Lựa chọn vị trí và số lượng chống sét van để cải thiện khả năng chịu sét của đường dây truyền tải 220KV

Xác định vị trí và số lượng chống sét van (CSV) lắp đặt trên đường dây truyền

tải để đạt được suất cắt tốt nhất luôn là bài toán mang tính thời sự, có ý nghĩa

quan trọng trong vấn đề giảm thiểu sự cố do sét trên các đường dây truyền tải.

Bài báo này trình bày giải pháp lựa chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt trên đường

dây truyền tải. Một số yếu tố như khả năng chịu sét của mỗi vị trí cột, điện trở

tiếp địa cột, chiều cao cột, chiều dài khoảng cột, độ cao của cột được xét tới. Kết

quả tính toán dựa trên phương pháp mô hình điện hình học và chương trình mô

phỏng quá độ điện từ EMTP. Nghiên cứu và các kết quả tính toán mô phỏng được

thực hiện với đường dây 220kV nhánh rẽ Sơn Động. Kết quả nghiên cứu này sẽ là

cơ sở tham khảo, gợi ý cho việc lựa chọn vị trí, số lượng CSV tốt nhất để lắp đặt

cho các đường dây truyền tải điện.

pdf 5 trang kimcuc 4660
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn vị trí và số lượng chống sét van để cải thiện khả năng chịu sét của đường dây truyền tải 220KV", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn vị trí và số lượng chống sét van để cải thiện khả năng chịu sét của đường dây truyền tải 220KV

Lựa chọn vị trí và số lượng chống sét van để cải thiện khả năng chịu sét của đường dây truyền tải 220KV
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 48.2018 16
KHOA HỌC
LỰA CHỌN VỊ TRÍ VÀ SỐ LƯỢNG CHỐNG SÉT VAN ĐỂ CẢI THIỆN 
KHẢ NĂNG CHỊU SÉT CỦA ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI 220KV 
SELECTING LOCATION AND NUMBER OF SURGE ARRESTERS FOR IMPROVEMENT 
THE LIGHTNING PERFORMANCE OF 220KV TRANSMISSION LINES 
Ninh Văn Nam1,2,*, Trần Văn Tớp2 
TÓM TẮT 
Xác định vị trí và số lượng chống sét van (CSV) lắp đặt trên đường dây truyền 
tải để đạt được suất cắt tốt nhất luôn là bài toán mang tính thời sự, có ý nghĩa 
quan trọng trong vấn đề giảm thiểu sự cố do sét trên các đường dây truyền tải. 
Bài báo này trình bày giải pháp lựa chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt trên đường 
dây truyền tải. Một số yếu tố như khả năng chịu sét của mỗi vị trí cột, điện trở 
tiếp địa cột, chiều cao cột, chiều dài khoảng cột, độ cao của cột được xét tới. Kết 
quả tính toán dựa trên phương pháp mô hình điện hình học và chương trình mô 
phỏng quá độ điện từ EMTP. Nghiên cứu và các kết quả tính toán mô phỏng được 
thực hiện với đường dây 220kV nhánh rẽ Sơn Động. Kết quả nghiên cứu này sẽ là 
cơ sở tham khảo, gợi ý cho việc lựa chọn vị trí, số lượng CSV tốt nhất để lắp đặt 
cho các đường dây truyền tải điện. 
Từ khóa: Chống sét van; đường dây truyền tải; dây chống sét; mô phỏng 
EMTP. 
 ABSTRACT 
Determining the location and number of surge arrester installed on the 
transmission line to achieve the best flashover rate is always an important issue, 
which is important in minimizing the incident due to lightning on transmission 
lines. This paper mentions a solution choice of location and number of surge 
arrester installed on the transmission line. Some elements such as the lightning 
current threshold of each tower position, the footing resistance, the span and the 
altitude of the tower are considered. Calculation results were based on the 
electrogeometric model (EGM) and Electromagnetic Transients Program EMTP. 
Research and simulation results are made with the 220 kV transmission line of Son
Dong branch. These results provide the basis for reference, suggestion for the 
location selection, the best number of surge arrester to install for transmission lines. 
Keywords: Surge Arrester; transmission line; shielding wire; EMTP simulation. 
1Khoa Điện, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 
2Bộ môn HTĐ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
*Email: namnv@haui.edu.vn 
Ngày nhận bài: 03/01/2018 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 02/4/2018 
Ngày chấp nhận đăng: 21/8/2018 
Phản biện khoa học: PGS. TS. Trịnh Trọng Chưởng 
1. GIỚI THIỆU 
Chống sét cho lưới điện truyền tải hiện nay đang là vấn 
đề được quan tâm nhiều, đặc biệt là những đường dây trong 
khu vực có mật độ sét cao và điện trở suất của đất lớn. Lắp 
đặt CSV trên đường dây là một trong những giải pháp hiệu 
quả giảm cắt điện do sét gây ra [1]. Lắp đặt CSV tại tất cả các 
vị trí cột và trên tất cả các pha thì sự cố do sét hầu như được 
loại trừ [2]. Nhưng như vậy vốn đầu tư rất lớn, nên với số 
lượng CSV hạn chế thì việc lựa chọn vị trí, số lượng CSV lắp 
đặt sao cho hiệu quả để đạt được suất cắt tốt nhất là rất 
quan trọng. Lựa chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt dựa trên các 
yếu tố: i) Kinh nghiệm và thống kê trong quá trình quản lý, 
vận hành (vị trí cột và pha hay bị sét đánh), ii) Đặc điểm địa 
hình (mật độ sét) và iii) Các đặc điểm của đường dây (các vị 
trí cột bất lợi với sét như: cột có điện trở nối đất (Rtđ) cao, 
chiều cao cột (h), chiều dài khoảng cột (L), cao độ cột (H) và 
chênh lệch đỉnh cột so với các cột kế cận ( H) lớn). Ở đường 
dây 500kV, theo tính toán [3] và thực tế cũng chứng tỏ CSV 
thường lắp cho những vị trí cột có Rtđ cao. Tuy nhiên, tính 
toán này chỉ xét cho đường dây 500kV 2 mạch và vị trí lựa 
chọn lắp CSV chỉ dựa vào ngưỡng dòng điện gây phóng điện 
ngược nhỏ nhất tại một số vị trí cột. Suất cắt do sét đánh 
đỉnh cột hoặc khoảng vượt và suất cắt do sét đánh trực tiếp 
dây dẫn chưa được tính toán cụ thể và các yếu tố về cao độ 
cột, khoảng vượt cực đại cũng chưa đề cập. 
Nội dung bài báo này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu 
lựa chọn số lượng và vị trí lắp đặt CSV theo tiêu chí về suất 
cắt do sét của đường dây truyền tải. Các yếu tố ảnh hưởng 
được xem xét, từ đó có những gợi ý cho việc lựa chọn vị trí, 
số lượng CSV lắp đặt phù hợp để đạt được suất cắt tốt nhất. 
Kết quả tính toán dựa trên phương pháp mô hình điện hình 
học và phần mềm mô phỏng EMTP. 
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 
Để đảm bảo tính kinh tế đồng thời đáp ứng độ tin cậy 
trong vận hành, trong phạm vi và khuôn khổ nghiên cứu 
này CSV sẽ được lắp đặt trên một mạch, những vị trí nào lắp 
đặt CSV thì sẽ lắp trên cả 3 pha. Vị trí và số lượng CSV được 
xác định dựa theo tiêu chí giảm suất cắt đường dây tới giá 
trị yêu cầu. Vì vậy, trước hết cần tính toán khả năng chịu sét 
của đường dây và suất cắt đường dây tương ứng với tình 
trạng vận hành. Lựa chọn vị trí cột cần lắp đặt CSV dựa trên 
các tiêu chí xác định các vị trí cột có nhiều khả năng gặp sự 
cố do sét đánh như: các cột đã từng bị sự cố trong quá khứ, 
các cột có mức chịu sét thấp, các cột có khả năng bị sét 
SCIENCE TECHNOLOGY 
Số 48.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 17
đánh trong tương lai (tiêu chí cao độ cột, chiều dài khoảng 
cột, chênh lệch độ cao đỉnh cột). 
Giải pháp lựa chọn vị trí lắp đặt CSV được thực hiện theo 
các bước: 
Bước 1: Xác định ngưỡng dòng điện sét (Ings) của các cột 
trên toàn tuyến khi sét đánh vào đỉnh cột hoặc dây chống 
sét, giá trị Ings này được xác định từ mô phỏng EMTP [4]. 
Bước 2: Phân tích đặc điểm các cột từng xảy ra sự cố: 
(1) Cột có ngưỡng chịu sét thấp: 
Cột từng bị sự cố Cột sự cố 1 ....... Cột sự cố n 
Ngưỡng chịu sét Ingsc1 ....... Ingscn 
(2) Cột có cao độ cột lớn 
Cột từng bị sự cố Cột sự cố 1 ....... Cột sự cố n 
Cao độ cột lớn Hsc1 ....... Hscn 
(3) Cột có chiều dài khoảng cột lớn 
Cột từng bị sự cố Cột sự cố 1 ....... Cột sự cố n 
Khoảng vượt lớn Lsc1 ....... Lscn 
(4) Cột có chênh lệch đỉnh cột so với các cột kế cận lớn 
Cột từng bị sự cố Cột sự cố 1 ....... Cột sự cố n 
Chênh lệch đỉnh 
cột lớn Hsc1 ....... Hscn 
Phân tích cột từng bị sự cố theo 4 đặc điểm trên để 
quyết định mức độ dễ gặp sự cố theo bảng 1. 
Bảng 1. Mức độ sự cố 
Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 
Ngưỡng chịu 
sét thấp 
Ings1 chiếm 
85% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
Ings2 chiếm 
75% đến 
85% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
Ings3 chiếm 
65% đến 
75% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
Ings4 chiếm 
50% đến 
65% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
Cao độ cột 
lớn 
H1 chiếm 
85% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
H2 chiếm 
75% đến 
85% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
H3 chiếm 
65% đến 
75% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
H4 chiếm 
50% đến 
65% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
Chiều dài 
khoảng cột 
L1 chiếm 
85% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
L2 chiếm 
75% đến 
85% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
L3 chiếm 
65% đến 
75% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
L4 chiếm 
50% đến 
65% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
Chênh lệch 
đỉnh cột 
 H1 chiếm 
85% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
 H2 chiếm 
75% đến 
85% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
 H3 chiếm 
65% đến 
75% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
 H4 chiếm 
50% đến 
65% số cột 
trên tuyến 
trở lên 
Bước 3: Dựa vào kết quả phân tích từ 2 bước trên để 
quyết định mức ưu tiên cho cột đó, về cơ bản có các mức 
ưu tiên như bảng 2. 
Bảng 2. Mức ưu tiên 
Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 
Ngưỡng chịu sét 
thấp 
Ings < Ings1 Ings1 < Ings< Ings2 Ings2 < Ings< Ings3 Ings3 <Ings< Ings4 
Cao độ cột lớn Hsc > Hsc1 Hsc1 > Hsc > Hsc2 Hsc2 > Hsc > Hsc3 Hsc3 >Hsc > Hsc4 
Chiều dài khoảng 
cột 
Lsc > Lsc1 Lsc1 > Lsc > Lsc2 Lsc2 > Lsc > Lsc3 Lsc3 > Lsc > Lsc4 
Chênh lệch đỉnh 
cột 
 Hsc> 
 Hsc1 
 Hsc1> Hsc> 
 Hsc2 
Hsc2> Hsc> 
 Hsc3 
Hsc3> Hsc> 
 Hsc4 
Bước 4: Tính toán suất cắt (NC) của đường dây trước khi 
lắp đặt CSV và sau khi khi lắp đặt CSV theo các mức ưu tiên. 
Suất cắt của đường dây được tính toán theo phương pháp 
CIGRE [5]. 
Các bước chính của giải pháp đề xuất lựa chọn vị trí, số 
lượng CSV lắp đặt để đạt suất cắt yêu cầu ( NCYC) được trình 
bày trên hình 1. 
Hình1. Các bước chọn vị trí, số lượng CSV lắp đặt 
Xét các yếu tố 
ảnh hưởng 
Xác định I
ngs
S 
Đ 
Lập mô hình 
trong EMTP 
Xác định 
N
C
Chọn mức 
ưu tiên 
Chọn vị trí 
lắp đặt CSV 
NC < NCYC 
các 
liệu 
Thu thập số 
Liệu đường 
dây 
đưng 
Xác định vị trí 
và số lượng CSV 
lắp đặt 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 48.2018 18
KHOA HỌC
3. ĐƯỜNG DÂY 220KV NHÁNH RẼ SƠN ĐỘNG 
Tuyến đường dây 220kV nhánh rẽ Sơn Động được xét 
trong bài báo dài 18,4km nối từ trạm biến áp 220kV Hoành 
Bồ tới Nhiệt điện Sơn Động (hình 2) sử dụng đường dây 2 
mạch, dây dẫn loại 2ACSR 330/43 và DCS gồm một dây loại 
TK 70 và một dây cáp quang OPGW70. Tuyến đường dây sử 
dụng 7 loại cột khác nhau với chiều cao từ 33m cho tới 
44,5m bao gồm 3 loại cột đỡ và 4 loại cột néo, đường dây 
gồm có 39 vị trí cột [6], Rtđ phân bố trải dài từ 3 tới 22 
(hình 3) [7]. 
Hình 2. Sơ đồ 1 sợi đường dây 220kV nhánh rẽ Sơn Động 
Rtđ tập trung lớn nhất ở 2 dải giá trị là từ 8 đến 10 và 
từ 18 đến 22. Đường dây nằm trong vùng có mật độ sét 
Ng = 10,9 số lần/km2/năm [8]. 
Hình 3. Phân bố mật độ xác suất (a) và phân bố tích lũy (b) giá trị điện trở 
tiếp địa tên tuyến 
Theo thống kê từ công ty Truyền tải điện 1 từ năm 2013 
tới năm 2016 đã thống kê được số lần sự có do sét [7]. Từ 
đó tính được suất cắt do sét của tuyến đường dây này được 
thể hiện trên hình 4. Trong khi đó chỉ tiêu về suất cắt đối 
với đường dây 220kV mà công ty truyền tải điện quốc gia 
(NPT) đưa ra sự cố vĩnh cửu là 0,895 và sự cố thoáng qua là 
0,263 lần/100km/năm [9]. Như vậy suất cắt đường dây này 
lớn hơn từ 2,8 đến 5,5 lần so với chỉ tiêu mà NPT đề ra. 
Hình 4. Suất cắt do sét theo thống kê của tuyến đường dây 
4. CÁC PHẦN TỬ TRONG MÔ PHỎNG EMTP 
Các phần tử trong mô phỏng EMTP như nguồn sét, cột, 
dây dẫn, dây chống sét, chuỗi sứ, tiếp địa, CSV đã được 
trình bày trong [4,10], trong nghiên cứu này sử dụng loại 
CSV có khe hở ngoài các thông số được nêu trong bảng 3. 
Bảng 3. Tham số của CSV 
Điện áp danh định 192kV 
Dòng phóng điện danh định In 10kA 
Dòng phóng điện lớn nhất Imax 25kA 
Điện áp dư lớn nhất với sóng sét: 
+ 10kA 
+ 20kA 
525 kVp 
538 kVp 
Khe hở phóng điện ngoài 1000 mm 
Chịu được điện áp xung (1,2/50s ) 1140kV 
5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
5.1. Xác định ngưỡng dòng điện sét gây phóng điện 
5.1.1. Khi sét đánh đỉnh cột hoặc DCS 
Hình 5. Phân bố dòng điện sét gây phóng điện khi sét đánh đỉnh cột hoặc 
DCS 
SCIENCE TECHNOLOGY 
Số 48.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 19
Kết quả mô phỏng cho thấy ngưỡng dòng điện sét gây 
phóng điện trong trường hợp sét đánh vào đỉnh cột hoặc 
DCS, với dạng sóng sét (1,2/50µs) tại các vị trí cột có trị số 
từ 83kA đến 141kA. Phân bố cường độ dòng sét gây phóng 
điện hình 5 cho thấy các cú sét đánh vào đỉnh cột hoặc DCS 
có xác suất gây ra phóng điện cao nhất nằm trong dải từ 
90kA tới 120kA. Đó là do khi trị số điện trở Rtđ tăng, phần 
điện áp đặt lên hệ thống nối đất (I.Rtđ) tăng tương ứng làm 
cho điện áp đặt lên chuỗi cách điện tăng lên. Vì vậy, trị số 
cường độ dòng sét gây phóng điện giảm đi. 
5.1.2. Khi sét đánh vào dây dẫn 
Khi sét đánh vào dây dẫn, ngưỡng phóng điện không 
phụ thuộc vào kiểu cột, điện trở nối đất, mà chỉ phụ thuộc 
vào tổng trở sóng của dây dẫn (tức là chỉ phụ thuộc độ cao 
và bán kính của dây dẫn). Phân bố dòng điện sét lớn nhất 
có thể đánh vào dây dẫn thể hiện trên hình 6. Kết quả tính 
toán và mô phỏng cho thấy dải dòng điện sét lớn nhất có 
thể đánh vào dây dẫn có giá trị từ 6,6kA đến 9,8kA. Ngưỡng 
dòng điện sét gây ra phóng điện khi sét đánh vào dây dẫn 
là 8,5kA. 
Hình 6. Phân bố dòng điện sét lớn nhất có thể đánh vào dây dẫn 
5.2. Xác định mức ưu tiên chọn lựa vị trí cột 
Từ kết quả mô phỏng ngưỡng dòng điện sét gây phóng 
điện và phân tích các yếu tố của cột từng sự cố như: 
ngưỡng chịu sét, cao độ cột, chiều dài khoảng cột, chênh 
lệch đỉnh cột. Và từ số liệu thống kê vận hành, thông tin về 
đường dây xác định được các mức ưu tiên như bảng 4. 
Bảng 4. Mức ưu tiên 
Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 
Ngưỡng chịu 
sét thấp (kA) Is 85 85 < Ings 90 - - 
Cao độ cột lớn 
(m) Hsc 543,1 
392 Hsc < 
543,1 
308.8 Hsc < 
392 
296 Hsc < 
308,8 
Chiều dài 
khoảng cột 
(m) 
Lsc > 992,1 
893 Lsc < 
992,1 
825 Lsc < 
893 
800 Lsc 
<825 
Chênh lệch 
đỉnh cột (m) - - Hsc 167,1 
82 Hsc < 
167,1 
Phân tích mức ưu tiên từ 1 đến 4 đối với từng vị trí cột 
trên tuyến đường dây nhánh rẽ Sơn Động xác định được 
vị trí, số lượng cột lắp đặt CSV theo các mức ưu tiên như 
bảng 5. 
Bảng 5. Số lượng, vị trí cột theo nhóm ưu tiên 
STT Nhóm ưu tiên Số lượng cột Các vị trí cột 
1 Nhóm ưu tiên 1 10 7, 13, 24, 26,27,28,29,30,35,36 
2 Nhóm ưu tiên 2 7 3,6, 12,19,23,24,25 
3 Nhóm ưu tiên 3 11 4,8,14,16,17,20,21,31,32,33,34 
4 Nhóm ưu tiên 4 7 9,11,22,35,36,38,39 
5.3. Xác định suất cắt 
Đường dây nhánh rẽ Sơn Động đi qua khu vực có mật 
độ sét 10,9 lần/100km2/năm, chiều cao cột từ 33m đến 
44,5m. Kết quả tính toán mô phỏng nếu không lắp CSV 
suất cắt đường dây là 3,8 lần/100km/năm, trong khi đó suất 
cắt thực tế trung bình hàng năm của đường dây theo 
thống kê là 3,4 lần/100km/năm, như vậy giữa mô phỏng 
với thống kê cho kết quả tương đồng nhau. Kết quả tính 
toán suất cắt theo số lượng vị trí cột lắp đặt CSV thể hiện 
trình hình 7. 
Hình 7. Suất cắt đường dây theo số lượng vị trí CSV lắp đặt 
Từ kết quả hình 7 cho thấy, khi lắp CSV ở 10 vị trí cột 
(tương ứng với 25% tổng số cột trên toàn tuyến) mức suy 
giảm suất cắt đường dây so với khi không lắp CSV là 1,6 lần, 
còn khi lắp ở 34 vị trí cột (tương ứng với 87% tổng số cột 
trên toàn tuyến) mức suy giảm suất cắt đường dây so với 
khi không lắp CSV là 15 lần. Kết quả suy giảm suất cắt này là 
do khi sét đánh đỉnh cột hoặc DCS ngưỡng dòng điện sét 
gây phóng điện đã được nâng lên, nên xác suất ngây ra 
phóng điện giảm. 
5.4. Dòng điện sét gây phóng điện, điện trở tiếp địa và 
chiều cao tại từng vị trí cột 
Mô phỏng cho thấy ngưỡng dòng điện sét đánh đỉnh 
cột gây phóng điện tại từng vị trí cột thể hiện trên hình 8. 
Từ thống kê điện trở tiếp địa cột và chiều cao từng cột thể 
hiện trên hình 9 và 10. Kết quả cho thấy những cột có điện 
trở tiếp địa Rtđ >15 ngưỡng dòng điện sét gây phóng điện 
Ing < 100kA. 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 48.2018 20
KHOA HỌC
Hình 8. Ngưỡng dòng điện sét đánh đỉnh cột gây phóng điện từng vị trí cột 
Hình 9. Giá trị điện trở tiếp địa từng vị trí cột 
Hình 10. Chiều cao cột từng vị trí 
6. KẾT LUẬN 
Mô phỏng được thực hiện cho đường dây 220kV nhánh 
rẽ Sơn Động, xét tới các yếu tố như ngưỡng chịu sét thấp, 
cao độ cột lớn, chiều dài khoảng cột, chênh lệch đỉnh cột, 
để chọn lựa vị trí và số lượng CSV lắp đặt. Mô hình điện 
hình học được sử dụng để xác định số lần sét đánh vào 
đỉnh cột (hoặc vào dây chống sét) và dây pha. Suất cắt 
đường dây được tính toán theo CIGRE. Ngưỡng dòng điện 
sét gây phóng điện của đường dây này có giá trị từ 83kA 
đến 141kA khi sét đánh đỉnh cột hoặc DCS và 8,5kA khi sét 
đánh vào dây pha. 
Để đạt suất cắt là 0,58 lần/100km/năm phải lắp đặt CSV 
cho 28 vị trí cột có mức ưu tiên từ 1-3, tương ứng với 84 
CSV và để đạt suất cắt 0,24 lần/100km/năm phải lắp đặt 
CSV cho 34 vị trí cột có mức ưu tiên từ 1-4, tương ứng với 
102 CSV. Cho nên, để đảm bảo chỉ tiêu kinh tế thì giải pháp 
lắp đặt CSV nên kết hợp giải pháp giảm trị số Rtđ. 
Trên quan điểm kỹ thuật, vị trí và số lượng CSV lắp đặt 
xét tới từng yếu tố của đường dây, cũng như trong quá 
trình vận hành gợi ý một giải pháp để suất cắt đường dây 
do sét gây ra đạt giá trị tốt nhất. Với từng vị trí cột, có nhất 
thiết phải lắp trên cả 3 pha hay không, việc chọn lựa pha 
nào để ưu tiên lắp đặt, phân bố góc của sét khi đánh xuống 
đỉnh cột hoặc khoảng vượt và đánh vào dây dẫn, đây cũng 
là những nội dung mà chúng tôi sẽ nghiên cứu trong thời 
gian tới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. IEEE Std 1243-1997. IEEE guide for improving the lightning performance 
of transmission lines. 
[2]. T. H. Pham, S. A. Boggs, H. Suzuki, and T. Imai, 2012. Effect of externally 
gapped line arrester placement on insulation coordination of a twin-circuit 220 kV 
line. IEEE Trans. Power Delivery, vol. 27, no. 4, pp. 1991–1997. 
[3]. Đinh Thành Việt, Nguyễn Tấn Tiến, 2014. Nghiên cứu xác định vị trí tối 
ưu lắp chống sét van trên đường dây 500kV nhằm hạn chế hiện tượng phóng điện 
ngược. Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà nẵng số 3 (76). 
[4]. A.Ametani and T. Kawamura, 2005. A Method of a Lightning Surge 
Analysis Recommended in Japan Using EMTP. IEEE Trans. Power Delivery, vol. 20, 
no. 2, pp. 867–875. 
[5]. CIGRE WG 33-01, 1991. Guide to Procedures for Estimating the Lightning 
Performance of Transmission Lines, CIGRE Brochure 63. 
[6]. Tập đoàn điện lực Việt Nam, Công ty tư vấn xây dựng 1, 2007. Đường 
dây 220kV đấu nối NĐ Sơn động vào HTĐ. 
[7]. Công ty truyền tải điện 1, 2016. Báo cáo vận hành đường dây 220kV 
nhánh rẽ Sơn động. 
[8]. QCXDVN 02:2008/BXD, 2008. Quy chuẩn xây dựng Việt Nam số liệu điều 
kiện tự nhiên dùng trong xây dựng (phần I) 
[9]. Công ty truyền tải điện 1, 2012. Tổng kê sự cố tuyến đường dây mua điện 
Trung Quốc từ năm 2006 đến 2012. 
[10]. Nam V Ninh, Thinh Pham, Top V.Tran, 2017. A Method to Improve 
Lightning Performance of Transmission Lines in High Footing Resistance Areas, 
2017 International Symposium on Electrical Insulating Materials (ISEIM). IEEE, 
vol. 2, no. 5. pp. 761–764. 

File đính kèm:

  • pdflua_chon_vi_tri_va_so_luong_chong_set_van_de_cai_thien_kha_n.pdf