Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ: Các yếu tố tác động và xu hướng vận động phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Kinh tế tư nhân có vai trò quan tṛng, là
một bộ phận phát trỉn lâu dài trong th̀i kỳ xây
dựng CNXH ở Việt Nam. Bài báo phân t́ch các
yếu tố tác động đến sự phát trỉn c̉a kinh tế tư
nhân vùng Đông Nam Bộ trong quá tr̀nh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016-2020
và tầm nh̀n đến năm 2030. Từ những phân t́ch
đó, bài viết chỉ ra xu hứng vận động phát trỉn
ch́nh c̉a kinh tế tư nhân trong th̀i gian t́i,
đó là: (1) Kinh tế tư nhân sẽ phát trỉn v́i tốc
độ nhanh hơn so v́i trức đây, (2) kinh tế tư
nhân sẽ tăng quy mô, mở rộng sản xuất h̀nh
thành những doanh nghiệp ĺn, những tập đoàn
KTTN, (3) kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ sẽ
tham gia hội nhập kinh tế thế gíi mạnh hơn nữa
trong những năm t́i, và (4) kinh tế tư nhân sẽ
có xu hứng phát trỉn lĩnh vực dịch vụ như du
lịch, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, vốn, vận tải, hỗ trợ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông tin.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ: Các yếu tố tác động và xu hướng vận động phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
106 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật KINH TẾ TƯ NHÂN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĔM 2030 PRIVATE ECONOMY IN THE SOUTHEAST REGION: INFLUENTIAL FACTORS AND DEVELOPMENT TREND DURING INDUSTRIALIZATION AND MODERNIZATION IN 2016-2020 AND VISION TOWARD 2030 Nguyễn Hữu Trinh (*) TÓM TẮT Kinh tế tư nhân có vai trò quan tṛng, là một bộ phận phát trỉn lâu dài trong th̀i kỳ xây dựng CNXH ở Việt Nam. Bài báo phân t́ch các yếu tố tác động đến sự phát trỉn c̉a kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ trong quá tr̀nh công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016-2020 và tầm nh̀n đến nĕm 2030. Từ những phân t́ch đó, bài viết chỉ ra xu hứng vận động phát trỉn ch́nh c̉a kinh tế tư nhân trong th̀i gian t́i, đó là: (1) Kinh tế tư nhân sẽ phát trỉn v́i tốc độ nhanh hơn so v́i trức đây, (2) kinh tế tư nhân sẽ tĕng quy mô, mở rộng sản xuất h̀nh thành những doanh nghiệp ĺn, những tập đoàn KTTN, (3) kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ sẽ tham gia hội nhập kinh tế thế gíi mạnh hơn nữa trong những nĕm t́i, và (4) kinh tế tư nhân sẽ có xu hứng phát trỉn lĩnh vực dịch vụ như du lịch, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, vốn, vận tải, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông tin. Từ khóa: kinh tế tư nhân, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đông Nam Bộ ABSTRACT The private sector plays an important role, and is a consolidated part of long-term development in the period of building socialism in Vietnam. The paper analyzes the factors affecting the development of the Southeast private economy in the process of industrialization and modernization during the period 2016-2020 with a vision to 2030. From that analysis, article points out development trends of the private economy in the coming period, namely: (1) private economic development will be at a faster rate than before, (2) private sector will increase the scale, expand its production in larger scale and form private sector corporations, (3) private sector in Southeast region will integrate more in the world economy in the coming years, and (4) private sector will tend to develop more intensively in the service sector such as tourism, counsulting, legal assistance, capital funds, transport, production support, business information services. Keywords: private economy, industrialization, modernization, Southeast region 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) bao gồm 6 tỉnh, thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước và Tây Ninh; được đánh giá là vùng kinh tế nĕng động nhất của cả nước với tốc độ tĕng trưởng kinh tế của toàn vùng luôn ở mức rất cao. Đây là khu vực dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu, vốn đầu tư nước ngoài, đóng góp 2/3 ngân sách và tỷ lệ đô thị hóa cao. Trong sự phát triển mạnh mẽ đó, khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) vùng ĐNB là một bộ phận kinh tế có những đóng góp rất lớn cho tỷ trọng GDP quốc gia, việc tạo công ĕn việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nước... nên việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự phát triển của KTTN Vùng và xu hướng vận động của nó là điều hết sức cần thiết. (*) ThS. Trung tâm LLCT, ĐHQG TPHCM, NCS. Trừng Đại Kinh tế Tp. H̀ Ch́ Minh 107 Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ . . . 2. QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN KTTN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (ĐCSVN) Từ khi đổi mới, KTTN chưa được chính thức coi như một thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Nhưng trong nhận thức, ĐCSVN khẳng định nhất quán lâu dài xây dựng, phát triển kinh tế nhiều thành phần, và đã thừa nhận những yếu tố, bộ phận cấu thành KTTN. Vĕn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI xác định nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng c̉a th̀i kỳ quá độ, Vĕn kiện viết: “Ở nước ta, các thành phần đó là: Kinh tế xã hội chủ nghĩa (XHCN) bao gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập thể, cùng với các bộ phận kinh tế gia đình gắn liền với các thành phần đó. Các thành phần kinh tế khác gồm: kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa (thợ thủ công, nông dân cá thể, những người buôn bán và kinh doanh dịch vụ cá thể); kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức, mà hình thức cao là công tư hợp doanh; kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc trong một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và các vùng núi cao khác” (ĐCSVN, 2006, tr. 57-58). Vĕn kiện Đại hội VII: “Kinh tế tư nhân được phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, theo sự quản lý, hướng dẫn của Nhà nước; trong đó, kinh tế cá thể tiểu chủ có phạm vi hoạt động tương đối rộng ở những nơi chưa có điều kiện tổ chức kinh tế tập thể, hướng kinh tế tư bản tư nhân phát triển theo con đường tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức” (ĐCSVN, 1991, tr. 69). Sau đó, trong Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung ương khoá VII tiếp tục khẳng định: Phát triển kinh tế hộ cá thể, tư nhân trong nông nghiệp là một chính sách nhất quán, lâu dài trong thời kỳ quá độ. Vĕn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII viết: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng lâu dài. Giúp đỡ kinh tế các thể, tiểu chủ giải quyết các khó khĕn về vốn, về khoa học và công nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hướng dẫn kinh tế cá thể, tiểu chủ, vì lợi ích thiết thân và nhu cầu phát triển của sản xuất, từng bước đi vào làm ĕn hợp tác một cách tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nước hay hợp tác xã. Kinh tế tư bản tư nhân có khả nĕng góp phần xây dựng đất nước. Khuyến khích tư bản tư nhân đầu tư vào sản xuất, yên tâm làm ĕn lâu dài; bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tĕng cường quản lý, hướng dẫn làm ĕn đúng pháp luật, có lợi cho quốc kế dân sinh” (ĐCSVN, 1996, tr. 96). Từ những chủ trương đúng đắn, phù hợp, KTTN càng có bước phát triển mới góp phần phát triển kinh tế đất nước, giải phóng đáng kể lực lượng sản xuất của cả nước, bộ mặt kinh tế - xã hội ngày càng thay da đổi thịt. Bên cạnh sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, KTTN cũng đóng góp vào tích lũy ngân sách nhà nước. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, ĐCSVN tiếp tục nhấn mạnh: “Kinh tế cá th̉ tỉu ch̉ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển; khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn. Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho người lao động, liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước. Xây dựng mối quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và người lao động” (ĐCSVN, 2001, tr. 98-99). Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Ban chấp hành trung ương Đảng đã tổ chức Hội nghị lần thứ hai, nhấn mạnh thêm: “Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng 108 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Phát triển KTTN là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa” (ĐCSVN, 2002, tr. 57). Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định phát triển KTTN và coi nó là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân. KTTN gồm: kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân. Đảng ta nhấn mạnh về vai trò của KTTN như sau: “Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế.” (ĐCSVN, 2006, tr. 83). Về mặt thực tiễn KTTN là khu vực kinh tế nĕng động, hiệu quả nĕm 2005 chiếm 37,7% GDP của cả nước và hiện nay khu vực này phát triển rất hiệu quả trở thành động lực thúc đấy nền kinh tế phát triển. Trong quan điểm của ĐCSVN tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, khái niệm kinh tế tư nhân được sử dụng dùng để chỉ các bộ phận: kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân. Như vậy, cách sử dụng khái niệm này có sự linh hoạt hơn, đó là KTTN bao hàm cả kinh tế tư bản tư nhân, tạo điều kiện để chúng ta phát triển mở rộng các lực lượng xã hội có điều kiện tham gia phát triển KTTN. Đến nay, trong Vĕn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng tiếp tục khẳng định nhất quán đường lối, chủ trương phát triển KTTN. Đại hội Đảng XI cũng nhận thấy, trong quá trình xây dựng và phát triển KTTN còn gặp phải những khó khĕn về vốn, khoa học công nghệ, pháp lý, v.v. cho nên Đảng và Nhà nước sẽ tiếp tục hỗ trợ cho KTTN phát triển tốt hơn nữa trong giai đoạn phát triển kế tiếp. Vĕn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI viết: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh KTTN trở thành một trong những động lực mạnh của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình KTTN ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Tạo điều kiện để hình thành một số tập đoàn KTTN và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước” (ĐCSVN, 2011, tr. 209) . Theo đó, KTTN sẽ ngày càng có điều kiện phát triển cùng các thành phần kinh tế khác, KTTN được khuyến khích phát triển thành các tập đoàn kinh tế lớn trên các lĩnh vực, các ngành, có điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước nhà với các nền kinh tế thế giới. Như vậy, cả về mặt lý luận và chủ trương đường lối của Đảng ta là thống nhất về phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó KTTN bao gồm: kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân, là một bộ phận quan trọng sẽ phát triển lâu dài trong thời kỳ xây dựng CNXH. Trong quá trình cải tạo, xây dựng CNXH ở nước ta, ĐCSVN đã nhận định: “Trong nhận thức cũng như trong hành động, chúng ta chưa thật sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta còn tồn tại trong một thời gian tương đối dài” (ĐCSVN, 1986, tr. 23). Sau khi đổi mới, chúng ta đã có những thay đổi về tư duy kinh tế một cách đầy đủ hơn. Mặc dù, thời gian đầu còn chập chững trong việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, song thực tiễn đổi mới đất nước đã chứng minh đường lối đó là đúng đắn. Các thành phần kinh tế ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong cơ cấu nền kinh tế. Kinh tế tư nhân của vùng ĐNB sẽ chịu những ảnh hưởng của những tác động của tình hình chung của thế giới, của nước ta cũng như những ảnh hưởng khác của vùng. Chính những ảnh hưởng ấy mà trong những nĕm tới, KTTN có xu hướng vận động biến đổi khác so với trước đây. 3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KTTN VÙNG ĐNB TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030 Về tình hình thế giới, nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của Vùng nói chung và kinh tế tư nhân nói riêng. Trong những nĕm tới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn tiếp tục là xu thế lớn. Nền kinh tế thế giới mặc dù có dấu 109 Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ . . . hiệu phục hồi sau khủng hoảng nhưng vẫn còn chứa nhiều yếu tố khó khĕn mất ổn định. Hiện nay, sự cạnh tranh về kinh tế - thương mại đang diễn ra giữa các nước trên thế giới ngày càng gay gắt hơn so với trước đây. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt khu vực Đông Nam Á sẽ là một trong những khu vực phát triển nĕng động và đang hình thành nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn, đồng thời tại đây vẫn còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định, nhất là tranh chấp vùng lãnh thổ, chủ quyền biển đảo ngày càng gay gắt, mâu thuẫn giữa các nước có tranh chấp chứa đựng những yếu tố gây mất ổn định. Những yếu tố trên có tác động quan trọng đến quá trình phát triển kinh tế của cả nước nói chung và kinh tế ĐNB nói riêng trong đó chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến cả thành phần KTTN. Về tình hình trong nước, hệ thống thể chế, cơ chế chính sách phát triển nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN ngày càng được hoàn thiện nên các thành phần kinh tế có thêm cơ hội phát triển. Những thành tựu, kinh nghiệm đạt được trên các mặt qua 30 nĕm đổi mới đã trở thành cơ sở vững chắc cho sự phát triển kinh tế. Từ những thành tựu đạt được nên tiềm lực, vị thế đất nước được nâng lên một bước mới, quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng, sự ổn định chính trị là những điều kiện tiền đề quan trọng để đẩy mạnh công cuộc đổi mới của đất nước cũng như tác động tích cực đến phát triển kinh tế vùng ĐNB trong những nĕm tới. Về tình hình của vùng ĐNB, là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là nơi có mức độ giao thương hàng hóa trong và ngoài nước lớn, là vùng có tốc độ phát triển kinh tế cao trong cả nước. Đồng thời với những thành tựu trong những nĕm qua và những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, điều hành, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu; sự ổn định về chính trị xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại trong và ngoài nước; là những tiền đề quan trọng cho sự phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới. Tuy nhiên, vùng ĐNB cũng đối mặt với những khó khĕn và thách thức lớn đó là: dịch bệnh và biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn biến phức tạp; hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hệ thống giao thông, dịch vụ kho bãi, cảng mang tính chất vùng; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, áp lực tĕng dân số cơ học cao, thiếu đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi đầu ngành, cán bộ khoa học kỹ thuật, quản trị doanh nghiệp; tình hình khiếu kiện về đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tình hình đình công, lãn công trong các khu công nghiệp vẫn là những vấn đề ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế của vùng nói chung cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển KTTN nói riêng. Về xu hứng vận động phát trỉn c̉a KTTN vùng ĐNB trong quá tr̀nh CNH, HĐH giai đoạn 2016 – 2020 và tầm nh̀n đến nĕm 2030 Từ những chủ trương chung của Đảng và Nhà nước cũng như của Đảng bộ, chính quyền tỉnh, thành phố Vùng ĐNB, những tác động hiện nay sẽ tạo ra những xu hướng vận động phát triển trong những nĕm tới. Cụ thể là: Thứ nhất, KTTN sẽ phát triển với tốc độ nhanh hơn so với trước đây. Hiện nay, mức tĕng trưởng kinh tế của các địa phương trong vùng ĐNB tĕng cao, sự tích lũy vốn của hộ cá thể, của DNTN ngày càng gia tĕng cho nên sẽ tĕng số lượng các doanh nghiệp tư nhân, cũng như trang trại, nông trại. Đồng thời, trong những nĕm tới với những chủ trương chính sách cởi mở của Đảng và Nhà nước, những chủ trương, chính sách phù hợp của Đảng bộ chính quyền thành phố, tỉnh trong vùng ĐNB sẽ thúc đẩy KTTN phát triển nhanh hơn. Thứ hai, KTTN sẽ tĕng quy mô, mở rộng sản xuất hình thành những doanh nghiệp lớn, những tập đoàn KTTN. Hiện nay, vùng ĐNB có nhiều doanh nghiệp tư nhân phát triển khá mạnh, với quy mô lớn cả về vốn, về số lượng sản phẩm, doanh thu, lực lượng lao động. Mặt khác, sau khủng hoảng kinh tế, để tĕng sức cạnh tranh với thị trường trong nước, thị trường nước ngoài, nhiều doanh nghiệp nhỏ muốn tồn tại, 110 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật phát triển đã có xu hướng liên doanh, liên kết mở rộng quy mô, tĕng vốn đầu tư, thu hút thêm lực lượng lao động, xây dựng chiến lược kinh doanh mới nhằm tồn tại và phát triển. Thứ ba, KTTN trong vùng ĐNB sẽ tham gia hội nhập kinh tế thế giới mạnh hơn nữa trong những nĕm tới. Vùng ĐNB có nhiều khu công nghiệp nên thu hút với nhiều nước tham gia đầu tư. Sự tác động ấy, cũng như nhu cầu phát triển thị trường nên dù muốn hay không các DNTN sẽ tìm hướng đầu tư, tìm thị trường với nước ngoài. Thứ tư, KTTN sẽ có xu hướng phát triển lĩnh vực dịch vụ như du lịch, tư vấn, hỗ trợ pháp lý, vốn, vận tải, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông tin, v.v.. Với tình hình phát triển kinh tế khá nĕng động hiện nay thì những lĩnh vực như dịch vụ hỗ trợ sản xuất, kinh doanh ngày càng phát triển. Trong khi lĩnh vực sản xuất sản phẩm hàng hóa dễ bị thua lỗ, khó tìm kiếm thị trường, cũng như mức đầu tư vốn khá lớn thì lĩnh vực dịch vụ lại không cần nhiều vốn, xác suất thua lỗ, rủi ro ít hơn, thường không phụ thuộc nhiều vào thị trường mà phụ thuộc vào mức tĕng trưởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trong vùng ĐNB. Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, KTTN đã có những yếu tố phát triển theo những xu hướng nêu trên. Đó là những tín hiệu khả quan cho sự phát triển KTTN của vùng ĐNB. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1986. Vĕn kiện Đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ VI. Hà Nội: Nxb Sự thật. [2]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1991. Vĕn kiện Đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ VII.Hà Nội, Nxb Sự thật. [3]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996. Vĕn kiện Đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ VIII. Hà Nội, Nxb Sự thật. [4]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001. Vĕn kiện Đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ IX. Hà Nội: Nxb Sự thật. [5]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2002.Vĕn kiện Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX. Hà Nội, Nxb Sự thật. [6]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Vĕn kiện Đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ X. Hà Nội, Nxb Sự thật. [7]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Vĕn kiện Đại hội Đảng th̀i kỳ đổi ḿi. Hà Nội, Nxb Sự thật. [8]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011.Vĕn kiện đại hội đại bỉu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội, Nxb Sự thật. [9]. Đinh Thị Thơm, 2006. Kinh tế tư nhân Việt Nam sau hai thập kỷ đổi ḿi thực trạng và những vấn đề, sách tham khảo. [10]. Hồ Vĕn Vĩnh (chủ biên), 2003. Kinh tế tư nhân và quản lý nhà nức đối v́i kinh tế tư nhân ở nức ta hiện nay. Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia. [11]. Lê Hữu Nghĩa, Đinh Vĕn Ân, 2004. Phát trỉn kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam lý luận và thực tiễn. Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia. [12]. Nguyễn Thanh Tuyền, 2006. Sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trừng định hứng xã hội ch̉ nghĩa ở Việt Nam. Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia.
File đính kèm:
- kinh_te_tu_nhan_vung_dong_nam_bo_cac_yeu_to_tac_dong_va_xu_h.pdf