia đóng góp ý kiến,
đánh giá, bình luận và chia sẻ tài nguyên
thông tin được tạo ra bởi các công cụ phần
mềm xã hội, thông tin được tạo lập từ môi
trường này có nhiều điều kiện để trở nên rõ
ràng, minh bạch hơn bao giờ hết, bởi thông
tin được tạo ra từ cộng đồng, có sự kiểm
định của cộng đồng dưới nhiều lăng kính,
quan điểm, và nguồn tin khác nhau [2].
Các thông tin đa chiều và được đóng góp,
chia sẻ một cách tích cực và có trách nhiệm
bởi cộng đồng sẽ giúp thông tin trong cộng
đồng trở nên minh bạch. Ngày nay, khi
người dùng Internet sử dụng các công cụ
phần mềm xã hội khá thường xuyên và phổ
biến thì các thông tin được trao đổi trong
cộng đồng mạng xã hội trở nên minh bạch
được cho là hệ quả tất yếu. Mỗi khi thông
tin xuất hiện trên các cộng đồng mạng xã
hội, chúng sẽ được bàn luận, đánh giá,
điều chỉnh, bổ sung, và cập nhật thông
tin từ rất nhiều cá nhân và tổ chức khác
nhau. Một khi những thông tin này được
xã hội và/hoặc cộng đồng những người
dùng quan tâm và thẩm định một cách
nghiêm túc, mức độ minh bạch của thông
tin sẽ được nâng cao.
2.6. Chi phí thấp
Ở mức độ sử dụng cơ bản, đa số các
phần mềm xã hội đều cung cấp miễn phí.
Các dịch vụ được triển khai đi kèm phần
mềm này cũng được triển khai miễn phí đối
với những chức năng cơ bản với phương
châm khuyến khích người dùng sử dụng,
mở rộng quy mô cộng đồng người dùng.
Chỉ có những tính năng nâng cao, đa phần
hướng tới mục đích thương mại, người sử
dụng sẽ phải trả các khoản phí nhất định.
Tuy nhiên, thậm chí trong trường hợp sử
dụng các tính năng nâng cấp phải trả phí thì
khoản phí này vẫn rất khiêm tốn so với chi
phí phải trả đối với các loại phần mềm khác
có cùng tính năng.
3. Kết luận
Có thể thấy, phần mềm xã hội đang
được sử dụng phổ biến và rộng rãi trên môi
trường Internet bởi rất nhiều các cá nhân và
tổ chức khác nhau. Một khi đã tham gia vào
môi trường Internet, dù muốn hay không,
các cá nhân/tổ chức đều chịu sự tác động
nhất định từ quá trình sử dụng các ứng
dụng phần mềm xã hội của người dùng.
Do đó, ý thức được ưu điểm của phần mềm
xã hội sẽ giúp cho người sử dụng (cá nhân
hoặc tổ chức) phát huy tốt hiệu quả của các
ứng dụng này trong cuộc sống cũng như
trong công việc.
----------------------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Farkas M.G. (2007). Social soft ware in
libraries: building coll aboration, communication,
and community online, Information Today, Inc.
2. Hoegg, R., Martignoni, R., Meckel,
M., & Stanoevska-Slabeva, K. (2 006).
Overview of business models for Web 2.0
communities. Proceedings of GeNeMe, 2006,
23-37.
3. Lai, L. S., & Turban, E. (2008). Groups
formation and operations i n the Web 2.0
environment and social networks. Group
Decision and Negotiation, 17(5), 387-402.
4. O’Reilly, T. (2009). What is Web 2.0.
O’Reilly Media. Retrieved fr om https://books.
google.com.vn/books?id=NpEk_WFCMdIC
5. Segaran, T. (2007). Programming
collective intelligence: building sma rt web 2.0
applications. “ O’Reilly Media, Inc.”.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 5-4-2016;
Ngày phản biện đánh giá: 16-4-2016; Ngày chấp
nhận đăng: 6-5-2016).
File đính kèm:
ly_giai_su_pho_bien_cua_phan_mem_xa_hoi.pdf

