Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ: Các yếu tố tác động và xu hướng vận động phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Kinh tế tư nhân có vai trò quan tṛng, là

một bộ phận phát trỉn lâu dài trong th̀i kỳ xây

dựng CNXH ở Việt Nam. Bài báo phân t́ch các

yếu tố tác động đến sự phát trỉn c̉a kinh tế tư

nhân vùng Đông Nam Bộ trong quá tr̀nh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016-2020

và tầm nh̀n đến năm 2030. Từ những phân t́ch

đó, bài viết chỉ ra xu hứng vận động phát trỉn

ch́nh c̉a kinh tế tư nhân trong th̀i gian t́i,

đó là: (1) Kinh tế tư nhân sẽ phát trỉn v́i tốc

độ nhanh hơn so v́i trức đây, (2) kinh tế tư

nhân sẽ tăng quy mô, mở rộng sản xuất h̀nh

thành những doanh nghiệp ĺn, những tập đoàn

KTTN, (3) kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ sẽ

tham gia hội nhập kinh tế thế gíi mạnh hơn nữa

trong những năm t́i, và (4) kinh tế tư nhân sẽ

có xu hứng phát trỉn lĩnh vực dịch vụ như du

lịch, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, vốn, vận tải, hỗ trợ

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông tin.

pdf 5 trang kimcuc 18280
Bạn đang xem tài liệu "Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ: Các yếu tố tác động và xu hướng vận động phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ: Các yếu tố tác động và xu hướng vận động phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ: Các yếu tố tác động và xu hướng vận động phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
106
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
KINH TẾ TƯ NHÂN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ: CÁC YẾU TỐ TÁC 
ĐỘNG VÀ XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN TRONG QUÁ 
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2016 – 
2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĔM 2030
PRIVATE ECONOMY IN THE SOUTHEAST REGION: INFLUENTIAL FACTORS AND 
DEVELOPMENT TREND DURING INDUSTRIALIZATION AND MODERNIZATION IN 
2016-2020 AND VISION TOWARD 2030
 Nguyễn Hữu Trinh (*)
TÓM TẮT
Kinh tế tư nhân có vai trò quan tṛng, là 
một bộ phận phát trỉn lâu dài trong th̀i kỳ xây 
dựng CNXH ở Việt Nam. Bài báo phân t́ch các 
yếu tố tác động đến sự phát trỉn c̉a kinh tế tư 
nhân vùng Đông Nam Bộ trong quá tr̀nh công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016-2020 
và tầm nh̀n đến nĕm 2030. Từ những phân t́ch 
đó, bài viết chỉ ra xu hứng vận động phát trỉn 
ch́nh c̉a kinh tế tư nhân trong th̀i gian t́i, 
đó là: (1) Kinh tế tư nhân sẽ phát trỉn v́i tốc 
độ nhanh hơn so v́i trức đây, (2) kinh tế tư 
nhân sẽ tĕng quy mô, mở rộng sản xuất h̀nh 
thành những doanh nghiệp ĺn, những tập đoàn 
KTTN, (3) kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ sẽ 
tham gia hội nhập kinh tế thế gíi mạnh hơn nữa 
trong những nĕm t́i, và (4) kinh tế tư nhân sẽ 
có xu hứng phát trỉn lĩnh vực dịch vụ như du 
lịch, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, vốn, vận tải, hỗ trợ 
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông tin.
Từ khóa: kinh tế tư nhân, công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa, Đông Nam Bộ
ABSTRACT
The private sector plays an important 
role, and is a consolidated part of long-term 
development in the period of building socialism 
in Vietnam. The paper analyzes the factors 
affecting the development of the Southeast private 
economy in the process of industrialization and 
modernization during the period 2016-2020 with 
a vision to 2030. From that analysis, article points 
out development trends of the private economy in 
the coming period, namely: (1) private economic 
development will be at a faster rate than before, 
(2) private sector will increase the scale, 
expand its production in larger scale and form 
private sector corporations, (3) private sector in 
Southeast region will integrate more in the world 
economy in the coming years, and (4) private 
sector will tend to develop more intensively in the 
service sector such as tourism, counsulting, legal 
assistance, capital funds, transport, production 
support, business information services.
Keywords: private economy, industrialization, 
modernization, Southeast region
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) bao gồm 6 
tỉnh, thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng 
Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình 
Phước và Tây Ninh; được đánh giá là vùng 
kinh tế nĕng động nhất của cả nước với tốc độ 
tĕng trưởng kinh tế của toàn vùng luôn ở mức 
rất cao. Đây là khu vực dẫn đầu cả nước về kim 
ngạch xuất khẩu, vốn đầu tư nước ngoài, đóng 
góp 2/3 ngân sách và tỷ lệ đô thị hóa cao. Trong 
sự phát triển mạnh mẽ đó, khu vực kinh tế tư 
nhân (KTTN) vùng ĐNB là một bộ phận kinh 
tế có những đóng góp rất lớn cho tỷ trọng GDP 
quốc gia, việc tạo công ĕn việc làm, đóng góp 
cho ngân sách nhà nước... nên việc nghiên cứu 
các yếu tố tác động đến sự phát triển của KTTN 
Vùng và xu hướng vận động của nó là điều hết 
sức cần thiết.
(*) ThS. Trung tâm LLCT, ĐHQG TPHCM, NCS. Trừng Đại Kinh tế Tp. H̀ Ch́ Minh
107
Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ . . .
2. QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN 
KTTN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 
(ĐCSVN)
Từ khi đổi mới, KTTN chưa được chính 
thức coi như một thành phần kinh tế của nền 
kinh tế quốc dân. Nhưng trong nhận thức, 
ĐCSVN khẳng định nhất quán lâu dài xây dựng, 
phát triển kinh tế nhiều thành phần, và đã thừa 
nhận những yếu tố, bộ phận cấu thành KTTN.
Vĕn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 
VI xác định nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành 
phần là một đặc trưng c̉a th̀i kỳ quá độ, Vĕn 
kiện viết: “Ở nước ta, các thành phần đó là:
Kinh tế xã hội chủ nghĩa (XHCN) bao gồm 
khu vực quốc doanh và khu vực tập thể, cùng 
với các bộ phận kinh tế gia đình gắn liền với các 
thành phần đó.
Các thành phần kinh tế khác gồm: kinh tế 
tiểu sản xuất hàng hóa (thợ thủ công, nông dân 
cá thể, những người buôn bán và kinh doanh 
dịch vụ cá thể); kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế 
tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức, mà hình 
thức cao là công tư hợp doanh; kinh tế tự nhiên, 
tự cấp, tự túc trong một bộ phận đồng bào dân 
tộc thiểu số ở Tây Nguyên và các vùng núi cao 
khác” (ĐCSVN, 2006, tr. 57-58).
Vĕn kiện Đại hội VII: “Kinh tế tư nhân 
được phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, 
theo sự quản lý, hướng dẫn của Nhà nước; trong 
đó, kinh tế cá thể tiểu chủ có phạm vi hoạt động 
tương đối rộng ở những nơi chưa có điều kiện 
tổ chức kinh tế tập thể, hướng kinh tế tư bản 
tư nhân phát triển theo con đường tư bản nhà 
nước dưới nhiều hình thức” (ĐCSVN, 1991, 
tr. 69). Sau đó, trong Hội nghị lần thứ hai, Ban 
chấp hành Trung ương khoá VII tiếp tục khẳng 
định: Phát triển kinh tế hộ cá thể, tư nhân trong 
nông nghiệp là một chính sách nhất quán, lâu 
dài trong thời kỳ quá độ.
Vĕn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần 
thứ VIII viết: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí 
quan trọng lâu dài. Giúp đỡ kinh tế các thể, tiểu 
chủ giải quyết các khó khĕn về vốn, về khoa học 
và công nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm. 
Hướng dẫn kinh tế cá thể, tiểu chủ, vì lợi ích 
thiết thân và nhu cầu phát triển của sản xuất, 
từng bước đi vào làm ĕn hợp tác một cách tự 
nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà 
nước hay hợp tác xã. Kinh tế tư bản tư nhân có 
khả nĕng góp phần xây dựng đất nước. Khuyến 
khích tư bản tư nhân đầu tư vào sản xuất, yên 
tâm làm ĕn lâu dài; bảo hộ quyền sở hữu và 
lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi 
đôi với tĕng cường quản lý, hướng dẫn làm ĕn 
đúng pháp luật, có lợi cho quốc kế dân sinh” 
(ĐCSVN, 1996, tr. 96).
Từ những chủ trương đúng đắn, phù hợp, 
KTTN càng có bước phát triển mới góp phần 
phát triển kinh tế đất nước, giải phóng đáng kể 
lực lượng sản xuất của cả nước, bộ mặt kinh tế 
- xã hội ngày càng thay da đổi thịt. Bên cạnh 
sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, 
KTTN cũng đóng góp vào tích lũy ngân sách nhà 
nước. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 
IX, ĐCSVN tiếp tục nhấn mạnh: “Kinh tế cá th̉ 
tỉu ch̉ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan 
trọng lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ 
để phát triển; khuyến khích các hình thức tổ chức 
hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh 
nghiệp hoặc phát triển lớn hơn. Khuyến khích 
phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong 
các ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp 
luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh 
thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản 
tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên 
của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài; khuyến 
khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán 
cổ phần cho người lao động, liên doanh, liên kết 
với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. 
Xây dựng mối quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp 
và người lao động” (ĐCSVN, 2001, tr. 98-99). 
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng 
lần thứ IX, Ban chấp hành trung ương Đảng đã 
tổ chức Hội nghị lần thứ hai, nhấn mạnh thêm: 
“Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng 
108
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
của nền kinh tế quốc dân. Phát triển KTTN là 
vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền 
kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ 
nghĩa” (ĐCSVN, 2002, tr. 57).
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ 
X tiếp tục khẳng định phát triển KTTN và coi 
nó là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc 
dân. KTTN gồm: kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, 
kinh tế tư bản tư nhân. Đảng ta nhấn mạnh về 
vai trò của KTTN như sau: “Kinh tế tư nhân có 
vai trò quan trọng, là một trong những động lực 
của nền kinh tế.” (ĐCSVN, 2006, tr. 83). Về mặt 
thực tiễn KTTN là khu vực kinh tế nĕng động, 
hiệu quả nĕm 2005 chiếm 37,7% GDP của cả 
nước và hiện nay khu vực này phát triển rất hiệu 
quả trở thành động lực thúc đấy nền kinh tế phát 
triển. Trong quan điểm của ĐCSVN tại Đại hội 
Đại biểu toàn quốc lần thứ X, khái niệm kinh tế 
tư nhân được sử dụng dùng để chỉ các bộ phận: 
kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, kinh tế tư bản tư 
nhân. Như vậy, cách sử dụng khái niệm này có 
sự linh hoạt hơn, đó là KTTN bao hàm cả kinh 
tế tư bản tư nhân, tạo điều kiện để chúng ta phát 
triển mở rộng các lực lượng xã hội có điều kiện 
tham gia phát triển KTTN.
Đến nay, trong Vĕn kiện Đại hội Đại biểu 
toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng tiếp tục 
khẳng định nhất quán đường lối, chủ trương 
phát triển KTTN. Đại hội Đảng XI cũng nhận 
thấy, trong quá trình xây dựng và phát triển 
KTTN còn gặp phải những khó khĕn về vốn, 
khoa học công nghệ, pháp lý, v.v. cho nên 
Đảng và Nhà nước sẽ tiếp tục hỗ trợ cho KTTN 
phát triển tốt hơn nữa trong giai đoạn phát triển 
kế tiếp. Vĕn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
lần thứ XI viết: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách 
để phát triển mạnh KTTN trở thành một trong 
những động lực mạnh của nền kinh tế. Phát 
triển mạnh các loại hình KTTN ở hầu hết các 
ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy 
định của pháp luật. Tạo điều kiện để hình thành 
một số tập đoàn KTTN và tư nhân góp vốn 
vào các tập đoàn kinh tế nhà nước” (ĐCSVN, 
2011, tr. 209) . Theo đó, KTTN sẽ ngày càng 
có điều kiện phát triển cùng các thành phần 
kinh tế khác, KTTN được khuyến khích phát 
triển thành các tập đoàn kinh tế lớn trên các 
lĩnh vực, các ngành, có điều kiện nâng cao sức 
cạnh tranh của nền kinh tế nước nhà với các 
nền kinh tế thế giới.
Như vậy, cả về mặt lý luận và chủ trương 
đường lối của Đảng ta là thống nhất về phát triển 
kinh tế nhiều thành phần, trong đó KTTN bao 
gồm: kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư 
nhân, là một bộ phận quan trọng sẽ phát triển lâu 
dài trong thời kỳ xây dựng CNXH.
Trong quá trình cải tạo, xây dựng CNXH 
ở nước ta, ĐCSVN đã nhận định: “Trong nhận 
thức cũng như trong hành động, chúng ta chưa 
thật sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành 
phần ở nước ta còn tồn tại trong một thời gian 
tương đối dài” (ĐCSVN, 1986, tr. 23).
Sau khi đổi mới, chúng ta đã có những thay 
đổi về tư duy kinh tế một cách đầy đủ hơn. Mặc 
dù, thời gian đầu còn chập chững trong việc phát 
triển nền kinh tế nhiều thành phần, song thực 
tiễn đổi mới đất nước đã chứng minh đường lối 
đó là đúng đắn. Các thành phần kinh tế ngày 
càng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong cơ 
cấu nền kinh tế.
Kinh tế tư nhân của vùng ĐNB sẽ chịu những 
ảnh hưởng của những tác động của tình hình chung 
của thế giới, của nước ta cũng như những ảnh 
hưởng khác của vùng. Chính những ảnh hưởng ấy 
mà trong những nĕm tới, KTTN có xu hướng vận 
động biến đổi khác so với trước đây.
3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ 
PHÁT TRIỂN KTTN VÙNG ĐNB TRONG 
QUÁ TRÌNH CNH, HĐH GIAI ĐOẠN 2016 
– 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030
Về tình hình thế giới, nhiều yếu tố có ảnh 
hưởng đến phát triển kinh tế của Vùng nói chung 
và kinh tế tư nhân nói riêng. Trong những nĕm 
tới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn tiếp tục 
là xu thế lớn. Nền kinh tế thế giới mặc dù có dấu 
109
Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ . . .
hiệu phục hồi sau khủng hoảng nhưng vẫn còn 
chứa nhiều yếu tố khó khĕn mất ổn định. Hiện 
nay, sự cạnh tranh về kinh tế - thương mại đang 
diễn ra giữa các nước trên thế giới ngày càng 
gay gắt hơn so với trước đây. Khu vực châu Á - 
Thái Bình Dương, đặc biệt khu vực Đông Nam 
Á sẽ là một trong những khu vực phát triển nĕng 
động và đang hình thành nhiều hình thức liên 
kết, hợp tác đa dạng hơn, đồng thời tại đây vẫn 
còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định, nhất 
là tranh chấp vùng lãnh thổ, chủ quyền biển đảo 
ngày càng gay gắt, mâu thuẫn giữa các nước có 
tranh chấp chứa đựng những yếu tố gây mất ổn 
định. Những yếu tố trên có tác động quan trọng 
đến quá trình phát triển kinh tế của cả nước nói 
chung và kinh tế ĐNB nói riêng trong đó chắc 
chắn sẽ ảnh hưởng đến cả thành phần KTTN.
Về tình hình trong nước, hệ thống thể chế, 
cơ chế chính sách phát triển nền kinh tế thị 
trường (KTTT) định hướng XHCN ngày càng 
được hoàn thiện nên các thành phần kinh tế có 
thêm cơ hội phát triển. Những thành tựu, kinh 
nghiệm đạt được trên các mặt qua 30 nĕm đổi 
mới đã trở thành cơ sở vững chắc cho sự phát 
triển kinh tế. Từ những thành tựu đạt được nên 
tiềm lực, vị thế đất nước được nâng lên một bước 
mới, quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng, sự 
ổn định chính trị là những điều kiện tiền đề quan 
trọng để đẩy mạnh công cuộc đổi mới của đất 
nước cũng như tác động tích cực đến phát triển 
kinh tế vùng ĐNB trong những nĕm tới.
Về tình hình của vùng ĐNB, là vùng kinh 
tế trọng điểm phía Nam, là nơi có mức độ giao 
thương hàng hóa trong và ngoài nước lớn, là vùng 
có tốc độ phát triển kinh tế cao trong cả nước. 
Đồng thời với những thành tựu trong những 
nĕm qua và những kinh nghiệm trong quá trình 
lãnh đạo, điều hành, đặc biệt là trong giai đoạn 
khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu; sự ổn 
định về chính trị xã hội; mở rộng quan hệ đối 
ngoại trong và ngoài nước; là những tiền đề quan 
trọng cho sự phát triển nhanh và bền vững trong 
thời gian tới. Tuy nhiên, vùng ĐNB cũng đối mặt 
với những khó khĕn và thách thức lớn đó là: dịch 
bệnh và biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn biến 
phức tạp; hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, 
nhất là hệ thống giao thông, dịch vụ kho bãi, cảng 
mang tính chất vùng; chất lượng nguồn nhân lực 
còn thấp, áp lực tĕng dân số cơ học cao, thiếu đội 
ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi đầu ngành, 
cán bộ khoa học kỹ thuật, quản trị doanh nghiệp; 
tình hình khiếu kiện về đất đai, bồi thường, hỗ 
trợ, tái định cư, tình hình đình công, lãn công 
trong các khu công nghiệp vẫn là những vấn đề 
ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế của 
vùng nói chung cũng như ảnh hưởng không nhỏ 
đến phát triển KTTN nói riêng.
Về xu hứng vận động phát trỉn c̉a KTTN 
vùng ĐNB trong quá tr̀nh CNH, HĐH giai đoạn 
2016 – 2020 và tầm nh̀n đến nĕm 2030
Từ những chủ trương chung của Đảng và 
Nhà nước cũng như của Đảng bộ, chính quyền 
tỉnh, thành phố Vùng ĐNB, những tác động hiện 
nay sẽ tạo ra những xu hướng vận động phát 
triển trong những nĕm tới. Cụ thể là:
Thứ nhất, KTTN sẽ phát triển với tốc độ 
nhanh hơn so với trước đây. Hiện nay, mức tĕng 
trưởng kinh tế của các địa phương trong vùng 
ĐNB tĕng cao, sự tích lũy vốn của hộ cá thể, của 
DNTN ngày càng gia tĕng cho nên sẽ tĕng số 
lượng các doanh nghiệp tư nhân, cũng như trang 
trại, nông trại. Đồng thời, trong những nĕm tới 
với những chủ trương chính sách cởi mở của 
Đảng và Nhà nước, những chủ trương, chính 
sách phù hợp của Đảng bộ chính quyền thành 
phố, tỉnh trong vùng ĐNB sẽ thúc đẩy KTTN 
phát triển nhanh hơn.
Thứ hai, KTTN sẽ tĕng quy mô, mở rộng 
sản xuất hình thành những doanh nghiệp lớn, 
những tập đoàn KTTN. Hiện nay, vùng ĐNB 
có nhiều doanh nghiệp tư nhân phát triển khá 
mạnh, với quy mô lớn cả về vốn, về số lượng 
sản phẩm, doanh thu, lực lượng lao động. Mặt 
khác, sau khủng hoảng kinh tế, để tĕng sức cạnh 
tranh với thị trường trong nước, thị trường nước 
ngoài, nhiều doanh nghiệp nhỏ muốn tồn tại, 
110
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
phát triển đã có xu hướng liên doanh, liên kết 
mở rộng quy mô, tĕng vốn đầu tư, thu hút thêm 
lực lượng lao động, xây dựng chiến lược kinh 
doanh mới nhằm tồn tại và phát triển.
Thứ ba, KTTN trong vùng ĐNB sẽ tham gia 
hội nhập kinh tế thế giới mạnh hơn nữa trong 
những nĕm tới. Vùng ĐNB có nhiều khu công 
nghiệp nên thu hút với nhiều nước tham gia đầu 
tư. Sự tác động ấy, cũng như nhu cầu phát triển 
thị trường nên dù muốn hay không các DNTN sẽ 
tìm hướng đầu tư, tìm thị trường với nước ngoài.
Thứ tư, KTTN sẽ có xu hướng phát triển 
lĩnh vực dịch vụ như du lịch, tư vấn, hỗ trợ pháp 
lý, vốn, vận tải, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, dịch 
vụ thông tin, v.v.. Với tình hình phát triển kinh 
tế khá nĕng động hiện nay thì những lĩnh vực 
như dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh ngày 
càng phát triển. Trong khi lĩnh vực sản xuất sản 
phẩm hàng hóa dễ bị thua lỗ, khó tìm kiếm thị 
trường, cũng như mức đầu tư vốn khá lớn thì 
lĩnh vực dịch vụ lại không cần nhiều vốn, xác 
suất thua lỗ, rủi ro ít hơn, thường không phụ 
thuộc nhiều vào thị trường mà phụ thuộc vào 
mức tĕng trưởng kinh tế của các tỉnh, thành phố 
trong vùng ĐNB.
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, KTTN đã 
có những yếu tố phát triển theo những xu hướng 
nêu trên. Đó là những tín hiệu khả quan cho sự 
phát triển KTTN của vùng ĐNB.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1986. Vĕn kiện 
Đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ VI. Hà Nội: 
Nxb Sự thật.
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1991. Vĕn kiện 
Đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ VII.Hà Nội, 
Nxb Sự thật.
[3]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996. Vĕn kiện 
Đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ VIII. Hà 
Nội, Nxb Sự thật.
[4]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001. Vĕn kiện 
Đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ IX. Hà Nội: 
Nxb Sự thật.
[5]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2002.Vĕn kiện 
Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương 
Đảng khóa IX. Hà Nội, Nxb Sự thật.
[6]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Vĕn kiện 
Đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ X. Hà Nội, 
Nxb Sự thật.
[7]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Vĕn kiện 
Đại hội Đảng th̀i kỳ đổi ḿi. Hà Nội, Nxb 
Sự thật.
[8]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011.Vĕn kiện 
đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội, 
Nxb Sự thật.
[9]. Đinh Thị Thơm, 2006. Kinh tế tư nhân 
Việt Nam sau hai thập kỷ đổi ḿi thực trạng và 
những vấn đề, sách tham khảo.
[10]. Hồ Vĕn Vĩnh (chủ biên), 2003. Kinh tế 
tư nhân và quản lý nhà nức đối v́i kinh tế tư 
nhân ở nức ta hiện nay. Hà Nội, Nxb Chính 
trị Quốc gia. 
[11]. Lê Hữu Nghĩa, Đinh Vĕn Ân, 2004. 
Phát trỉn kinh tế nhiều thành phần ở Việt 
Nam lý luận và thực tiễn. Hà Nội, Nxb Chính 
trị Quốc gia. 
[12]. Nguyễn Thanh Tuyền, 2006. Sở hữu tư 
nhân và kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị 
trừng định hứng xã hội ch̉ nghĩa ở Việt 
Nam. Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia.

File đính kèm:

  • pdfkinh_te_tu_nhan_vung_dong_nam_bo_cac_yeu_to_tac_dong_va_xu_h.pdf