Luận văn Thiết kế cầu trục 1 tấn phục vụ cho việc di chuyển tôn tấm
Nhiệm vụ thiết kế.
Thiết kế là một quá trình sáng tạo, trong quá trình này người
thiết kế phải tìm hiểu, đề cập và giải quyết thoả đáng hàng loạt các
yêu cầu khác nhau về phương pháp tính toán, chỉ tiêu khả năng
làm việc, công nghệ chế tạo và quy trình lắp ráp, sử dung, sửa chữa
theo nhiều phương pháp khác nhau. Nhiệm vụ chính của thiết kế là
tìm ra và cụ thể hoá các giải pháp kỹ thuật để từ đó lựa chọn ra
phương pháp tối ưu, phù hợp với nhiệm vụ thư thiết kế. Cuôi cùng
là đưa ra những thông tin về đối tượng thiết kế và từ những thông
tin đó có thể tạo ra một sản phẩm cụ thể.
Việc thiết kế phải đảm bảo khả năng thực hiện được các giải
pháp kỹ thuật, nghĩa là phải có sự phù hợp giữa các đặc tính kỹ
thuật của các đối tượng mới với các giải pháp kỹ thuật và mức độ
phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như thực tế sản xuất. Trong
đề tài này, việc thiết kế được giới hạn trong “thiết kế cầu trục 1 tấn
phục vụ cho việc di chuyển tôn tấm” sao cho đảm bảo được các
tính năng kỹ thuật và yêu cầu đặt ra.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thiết kế cầu trục 1 tấn phục vụ cho việc di chuyển tôn tấm
z Luận văn Thiết kế cầu trục 1 tấn phục vụ cho việc di chuyển tôn tấm CHƯƠNG 1 NHIỆM VỤ -YÊU CẦU -PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ 1.1. TỔNG QUAN Máy nâng chuyển là các loại máy công tác dùng để thay đổi vị trí của đối tượng công tác nhờ thiết bị mang vật trực tiếp, sự ra đời và phát triển của nó gắn liền với yêu cầu về kinh tế kĩ thuật của ngành công nghiệp nhằm giảm tối đa sức người trong lao động. Đặc điểm làm việc của các cơ cấu máy nâng là ngắn hạn, lặp đi lặp lại và có thời gian dừng. Chuyển động chính của máy là nâng hạ vật theo phương thẳng đứng, ngoài ra còn một số các chuyển động khác để dịch chuyển vật trong mặt phẳng ngang như chuyển động quay quanh trục máy, di chuyển máy, chuyển động lắc quanh trục ngang. Bằng sự phối hợp giữa các chuyển động, máy có thể dịch chuyển vật đến bất cứ vị trí nào trong không gian làm việc của nó. Để đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của các ngành công nghiệp khác nhau, kĩ thuật nâng vận chuyển cũng xuất hiện nhiều loại máy nâng vận chuyển mới, luôn cải tiến và hợp lí hóa phương pháp phục vụ, nâng cao hơn độ tin cậy làm việc, tự động hóa các khâu điều khiển, tiện nghi và thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng. Tùy Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - theo kết cấu và công dụng, máy nâng chuyển được chia thành các loại: kích, bàn tời, palăng, cần trục, cầu trục, cổng trục, thang nâng.v.v.. Cầu trục là loại máy trục kiểu cầu. Loại này di chuyển trên đường ray đạt trên cao dọc theo nhà xưởng, xe con mang hàng di chuyển trên kết cấu thép kiểu cầu, cầu trục có thể nâng hạ và vận chuyển hàng theo yêu cầu tại bất kì điểm nào trong không gian của nhà xưởng. Cầu trục được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân với các thiết bị mang vật rất đa dạng như móc treo, thiết bị cặp, nam châm điện v.v.. Đặc biệt cầu trục được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp chế tạo máy và luyện kim với các thiết bị mang vật chuyên dùng. 1.2. NHIỆM VỤ - YÊU CẦU THIẾT KẾ. 1.2.1. Nhiệm vụ thiết kế. Thiết kế là một quá trình sáng tạo, trong quá trình này người thiết kế phải tìm hiểu, đề cập và giải quyết thoả đáng hàng loạt các yêu cầu khác nhau về phương pháp tính toán, chỉ tiêu khả năng làm việc, công nghệ chế tạo và quy trình lắp ráp, sử dung, sửa chữa theo nhiều phương pháp khác nhau. Nhiệm vụ chính của thiết kế là tìm ra và cụ thể hoá các giải pháp kỹ thuật để từ đó lựa chọn ra phương pháp tối ưu, phù hợp với nhiệm vụ thư thiết kế. Cuôi cùng là đưa ra những thông tin về đối tượng thiết kế và từ những thông tin đó có thể tạo ra một sản phẩm cụ thể. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Việc thiết kế phải đảm bảo khả năng thực hiện được các giải pháp kỹ thuật, nghĩa là phải có sự phù hợp giữa các đặc tính kỹ thuật của các đối tượng mới với các giải pháp kỹ thuật và mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như thực tế sản xuất. Trong đề tài này, việc thiết kế được giới hạn trong “thiết kế cầu trục 1 tấn phục vụ cho việc di chuyển tôn tấm” sao cho đảm bảo được các tính năng kỹ thuật và yêu cầu đặt ra. 1.2.2. Yêu cầu thiết kế 1.2.2.1. Yêu cầu chung Mỗi loại máy nâng được cấu thành từ hai bộ phận cơ bản: kết cấu thép và bộ phận cơ khí. Ngoài hai bộ phận trên còn có phần trang bị điện, các bộ phận điều khiển, các cơ cấu bảo vệ an toàn, Phần kết cấu thép có hình dạng, kích thước ngoài khác nhau, phù hợp với không gian, tính chất công việc và đối tượng mà chúng phục vụ cũng như điều kiện kinh tế kỹ thuật khác. Kết cấu thép là xương sống, là bộ phận chịu tải của cả máy nâng mà trong quá trình làm việc trọng lượng các cơ cấu cơ khí, tải trọng nâng chuyền đến. Các cơ cấu cơ khí được lắp đặt trực tiếp trên bộ phận kết cấu thép và thực hiện chức năng nâng hạ, di chuyển hoặc quay máy nâng, thay đổi tầm vớ. Người ta phối hợp các chức năng của các cơ cấu trên để nâng hạ, di chuyển vật trong không gian mà máy nâng có thể thao tác. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Bộ phận cơ cấu cơ khí là tập hợp các bộ truyền dẫn động từ động cơ đến bộ công tác. Các bộ phận này có thể là cơ khí, thuỷ lực, khí nén hoặc hỗn hợp của các loại đó. Đại đa số các máy nâng sử dụng truyền động cơ khí mà kết cấu của chúng là: động cơ, hộp giảm tốc, trong đó có các trục, khớp nối, ổ bi, các cặp bánh răng, cáp hoặc xích truyền động, tang cuốn cáp, puli, phanh, được xắp xếp theo một thứ tự và quy luật truyền động nhất định. Tính toán các cơ cấu truyền động là tính toán chức năng của máy (động học, động lực học như là số vòng, tốc độ, phương chiều chuyển động, lực tác động), sức bền các cơ cấu để từ đó định ra kích thước hình học, công suất động cơ và các thông số khác nhằm làm cho máy nâng đặt được các yêu cầu kĩ thuật phù hợp với yêu cầu thực tế đòi hỏi đặt ra. Đối với tính toán sức bền nhằm tìm được kích thước của các cơ cấu đặt độ cứng vững và bền mòn. Tính toán bền thường trải qua hai giai đoạn: trước tiên là lựa chọn sơ bộ sau đó là tính chính xác. Lựa chọn sơ bộ là mục đích xác định nhanh những kích thước chính theo phương pháp đơn giản và gần đúng. Tính toán chi tiết hay tính chính xác nhằm mục đích kiểm tra và điều chỉnh lại kích thước cơ cấu đã lựa chọn sơ bộ. Cách tính này thường dựa vào tính chất mỏi của vật liệu. Hư hỏng các cơ cấu máy nâng chủ yếu là do gẫy và mòn. Việc tính bền chi tiết là phải xác định chính xác kích thước để có khả Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - năng cứng vững chống lại các tải trọng tác dụng lên chúng, bảo đảm tuổi thọ của chúng đồng thời bảo đảm tính kinh tế không quá lãng phí vật liệu. Mòn của các chi tiết cơ cấu diễn ra từ từ và lâu dài. Để đảm bảo độ mòn cho phép cần quan tâm tới chất lượng vật liệu và phương pháp xử lý bề mặt các vật liệu đó phù hợp điều kiện làm việc theo yêu cầu của từng chi tiết, bộ phận và đặt được tuổi thọ của cả máy đã xác định trước. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 2: Yêu cầu cụ thể trong tính toán thiết kế cầu trục Trong tính toán thiết kế “cầu trục 1T phục vụ cho việc di chuyển tôn tấm “ cần thoả mãn các yêu cầu sau: - Phải phục vụ tốt cho việc di chuyển tôn tấm trong phân xưởng cơ khí. - Hình dạng, kích thước của các kết cấu phải phù hợp loại vật mang và không gian nhà xưởng. - Phải đạt được tính kinh tế cao: nghĩa là thiết bị sau khi chế tạo và các chi phí vận chuyển của thiết bị phải là tối ưu nhất. - Kích thước các chi tiết kết cấu của cầu trục phải nhỏ gọn mà vẫn đảm bảo được các tính năng của nó. - Thiết bị phải dễ chế tạo hoặc nằm trong giới hạn tiêu chuẩn và dễ lắp đặt trong phân xưởng. - Sử dụng đơn, làm việc phải có độ tin cậy cao, ít hỏng hóc và bị sự cố ở mỗi chế độ nâng chuyển. - Phải đảm bảo cho việc bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị được dễ dàng trong những trừơng hợp cần thiết. - Thiết bị phải đặt tuổi bền cần thiết. 1.3. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ 1.3.1. Đặc điểm, phân lọai cầu trục Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 1.3.1.1. Một số đặc điểm về cầu trục Cầu trục là một loại máy trục có phần kết cấu thép (dầm chính) liên kết với hai dầm ngang (dầm cuối), trên hai dầm ngang này có 4 bánh xe để di chuyển trên hai đường ray song song đặt trên vai cột nhà xưởng hay trên dàn kết cấu thép. Cầu trục được sử dụng rất rộng rãi và tiện dụng để nâng hạ vật nâng, hàng hoá trong các nhà xưởng, phân xưởng cơ khí, nhà kho bến bãi. Dầm cầu được gọi là dầm chính thường có kết cấu hộp hoặc dàn, có thể có một hoặc hai dầm, trên đó có xe con và cơ cấu nâng di chuyển qua lại dọc theo dầm chính. Hai đầu của dầm chính liên kết hàn hoặc đinh tán với hai dầm cuối, trên mỗi dầm cuối có hai cụm bánh xe, cụm bánh xe chủ động va cụm bánh xe bị động. Nhờ cơ cấu di chuyển cầu và kết hợp cơ cấu di chuyển xe con (hoặc palăng) mà cầu trục có thể nâng hạ ở bất cứ vị trí nào trong không gian phía dưới mà cầu trục bao quát. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hình 1.1. Cầu trục dẫn động điện. Xét về tổng thể cầu trục gồm có phần kết cấu thép (dầm chính, dầm cuối, sàn công tác, lan can), các cơ cấu cơ khí (cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển cầu và cơ cấu di chuyển xe con) và các thiết bị điều khiển khác. Dẫn động cầu trục có thể bằng tay hoặc dẫn động điện. Dẫn động bằng tay chủ yếu dùng trong các phân xưởng sửa chữa, lắp ráp nhỏ, nâng hạ không thường xuyên, không đòi hỏi năng suất và tốc độ cao. Dẫn động bằng điện cho các loại cầu có tải trọng nâng và tốc độ nâng lớn sử dụng trong các phân xưởng lắp ráp và sửa chữa lớn. Cầu trục được chế tạo với tải trọng nâng từ 1 đến 500 t; khẩu độ dầm cầu đến 32m; chiều cao nâng đến 16m; tốc độ nâng vật từ 2 đến 40 m/ph; tốc độ di chuyển xe con đến 60m/ph và tốc độ di chuyển cầu trục đến 125 m/ph. Cầu trục có tải trọng nâng thường được trang bị hai hoặc ba cơ cấu nâng vật: một cơ cấu nâng chính và một hoặc hai cơ cấu nâng phụ.Tải trọng nâng của loại cầu trục này thường được ký hiệu bằng một phân số với tải trọng nâng chính và phụ, ví dụ: 15/3 t; 20/5 t; 150/20/5 t; v.v.. 1.3.1.2. Phân loại cầu trục Cầu trục được phân loại theo các trường hợp sau: a. Theo công dụng Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Theo công dụng có các loại cầu trục có công dụng chung và cầu trục chuyên dùng. - Cầu trục có công dụng chung có kết cấu tương tự như các cầu trục khác, điểm khác biệt cơ bản của loại cầu trục này là thiết bị mang vật đa dạng, có thể nâng được nhiều loại hàng hoá khác nhau. Thiết bị mang vật chủ yếu của loại cầu trục này là móc treo để xếp dỡ, lắp ráp và sửa chữa máy móc. Loại cầu trục này có tải trọng nâng không lớn và khi cần có thể dùng với gầu ngoạm, nam châm điện hoặc thiết bị cặp để xếp dỡ một loại hàng nhất định. - Cầu trục chuyên dùng là loại cầu trục mà thiết bị mang vật của nó chuyên để nâng một loại hàng nhất định. Cầu trục chuyên dùng được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp luyện kim với các thiết bị mang vật chuyên dùng và có chế độ làm việc rất nặng. b. Theo kế cấu dầm Theo kết cấu dầm cầu có các loại cầu trục một dầm và cầu trục hai dầm. - Cầu trục một dầm là loại máy trục kiểu cầu thường chỉ có một dầm chạy chữ I hoặc tổ hợp với các dàn thép tăng cứng cho dầm cầu, xe con cheo palăng di chuyển trên cánh dưới của dầm chữ I hoăc mang cơ cấu nâng di chuyển phía trên dầm chữ I, toàn bộ cầu trục có thể di chuyển dọc theo nhà xưởng trên đường ray chuyên dùng ở trên cao. Tất cả các cầu trục một dầm đều dùng palăng đẵ được chế tạo sẵn theo tiêu chuẩn để làm cơ cấu nâng hạ Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - hàng. Nếu nó được trang bị palăng kéo tay thì gọi là cầu trục một dầm dẫn động bằng tay, nếu được trang bị palăng điện thì gọi là cầu trục một dầm dẫn động bằng điện. Hình 1.2. Cầu trục một dầm. 1. Bộ phận cấp điện lưới ba pha. 6. Palăng điện. 2. Trục truyền động. 7. Dầm chính. 3. Cơ cấu di chuyển cầu. 8. Khung giàn thép. 4. Bánh xe di chuyển cầu. 9. Móc câu. 5. Dầm cuối. 10. Cabin điều khiển. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Cầu trục một dầm dẫn động bằng tay có kết cấu đơn giản và rẻ tiền nhất, chúng được sử dụng trong công việc phục vụ sửa chữa, lắp đặt thiết bị với khối lượng công việc ít, sức nâng của cầu trục loại này thường ở khoảng 0,55 tấn, tốc độ làm việc chậm. Cầu trục một dầm dẫn động bằng điện được trang bị palăng điện, sức nâng có thể lên tới 10 tấn, khẩu độ đến 30 m, gồm có bộ phận cấp điện lưới ba pha. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hình 1.3. Cầu trục hai dầm. - Cầu trục hai dầm, kết cấu tổng thể của cầu trục hai dầm gồm có: dầm hoặc dàn chủ 1, hai dầm chủ liên kết với hai dầm đầu 7, trên dầm đầu lắp các cụm bánh bánh xe di chuyển cầu trục 6, bộ máy dẫn động 3, bộ máy di chuyển hoạt động sẽ làm cho các bánh Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - xe quay và cầu trục chuyển động theo đường ray chuyên dùng 5 đặt trên cao dọc nhà xưởng, hướng chuyển động của cầu trục chiều quay của động cơ điện. Xe con mang hàng 11 di chuyển dọc theo đường ray lắp trên hai dầm (dàn) chủ; trên xe con đặt các bộ máy của tời chính 10, tời phụ 9 và bộ máy di chuyển xe con 2, các dây cáp điện 8 có thể co dãn phù hợp vói vị chí của xe con và cấp điện cho cầu trục nhờ hệ thanh dẫn điện 12 đặt dọc theo tường nhà xưởng, các quẹt điện 3 pha tỳ sát trên các thanh này, lồng thép làm công tác kiểm tra 13 treo dưới dầm cầu trục. Các bộ máy của cầu trục thực hiện 3 chức năng: nâng hạ hàng, di chuyển xe con và di chuyển cầu trục. Sức nâng của cầu trục 2 dầm thường trong khoảng 530 tấn, khi có yêu cầu riêng có thể đến 500 tấn. Ở cầu trục có sức nâng trên 10 tấn, thường được trang bị hai tời nâng cùng với hai móc câu chính và phụ, tời phụ có sức nâng thường bằng một phần tư (0,25) sức nâng của tời chính, nhưng tốc độ nâng thì lớn hơn. Dầm chính của cầu trục hai dầm được chế tạo dưới dạng hộp hoặc dàn không gian. Dầm giàn không gian tuy có nhẹ hơn dầm hộp song khó chế tạo và thường chỉ dùng cho cầu trục có tải trọng nâng và khẩu độ lớn. Dầm cuối của cầu trục hai dầm thường được làm Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - dưới dạng hộp và liên kết với các dầm chính bằng bu lông hoặc hàn. c. Theo cách tựa của dầm chính Theo cách tựa của dầm chính có các loại cầu trục tựa và cầu trục cheo. - Cầu trục tựa là loại cầu trục mà hai đầu của dầm chính tựa lên Hình 1.4. Cầu trục tựa. các dầm cuối, chúng được liên kết với nhau bởi đinh tán hoặc hàn. Loại cầu trục này có kết cấu đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được độ tin cậy cao nên được sử dung rất phổ biến. Trên hình 1.3 là hình chung của cầu trục tựa loại một dầm. phần kết cấu thép của gồm dầm cầu 1 có hai đầu tựa lên các dầm cuối 5 với các bánh xe di chuyển dọc theo nhà xưởng. Loại cầu trục này thường dùng phương án dẫn dẫn động chung. Phía trên dầm chữ I là khung giàn thép 4 để dảm bảo độ cứng vững theo phương ngang của dầm cầu. Palăng điện 3 có thể chạy dọc theo cánh thép phía dưới của dầm I nhờ cơ cấu di chuyển palăng . Ca bin điều khiển 2 được treo vào phần kết cấu chịu lực của cầu trục. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hình 1.5. Cầu trục treo. a) Loại hai ray treo; b) Loại ba ray treo. - Cầu trục treo là loại cầu trục mà toàn bộ phần kết cấu thép có thể chạy dọc theo nhà xưởng nhờ hai ray treo hoặc nhờ nhiều ray treo. Do liên kết treo của các ray phức tạp nên loại cầu trục này thường chỉ được dùng trong các trường hợp đặc biệt cần thiết. So với cầu trục tựa, cầu trục treo có ưu điểm là có thể làm dầm cầu dài Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - hơn, do đó nó có thể phục vụ cả phần rìa mép của nhà xưởng, thậm chí có thể chuyển hàng giữa hai nhà xưởng song song đồng thời kết cấu thép của cầu trục treo nhẹ hơn so với cầu trục tựa. Tuy nhiên, cầu trục treo có chiều cao nâng thấp hơn cầu trục tựa. d.Theo cách bố chí cơ cấu di chuyển Theo cách bố chí cơ cấu di chuyển cầu trục có các loại cầu trục dẫn động chung và cầu trục dẫn động riêng. - Cơ cấu di chuyển cầu trục có thể thực hiện theo hai phương àn dẫn động chung và dẫn động riêng. Trong phương án dẫn động chung, động cơ dẫn động được đặt ở giữa dầm cầu và truyền chuyển động tới ... Với tải trọng như đã tính ở trên, theo tiêu chuẩn TOCT 8239- 56 sơ bộ ta chọn loại thép có kí hiệu là N020 với thông số được gi trên bảng . Bảng (3-2). Các thông số của thép N020. Kích thước (mm) Các trị số đối với trục x - x y - y Số hiệ u thé p hìn Trọ ng lượ ng 1m dài h b d t R r Di ện tíc h mặ t Jx cm 4 W x c m Ix c m Sx c m 3 Iy c m 4 W y c m4 Jy c m4 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - qP 400 4000 Gc L = 8000 B h (N) cắt cm 2 3 N0 20 207 2 0 0 1 0 0 5, 2 8, 2 9, 5 4, 0 26 ,4 18 10 1 8 1 8, 27 1 0 2 1 1 2 22 ,4 2, 06 Kiểm tra bền tiết diện đã chọn: Dầm cuối được tính khi xe lăn với vật nâng nằm ở sát nó nhất (vị trí giới hạn khẩu độ dầm). Kết cấu kim loại được tính theo phương pháp ứng suất cho phép dựa trên hai trường hợp phối hợp tải trọng. Vị trí được kiểm tra là vị trí nằm tại chính giữa của dầm cuối (mặt cắt I-I - vị trí có tiết diện nguy hiểm nhất). Xét tại mặt cắt I-I, lực tập chung lớn nhất tác dụng là: Hình 3.4. Sơ đồ tính lực tác dụng lên dầm cuối tại tiết diện I-I. 2555010000 2 8000.325,0 8000 4008000 3750.4 22 .400 4 cI GLq L L PP N Lực quán tính tác dụng tại mặt cắt I-I (tại gối B). Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 390021 qtqtqt PPP N Phản lực tại các gối đỡ tương ứng là: - Phản lực do lực tập chung gây ra tại hai gối: 12775 2 25550 221 IPRR N - Phản lực do lực quán tính gây ra tại hai gối: 1950 2 3900 2 ' 2 ' 1 qtPRR N Hình 3.5. Sơ đồ tính dầm cuối. Kiểm tra bền tại tiế diên I-I. - Theo trường hợp1, mômen uốn lớn nhất tại tiết diện I-I là: 3 1 1 10.7665 2 1200 12775 2 . ARM u N.mm Vậy: 34,42 10.181 10.7665 3 31 1 x u W M N/mm2 < 1 Ứng suất cho phép 1 = 160 N/mm2 , để đảm bảo cho dầm cuối đủ cứng vững, ứng suất uốn cho phép ở đây không lấy lớn hơn 80100 N/mm2. - Theo trường hợp 2, mômen uốn lớn nhất tại tiết diện I-I là: R1R1 R2R1 A I I PI + Pqt Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 3'112 10.88352 1200 195012775 2 . ARRM u N.mm Vậy: 81,48 10.181 10.8835 3 32 2 x u W M N/mm2 < 2 Ứng suất cho phép tương ứng với trường hợp phối hợp tải trọng này là 2 = 180 N/mm2. Qua kết quả vừa tính được ta thấy thép chọn làm dầm cuối là đủ bền: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - CHƯƠNG 18 TÍNH CÁC THIẾT BỊ PHỤ VÀ SƠ BỘ TÍNH GIÁ THÀNH Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 4.1. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN CHO CÁC CƠ CẤU CÔNG TÁC 4.1.1. Khái niêm chung Thiết kế hệ thống điều khiển cho các cơ cấu công tác có nghĩa là đi thiết kế hệ thống điện điều khiển cho các cơ cấu. Mỗi hệ thống điều khiển của một cơ cấu bao gồm động cơ điên và các thiết bị điện tạo thành một khối thống nhất. Mục đích chính của hệ thống là điều khiển sự hoạt động đồng thời đảm bảo sự an toàn và tin cậy cho các cơ cấu trong quá trình làm việc. Những yêu cầu chung đối với các hệ thống điện điều khiển: - Đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc và năng suất cho cầu trục. - Chịu sự va đập, rung động, lắc, sự thay đổi nhiệt độ và quá tải cao. - Cho phép làm việc theo chế độ ngắn hạn lặp lại và số lần khởi động lớn. - Đảm báo độ tin cậy cao, cho phép sửa chữa và phục hồi nhanh chóng. - Giảm nhẹ điều kiện lao động, đặc biệt là tự động điều khiển. Căn cứ vào yêu cầu đặt ra ta đi thiết kế hệ thống điều khiển cho các cơ cấu. 4.1.2. Hệ thống dây dẫn và các thiết bị bảo vệ 4.1.2.1. Hệ thống dây dẫn cung cấp điện cho cầu trục Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Cầu trục được đặt trong phân xưởng, nên hệ thống dây dẫn cung cấp điện cho các cơ cấu cầu trục đều phải là cáp điện có vỏ bọc cách điện tốt và được sử dụng rộng rãi trong ngành máy trục. Do cầu trục di chuyển trên ray đặt trên cao trong phân xưởng để thực hiện chức năng của nó trên mặt bằng làm việc cho phép được định ra trong quá trình thiết kế. Khi cầu trục di chuyển thì hệ thống cáp điện cững di chuyển theo, để tránh rối cáp điện trong quá trình làm việc của cầu trục ta cần phải bố trí thiết bị thu nhả cáp tự động theo quãng đường di chuyển của cầu trục. Trong cầu trục thiế kế, thiết bị thu nhả cáp được mô tả như sơ đồ hình 4.1. Kât cấu và nguyên lý làm việc của cơ cấu thu nhả cáp: Cáp điện 2 được đặt trong rãnh thẳng nằm song song với ray của cơ cấu di chuyển cầu đặt trên vai nhà xưởng 3. Bộ phận cuốn cáp 1 lên kết với trục của bánh xe nên luôn quay cùng chiều với bánh xe của cơ cấu di chuyển cầu đồng thời đảm báo dung lượng chứa cáp. Khi cầu trục di chuyển tịnh tiến về phía trước, bộ phận chứa cáp 1 sẽ tự động nhả cáp khi quay cùng chiều cới bánh xe cơ cấu di chuyển. Khi cầu trục di chuyển về phía ngược lại gần vị trí tụ điện, bộ phận chứa cáp 1 sẽ tự cuốn cáp khi quay cùng chiều với bánh xe của cơ cấu di chuyển. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 42 3 1 Tiến lùi Hình 4.1. Thiế bị thu nhả cáp tự động. 4.1.2.2. Các thiết bị báo vệ Để cho các cơ cấu của cầu trục làm việc an toàn, tin cậy, không bị hỏng hóc về điện gây ra, cần phải có các thiết bị bảo vệ động cơ điện không cho làm việc khi bị quá tải và mất điện đột xuất. Các thiết bị báo vệ sẽ phát ra ánh sáng và âm thanh khi có sự cố về điện xảy ra trong quá trình hoạt động, Các thiết bị bảo vệ bao gồm: cầu chì, cầu dao, công tắc tơ, rơ le nhiệt, .v.v.. Ngoài ra, ở các cơ cấu còn được trang bị công tắc cuối. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Công tắc cuối có tác dụng giới hạn quãng đường di chuyển của cơ cấu nâng, cơ cấu di chuyển xe con, cơ cấu di chuyển cầu trục để tránh trường hợp các cơ cấu di chuyển vượt quá giới hạn theo tính toán thiết kế đã đưa ra. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 19: Thiết kế mạch điều khiển cho các cơ cấu công tác 4.2.3.1. Mạch điều khiển cơ cấu nâng: Sơ đồ mạch điều khiển như hình 4.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của mạch điều khiển này như sau: Công tắc tơ 1K, 2K để điều khiển đóng mở các tiếp điểm thường đóng và thường mở của nó khi làm việc trên mạch điều khiển. Máy biến áp (MBA) để hạ thế cung cấp điện cho khởi động từ (KĐT) điều khiển hoạt động của cơ cấu nâng. Rơle nhiệt để bảo vệ sự quá tải cho động cơ khi xảy ra sự cố. Đóng cầu dao (CD) cung cấp điện 3 pha cho mạch, nhấn nút thường mở (CK) khởi động từ nhận được điện và sẵn sàng làm việc, tuy nhiên ở thời điểm này cơ cấu nâng chưa làm việc. a. Điều khiển theo chiều nâng Khi điều khiển theo chiều nâng ta nhấn nút nâng (N), công tắc tơ 1K có điện sẽ đóng các tiếp điểm thường mở và mở các tiếp điểm thường đóng của nó cung cấp điện cho động cơ điện làm động cơ quay theo chiều nâng vật, do phanh mắc đồng trục với động cơ điện nên đồng thời lúc đó phanh nhận điện và làm việc sẽ mở phanh (loại phanh điện thường đóng). Khi thả nút nâng N, sẽ Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - ngừng cung cấp điện cho động cơ, đồng thời phanh đóng lại và kết thúc quá trình nâng. b. Điều khiển theo chiều hạ Ta nhấn nút hạ (H), công tắc tơ 2K có điện sẽ đóng các tiếp điểm thường mở và mở các tiếp điểm thường đóng của nó cung cấp điện cho động cơ điện làm cho động cơ quay theo chiều hạ. Tương tự như trên cùng lúc đó phanh làm việc và mở phanh. Khi thả nút nhấn (H) thì quá trình hạ kết thúc. Các công tắc cuối sẽ làm việc khi cơ cấu nâng hay hạ vật vượt quá giới hạn cho phép, nó sẽ ngắt điện ngừng cung cấp cho công tắc tơ 1K và 2K, khi đó các tiếp điểm thường mở 1K và 2K sẽ không đóng lại, động cơ không có điện sẽ ngừng hoạt động. 4.2.3.2. Mạch điều khiển cơ cấu di chuyển xe con và cơ cấu di chuyển cầu Mạch điều khiển cho cơ cấu di chuyển xe con và cơ cấu di chuyển cầu tương tự như cơ cấu nâng. Sơ đồ mạch điều khiển như hình 4.3. Mạch điều khiển cũng bao gồm các bộ phận: công tắc tơ 1K, 2K; máy biến áp (MBA); khởi động từ (KĐT); cộng tắc cuối và các rơ le nhệt. Chức năng của các bộ phận này cũng như ở trong cơ cấu nâng. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Đóng cầu dao (CD) cung cấp điện cho mạch, khi nhấn nút thường mở (CK) khởi động từ làm việc, tuy nhiên lúc này toàn bộ cơ cấu di chuyển chưa làm việc. Khi điều khiển cơ cấu sang phải, ta nhấn nút P của KĐT cung cấp điện cho công tắc tơ 1K nó sẽ đóng các tiếp điểm thường mở và mở các tiếp điểm thường đóng của nó, cung cấp điện cho động cơ và phanh làm việc theo chiều di chuyển sang phải. Khi nhả nút P ra sẽ ngừng cung cấp điện cho động cơ và kết thúc quá trình di chuyển của cơ cấu. Khi điều khiển cơ cấu sang trái, ta nhấn nút T của KĐT cung cấp điện cho công tắc tơ 1K nó sẽ đóng các tiếp điểm thường mở và mở các tiếp điểm thường đóng của nó, cung cấp điện cho động cơ và phanh làm việc theo chiều di chuyển sang trái. Khi nhả nút P ra sẽ ngừng cung cấp điện cho động cơ và kết thúc quá trình di chuyển của cơ cấu. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 2K C D C C K 2 K 1 R N 2 R N 1 1K HN M B A C K K ĐT C T C K 1 K 2 R N 2 R N 1 ĐC H ìn h 4 .2 . S ơ đ ồ m ạc h đ iều kh iển cơ cấ u n ân g. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 2K C D C C K 2 K 1 R N 2 R N 1 1K TP M B A C K K ĐT C T C K 1 K 2 R N 2 R N 1 ĐC H ìn h 4 .3 . S ơ đ ồ m ạc h đ iều kh iển cơ cấ u d i c hu yể n x e c on và c ầu tr ục . Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 20: THIẾT KẾ CÁC THIẾT BỊ AN TOÀN CƠ - ĐIỆN CHO CẦU TRỤC Cầu trục là một thiết bị phức hợp. Để khai thác và sử dụng nó được bình thường người điều khiển không những thường xuyên phải kiểm tra tình trạng bên ngoài mà còn phải theo dõi tính chất, trạng thái của cầu trục, của các cụm máy và chi tiết riêng biệt của nó. Người điều khiển cầu trục phải có trong tay các tài liệu về khẩu độ dầm, chiều cao nâng, trị số và khối lượng vật nâng, khả năng đặt tải, cũng như các mối liên quan khác. Để thuận lợi cho công việc của người sử dụng và đảm bảo an toàn cho cầu trục, người ta phải trang bị cho cầu trục những thiết bị kiểm tra và an toàn sau đây: 4.2.1. Thiết bị hạn chế chiều cao nâng Ở các bộ máy nâng theo quy định an toàn phải lắp đặt thiết bị hạn chế hành trình nâng, hạ móc câu. Khi nâng sẽ khống chế phía đầu mút cáp, còn khi hạ sẽ khống chế tại vòng cáp Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - tởi ra cuối cùng đặt trên tang. Đối với cầu trục thiết kế ta chọn bộ hạn chế hành trình nâng móc kiểu tay xoay, vì cấu tạo đơn giản và sứ dụng thuận lợi nhất đối với cầu trục dẫn động điện độc lập. Kết cấu của bộ hạn chế hành trình nâng móc kiểu tay xoay được mô tả trên hình 4.4. Bộ hạn chế hành trình 1 kiểu tay xoay được nối với mạch điện chính, cụm móc câu 2, đối trọng 4 được nối với đầu tay xoay 3 bằng dây cáp mềm, còn đầu bên kia của tay xoay 3 kẹp vật nặng 5. Khi móc 2 lên tới chiều cao tối đa theo quy định sẽ chạm vào và nâng đối trọng 4 lên làm cho vật nặng 5 quay xuống tác động ngắt mạch điện trong bộ hạn chế hành trình 1, cũng có nghĩa là ngắt mạch điện điều Hình 4.4. Bộ hạn chế chiều cao nâng. khiển cơ cấu nâng, móc câu (cặp mắc vật lệch tâm ) sẽ dừng lại. 4.2.2. Thiết bị hạn chế tải trọng nâng Cầu trục là loại máy trục có tải trọng nâng không thay đổi, do đó ta chỉ cần lắp trên nó thiết bị hạn chế tải trọng nâng tối đa. Chon thiết bị hạn chế tải trọng nâng tối đa có kết cấu như sau: Bộ hạn chế tải vật nâng dạng lò xo được cheo ở cuối nhánh cáp trong palăng nâng. Lò xo bị nén ép phụ thuộc vào trọng lượng vật nâng; khi lò xo bị nén sẽ tác động vào thanh Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 43 12 kéo làm nó dịch chuyển tác động vào công tắc bộ hạn chế hành trình có tay xoay. Khi tải trọng nâng vượt quá trị số cho phép bộ hạn chế hành trình sẽ có tác dụng ngắt mạch điện làm ngừng hoạt động cầu trục hoặc sẽ phát ra Hình 4.5. Bộ hạn chế tải trọng. tín hiệu cho người sử dụng biết để điều chỉnh tải trọng nâng cho đúng yêu cầu. 4.2.3. Thiết bị giới hạn hành trình di chuyển và giảm chấn a. Thiết bị giới hạn hành trình di chuyển Để hạn chế hành trình di chuyển của xe con hoặc cầu trục ta cũng dùng bộ hạn chế hành trình có trục xoay tương tự như ở cơ cấu nâng móc. Bộ công tắc của hành trình được lắp ở đầu mút của của khung giá di chuyển, còn thanh gạt 2 đặt ở cuối đường ray gần ụ chắn giới hạn. Khi cơ cấu di chuyển vượt quá vị trí giới hạn cho phép, tay xoay 2 sẽ chạm vào tay gạt 1 sẽ làm trục 3 quay và ngắt mạch điện điều khiển cơ cấu di chuyển, xe con hoặc cầu trục sẽ dừng chuyển động. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Hình 4.6. Thiết bị giới hạn hành trình. Hình 4.7. Thiết bị giảm chấn. b. Thiết bị giảm chấn Đối với các cơ cấu di chuyển, khi đã ngắt nguồn động lực và phanh, bánh xe vẫn tiếp tục di chuyển thêm một đoạn ngắn nữa rồi mới dừng hẳn là do còn tồn tại lực quán tính chưa được triệt tiêu hoàn toàn, cầu trục có thể va chạm mạnh vào ụ chắn. Để giảm nhỏ lực va chạm ta đặt ở hai đầu mút giá di chuyển các bộ giảm chấn bằng cao su hình 4.7. Với thiế bị này sẽ giảm nhỏ lực va chạm và tiếng động khi xẩy ra va chạm nhờ lực đàn hồi của các đầu bám cao su 4. 4.3. SƠ BỘ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Việc tính toán giá thành của một sản phẩm nào đó phụ thuộc rất nhiều vào tình hình giá cả ở thời điểm mua vật liệu chế tạo ra nó, chính vì vậy mà việc xác định giá thành cúa sản phẩm chỉ ở mức tương đối. Giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào đặc tính kĩ thuật của chi tiết của các chi tiết và những đặc điểm kết cấu, nguyên lý làm việc của nó. Đó là các yếu tố cơ bản để xác định giá thành sản phẩm của các chi tiết nói riêng và cầu trục nói chung. Căn cứ vào kết cấu và nguyên lý làm việc của cầu trục, qua tìm hiểu thực tế ta xác định được giá thành của sản phẩm: Giá thành sản phẩm được tính theo công thức: A = B + C Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Trong đó: A – Giá thành sản phẩm. B - Giá thành vật liệu chế tạo các chi tiết, B = 184,96 triệu đồng. C – Chi phí thiết kế, C = 10%B = 18,496 triệu đồng. Vậy: A = 184,96 + 18,496 = 203,42 triệu đồng Bảng (4-1). Bảng giá thành vật liệu chế tạo các chi tiết. STT Tên chi tiết Số lượng Khối lượng Đơn vị Đơn giá (đồng) Thành tiền (triệu đồng) 1 Palăng điện 1 Cái 70.106 70 2 Cơ cấu di chuyển xe con: - Bộ truyền bánh răng hở. 1 4 1 Bộ Cái Chiếc 2.106 200 000 2 0,8 3 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Bánh xe.. - Động cơ điện. 3.106 3 Cơ cấu di chuyển cầu: - Bánh xe. - Hộp giảm tốc. - Động cơ điện. - Bộ truyền bánh răng hở. 4 1 1 1 Cái Chiếc Chiếc Bộ 200 000 1.106 5.106 2.106 0,8 1 5 2 4 Thép chữ I: - N070. - N020. 1 4 1472 132 kg kg 40 000 40 000 58,88 5,28 5 Ray P15. 2 40 m 600 000 24 6 Khung giàn thép. 1 150 kg 40 000 6 7 Bu lông. 50 Cái 200 000 0,2 8 Các thiết bị phụ 6.106 6 9 Tổng cộng 184,96 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
File đính kèm:
- luan_van_thiet_ke_cau_truc_1_tan_phuc_vu_cho_viec_di_chuyen.pdf