Liên quan giữa rối loạn lipid máu với đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số đặc điểm
tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Đối tượng và Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 141 bệnh nhân bệnh
tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) được nhập viện và điều trị tại bệnh viện Quân Y 175
từ tháng 12/2015 đến 6/2017.
Kết quả: Nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp tỉ lệ tăng cholesterol,
và giảm HDL-C cao nhất (43,4%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 so="" với="">0,05>
đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) và đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ). Giá trị
trung bình chỉ số vữa xơ động mạch (VXĐM) ở nhóm có tổn thương >2 nhánh động
mạch vành (ĐMV) cao hơn nhóm có tổn thương ít nhánh ĐMV hơn, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. có="" sự="" khác="" biệt="" có="" ý="" nghĩa="" thống="" kê="" giữa="" số="" thành="" phần="">0,05.>
rối loạn và số lượng nhánh ĐMV bị tổn thương với p<0,05. có="" sự="" tương="" quan="">0,05.>
giữa nồng độ LDL-C huyết tương và mức độ hẹp (% khẩu kính ĐMV) với r=0,168 và
p<>
Kết luận: Bệnh nhân NMCT cấp có tỉ lệ tăng Cholesterol và giảm HDL-C cao
hơn so với bệnh nhân ĐTNKÔĐ và ĐTNÔĐ. Nhóm bệnh nhân có tổn thương trên 2
nhánh động mạch vành có chỉ số vữa xơ động mạch cao hơn so với nhóm có tổn thương
dưới 2 nhánh động mạch vành. Tổn thương càng nhiều nhánh động mạch vành thì có rối
loạn thành phần lipid máu càng nhiều. Có tương quan thuận giữa số lượng thành phần
lipid bị rối loạn với độ hẹp của động
Tóm tắt nội dung tài liệu: Liên quan giữa rối loạn lipid máu với đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 52 1 Bệnh viện Quân y 175 2 Bệnh xá BCHQS Tỉnh Kiên Giang Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm (truongcam1967@gmail.com) Ngày nhận bài: 24/5/2019, ngày phản biện: 30/5/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019 LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN LIPID MÁU VỚI ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ Trương Đình Cẩm1, Tạ Anh Hoàng1, Nguyễn Quốc Thái2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ. Đối tượng và Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 141 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) được nhập viện và điều trị tại bệnh viện Quân Y 175 từ tháng 12/2015 đến 6/2017. Kết quả: Nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp tỉ lệ tăng cholesterol, và giảm HDL-C cao nhất (43,4%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 so với nhóm đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) và đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ). Giá trị trung bình chỉ số vữa xơ động mạch (VXĐM) ở nhóm có tổn thương >2 nhánh động mạch vành (ĐMV) cao hơn nhóm có tổn thương ít nhánh ĐMV hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa số thành phần lipid rối loạn và số lượng nhánh ĐMV bị tổn thương với p<0,05. Có sự tương quan thuận giữa nồng độ LDL-C huyết tương và mức độ hẹp (% khẩu kính ĐMV) với r=0,168 và p<0,05. Kết luận: Bệnh nhân NMCT cấp có tỉ lệ tăng Cholesterol và giảm HDL-C cao hơn so với bệnh nhân ĐTNKÔĐ và ĐTNÔĐ. Nhóm bệnh nhân có tổn thương trên 2 nhánh động mạch vành có chỉ số vữa xơ động mạch cao hơn so với nhóm có tổn thương CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 53 dưới 2 nhánh động mạch vành. Tổn thương càng nhiều nhánh động mạch vành thì có rối loạn thành phần lipid máu càng nhiều. Có tương quan thuận giữa số lượng thành phần lipid bị rối loạn với độ hẹp của động mạch vành. Từ khóa: Rối loạn lipid máu, bệnh tim thiếu máu cục bộ. RELATIONSHIP BETWEEN DYSLIPIDEMIA AND CHARACTERISTICS OF CORONARY ARTERY DAMAGE IN PATIENTS WITH ISCHEMIC HEART DISEASE SUMMARY Objectives: Examined the association between dyslipidemia with some characteristics of coronary artery lesions in patients with ischemic heart disease. Subjects and Methods: Prospective, cross sectional descriptive study. 141 patients with ischemic heart disease were hospitalized and treated at cardiology department, Military Hospital 175 from December 2015 to June 2017. Results: Patients with myocardial infarction had the highest rates of hypercholesterolemia, and the highest reduction in HDL-C (43.4%), the difference was statistically significant at p <0.05 compared with stable angina and unstable angina. Mean values of arteriosclerosis score in the lesion group > 2 coronary arteries were higher than in those with less coronary artery disease, the difference was statistically significant at p<0.05. There was a statistically significant difference between the number of dysfunctional lipid components and the number of coronary arteries damaged by p<0.05. There was a positive correlation between plasma LDL-C levels and coronary artery stenosis with r=0.168 and p <0.05. Conclusions: Patients with acute myocardial infarction have higher rates of Cholesterol increase and HDL-C decrease compared with patients with stable angina and stable angina. Patients with lesions on the two coronary arteries showed higher arterial atherosclerosis scores than those with less than 2 coronary arteries. The more coronary arteries that are affected, the more lipid disorders. There is a positive correlation between the number of lipid components that are confused with the narrowing of the coronary arteries. Key word: dyslipidemia, ischemic heart disease. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 54 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) là bệnh lý tim mạch thường gặp, tần suất mắc bệnh ngày càng gia tăng trên thế giới cũng như tại Việt Nam và là một trong những nguyên nhân hàng đầu làm tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong trong cộng đồng. Tại Hoa Kỳ có khoảng 13,2 triệu người mắc BTTMCB trong đó có 865.000 người bị nhồi máu cơ tim với chi phí điều trị là 118,2 triệu USD/năm và tử vong do bệnh này lên đến 500.000 người mỗi năm [1], [3], [9]. Liên quan giữa rối loạn lipid máu và BTTMCB đã được chứng minh rất rõ ràng bởi các nghiên cứu trên thế giới như các nghiên cứu dịch tễ học quan sát, các nghiên cứu can thiệp phòng ngừa tiên phát, các nghiên cứu can thiệp phòng ngừa thứ phát, đều đi đến kết luận là tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do BTTMCB gắn liền với tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu [3], [4], [5], [7]. Tuy nhiên chưa có nhiều các nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với tổn thương trên chụp động mạch vành (ĐMV), vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu “khảo sát mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với một số đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ” được điều trị tại khoa tim mạch, bệnh viện Quân Y 175. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 141 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh tim thiếu máu cục bộ vào điều trị tại Bệnh viện quân y 175 trong thời gian từ tháng 12/2015 đến 6/2017. * Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: BN có hẹp ≥50% đường kính nhánh chính ĐMV trên kết quả chụp động mạch vành chọn lọc và được xét nghiệm đánh giá các chỉ số lipid máu tại thời điểm nhập viện điều trị. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Các bệnh làm ảnh hưởng đến rối loạn chuyển hóa lipid như: hội chứng thận hư, bệnh hệ thống, suy tuyến giáp nguyên phát, đang điều trị rối loạn lipid máu kéo dài... - Những bệnh có chống chỉ định làm thủ thuật chụp và can thiệp ĐMV như: nhiễm trùng nặng, suy gan, suy thận, rối loạn đông máu, suy tim mất bù chưa được kiểm soát, dị ứng thuốc cản quang CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 55 - Những người không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 2.3. Thu thập và xử lí số liệu: BN vào viện được xử lí theo tình trạng bệnh. Số liệu được lấy theo mẫu nghiên cứu. Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nhóm tuổi Tổng p <60 60-69 ≥70 Nam (n) (%) 20 18,9 26 24,5 60 56,6 106 100 p<0,01 Nữ (n) (%) 9 25,7 17 48,6 9 25,7 35 100 Tổng (%) 29 20,6 43 30,5 69 48,9 141 100 Nhận xét: Tỉ lệ nam giới mắc BTTMCB mạn tính cao hơn nữ giới, Nam/ Nữ=106/35; nhóm tuổi càng cao tỉ lệ mắc bệnh càng cao. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,01). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước [2], [6], [8]. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 56 3.2. Mối liên quan rối loạn lipid máu với đặc điểm tổn thương động mạch vành. Bảng 2. Liên quan rối loạn thành phần lipid và bệnh cảnh lâm sàng. Rối loạn thành phần lipid n Bệnh cảnh LS Chi- square p ĐNÔĐ ĐNKÔĐ NMCT Cholesterol Có (%) 46 10 28,6 13 24,5 23 43,4 17,03 p<0,001 Không (%) 95 25 71,4 40 75,5 30 56,6 Triglyceride Có (%) 94 24 68,6 34 64,2 36 67,9 15,67 p=0,001 Không (%) 47 11 31,4 19 35,8 17 32,1 HDL-C Có (%) 53 13 37,1 17 32,1 23 43,4 8,69 p=0,003 Không (%) 88 22 62,9 36 67,9 30 56,6 LDL-C Có (%) 44 13 37,1 12 22,6 19 35,8 19,92 p<0,001 Không (%) 97 22 62,9 41 77,4 34 64,2 Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân NMCT cấp tỉ lệ tăng cholesterol, và giảm HDL-C cao nhất. Ở nhóm bệnh nhân ĐTNÔĐ tỉ lệ rối loạn LDL-C, Triglycerid cao hơn hai nhóm còn lại. Nhóm NMCT có tỉ lệ rối loạn lipid cao hơn nhóm ĐTNKÔĐ và rối loạn giảm HDL-C chiếm tỉ lệ cao nhất. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Bảng 3. Liên quan chỉ số vữa xơ và số nhánh ĐMV tổn thương. Số nhánh ĐMV tổn thương n Giá trị chỉ số VXĐM (Cholesterol/HDL-C) p (Mann Whitney Test)X±SD Trung vị ≤2 81 4,3±2,1 64,6 0,03 >2 60 6,9±14,1 79,7 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 57 Nhận xét: giá trị trung bình chỉ số VXĐM ở nhóm có tổn thương >2 nhánh ĐMV cao hơn nhóm có tổn thương ít nhánh ĐMV hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,05). Đặc điểm này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Raos V [4] và Lâm Kim Phượng [2]. Chỉ số vữa xơ động mạch có giá trị dự báo số lượng nhánh vữa xơ động mạch bị tổn thương. Bảng 4. Liên quan số nhánh ĐMV tổn thương và số thành phần lipid rối loạn. Số nhánh n Số thành phần lipid rối loạn p 0 1 2 3 4 ≤ 2 (n) (%) 81 100 13 16,0 19 35,8 21 25,9 15 18,5 3 3,7 0,001 >2 (n) (%) 60 100 10 16,7 14 23,3 19 31,7 11 18,3 6 10 Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa số thành phần lipid rối loạn và số lượng nhánh ĐMV bị tổn thương (p2 nhánh ĐMV tỉ lệ BN có rối loạn 2 thành phần và 4 thành phần lipid cao hơn nhóm tổn thương ≤2 nhánh ĐMV, tỉ lệ rối loạn 1 thành phần lipid ở nhóm tổn thương >2 nhánh ĐMV thấp hơn nhóm có tổn thương ≥2 nhánh ĐMV. Đặc điểm này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lâm Kim Phượng [2] ở sự khác biệt của LDL- C. Bảng 5. Liên quan giữa các thành phần lipid và số lượng nhánh ĐMV bị tổn thương. Thành phần lipid Số nhánh ĐMV tổn thương n Giá trị các lipoprotein p X ± SD Trung vị Cholesterol ≤2 81 4,6 ± 1,4 68,5 0,398 >2 60 4,8 ± 1,4 74,4 Triglyceride ≤2 81 2,9 ± 3,5 72,1 0,718 >2 60 3,1 ± 3,5 69,6 HDL-C ≤2 81 1,7 ± 2,3 76,9 0,047 >2 60 1,2 ± 1,7 63,1 LDL-C ≤2 81 2,7 ± 1,2 64,4 0,027 >2 60 3,2 ± 1,6 79,9 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 58 Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân có số lượng nhánh ĐMV bị tổn thương ≤2 giá trị trung vị của HDL-C cao hơn nhóm có tổn thương lớn hơn 2 nhánh, ngược lại giá trị trung vị của LDL-C lại thấp hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,05). So sánh với kết quả nghiên cứu của Lâm Kim Phượng chúng tôi thấy phù hợp. Số lượng thành phần lipid rối loạn có giá trị dự báo số nhánh động mạch vành bị tổn thương [2]. Bảng 6. Tương quan giữa các thành phần lipid và mức độ tổn thương ĐMV (lấy độ hẹp cao nhất). Giá trị n Spearman (r) pMức độ hẹp cao nhất 141 Cholesterol 141 0,127 0,133 HDL-C 141 -0,039 0,647 LDL-C 141 0,168 0,046 Triglyceride 141 0,034 0,690 Nhận xét: Có sự tương quan thuận giữa nồng độ LDLc huyết tương và mức độ hẹp (% khẩu kính ĐMV) của ĐMV với (r=0,168, p<0,05). Biểu đồ 1. Tương quan nồng độ LDL-C và mức độ hẹp ĐMV cao nhất. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 59 4. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 141 bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện quân y 175, thời gian từ tháng 12/2015 đến 6/2017, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: - Bệnh nhân NMCT cấp có tỉ lệ tăng Cholesterol và giảm HDL-C cao hơn so với bệnh nhân ĐTNKÔĐ và ĐTNÔĐ. - Nhóm bệnh nhân có tổn thương trên 2 nhánh động mạch vành có chỉ số vữa xơ động mạch cao hơn so với nhóm có tổn thương dưới 2 nhánh động mạch vành. - Tổn thương càng nhiều nhánh động mạch vành thì có rối loạn thành phần lipid máu càng nhiều. - Có tương quan thuận giữa số lượng thành phần lipid bị rối loạn với độ hẹp của động mạch vành. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Châu Ngọc Hoa, Trương Quang Bình (2012), Bệnh học nội khoa- Bệnh động mạch vành, nhà xuất bản y học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, trang 68- 81. 2. Lâm Kim Phượng (2009), Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh động mạch vành, Luận văn chuyên khoa 2. 3. Hossein Fakhzadeh and Oxtra Tabatabsi Malazy (2012), “Dyslipidemia and Cardiovascular disease”, Dyslipidemia – from prevention to treatment, pp 303 - 320. 4. Jonathan D. Schofield, Yifen Liu, Prasanna Rao-Balakrishna, Rayaz A. Malik ,Handrean Soran (2016), “Diabetes Dyslipidemia”, Diabetes Therapy, 7, 203- 219. 5. Muhammad Zafar Iqbal, Liaqat Ali Dogar, Zahid Rafiq (2014), “Association of Dyslipidemia with Acute Myocardial Infarction (CAD)”, PJMHS, 8(1), pp 182 – 184. 6. Stamler J, Wentworth D, Neaton JD (1986), “Is relationship between serum cholesterol and risk of premature death from coronary heart disease continuous and graded ? Findings in 356 222 primary screenees of the Multiple Risk Factor Intervention Trila (MRFIT)”, JAMA, 256(20), pp 2823 – 8. 7. Stary HC, Chandler AB, Dinsmore RE, Fuster V et al (1995), ”A definition of advanced types of atherosclerotic lesions and a histological nd sclassification of atherosclerosis”, Circulation, 92, pp. 1355-1374. 8. Terje R. Pedersen et al (1994), “Randomised trial of cholesterol lowering in 4444 patients with coronary heart disease: the Scandinavian Simvastatin Survival Study (4S)”, The Lancet, 344 (8934), pp 1383-1389 9. The Lipid Research Clinics Coronary Primary Prevention Trial Results (1984), “Reduction in incidence of Coronary Heart Disease”, JAMA, 251(3), pp 351 – 364.
File đính kèm:
- lien_quan_giua_roi_loan_lipid_mau_voi_dac_diem_ton_thuong_do.pdf