Kiến thức và thực hành phòng chống dịch Covid-19 của người cao tuổi ở Việt Nam năm 2020
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kiến thức, thực hành
phòng chống bệnh COVID-19 và xác định một số yếu tố
liên quan của người cao tuổi Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có phân
tích. Đối tượng là người cao tuổi (NCT) (từ 60 tuổi trở
lên). Số liệu được thu thập trực tuyến từ ngày 3 đến ngày
9 tháng 4 năm 2020. Đối tượng nghiên cứu được tiếp cận
thông qua mạng lưới của nhóm tác giả và sinh viên của
Trường Đại học Y tế công cộng. Tổng số bộ câu hỏi nhận
được là 211, trong đó 176 bộ có đầy đủ thông tin đã được
phân tích.
Kết quả: Kiến thức về phòng bệnh COVID-19 đạt từ
72,2% đến 93,2%; nhóm người có nguy cơ cao là NCT
(92,6%) và người có bệnh mạn tính là 73,9%. Tỷ lệ thực
hành đúng các biện pháp phòng bệnh chính đạt từ 84,1%
đến 100%. Nhóm người có trình độ học vấn cao có kiến
thức cao hơn nhóm người không biết chữ (p<0,05) và="">0,05)>
mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng chống
COVID-19 (p<>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức và thực hành phòng chống dịch Covid-19 của người cao tuổi ở Việt Nam năm 2020
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn54 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kiến thức, thực hành phòng chống bệnh COVID-19 và xác định một số yếu tố liên quan của người cao tuổi Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có phân tích. Đối tượng là người cao tuổi (NCT) (từ 60 tuổi trở lên). Số liệu được thu thập trực tuyến từ ngày 3 đến ngày 9 tháng 4 năm 2020. Đối tượng nghiên cứu được tiếp cận thông qua mạng lưới của nhóm tác giả và sinh viên của Trường Đại học Y tế công cộng. Tổng số bộ câu hỏi nhận được là 211, trong đó 176 bộ có đầy đủ thông tin đã được phân tích. Kết quả: Kiến thức về phòng bệnh COVID-19 đạt từ 72,2% đến 93,2%; nhóm người có nguy cơ cao là NCT (92,6%) và người có bệnh mạn tính là 73,9%. Tỷ lệ thực hành đúng các biện pháp phòng bệnh chính đạt từ 84,1% đến 100%. Nhóm người có trình độ học vấn cao có kiến thức cao hơn nhóm người không biết chữ (p<0,05) và có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng chống COVID-19 (p<0,05). Từ khóa: Kiến thức thực hành, phòng bệnh COVI- 19, người cao tuổi. ABSTRACT: KNOWLEDGE AND PRACTICE REGARDING TO COVID-19 PREVENTION AND SOME RELATED FACTORS AMONG OF VIETNAMESE ELDERLY: AN ONLINE CROSS-SECTIONAL SURVEY Objective: Describe the knowledge and practice regarding to COVID-19 prevention and some related factors among of Vietnamese elderly. Methods: The study used a cross-sectional analysis with the main object: persons aged 60 years and older, who are Vietnamese and living in Vietnam. Data were collected online from April 3 to April 9, 2020. Subjects were accessed through a network of authors and students from the School of Public Health. The total number of completed questionnaires was 211, of which 35 questionnaires were exluded becaue of incomplete information, therfore 176 questionnaires have been included in the analysis. Main findings: Knowledge of COVID-19 prevention measures ranges from 72.2% to 93.2%. The rate of the practice of main preventive measures ranges from 84.1% to 100%. The participants with higher education level demonstrate better knowledge, and the group with better knwledge have better prevention practice (p <0.05). Key words: Knowledge and practice; COVID-19, Vietnamese elderly. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viêm đường hô hấp cấp (Covid-19) do chủng mới của virus Corona, còn được gọi là SARS-CoV-2 được công bố lần đầu tiên tại thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào cuối tháng 12/2019. Sau đó, dịch đã lan ra hầu hết các nước và lãnh thổ trên thế giới và ngày 11/3/2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công bố Covid-19 là đại dịch toàn cầu1. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), tính đến 7 giờ (GMT+7) ngày 9 tháng 4/2020, 112 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới công bố người niễm COVID-19 với tổng số người nhiễm là 1.356.780, trong đó số người tử vong là 79.385. Theo Bộ Y tế, tính đến 10 giờ 20 phút ngày 09/04/2020, tại Việt Nam đã có 251 người dương tính với SARS-CoV-22. Mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh, tuy nhiên NCT, đặc biệt là người có các bệnh lý nền như tăng huyết áp (THA), tiểu đường, suy thận, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)... là những đối tượng có nguy tử vong cao3,4. Kiến thức và thực hành đúng các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 giúp NCT tự bảo vệ mình đồng thời góp phần bảo vệ người thân và cộng đồng. Nghiên cứu này nhằm mô tả kiến thức và thực hành của NCT Việt Nam và một số yếu tố liên quan về phòng chống dịch COVID-19. Ngày nhận bài: 06/03/2020 Ngày phản biện: 13/03/2020 Ngày duyệt đăng: 25/03/2020 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 CỦA NGƯỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM NĂM 2020 Hà Văn Như1, Nguyễn Thị Anh Vân1, Phạm Thu Hương1, Nguyễn Thị Trang1, Đoàng Ngọc Tiến Minh1 1. Trường Đại học Y tế Công cộng Tác giả chính Hà Văn Như, SĐT: 024 62222347, Email: hvn@huph.edu.vn SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 55 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp một số thông tin ban đầu có thể được sử dụng trong việc xây dựng và triển khai những giải pháp truyền thông hiệu quả nhằm nâng cao kiến thức, thực hành phòng chống dịch COVID-19 cho nhóm NCT. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Thu thập số liệu được thực hiện từ ngày 03 đến 09 tháng 04 năm 2020 tại Việt Nam. 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Người cao tuổi Việt Nam (từ 60 tuổi trở lên), nam, nữ, đang sống tại Việt Nam; tự nguyện tham gia nghiên cứu, có khả năng trả lời câu hỏi phỏng vấn. 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng. Bộ câu hỏi online được gửi tới những người trong mạng lưới của nhóm nghiên cứu và sinh viên, học viên của Trường ĐHYTCC (người học) và từ đó chuyển cho những người khác. Tổng số người trả lời bộ câu hỏi là 211 người, trong đó 176 bộ câu hỏi có đầy đủ thông tin đã được đưa vào phân tích. 2.5. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thấp số liệu: Công cụ thu thập số liệu gồm 30 câu hỏi. Nội dung câu hỏi được xây dựng dựa trên hướng dẫn về phòng, chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu được thực hiện online với ĐTNC. Đường link bộ câu hỏi được gửi tới toàn bộ người học của Trường ĐH YTCC, người học xác định đối tượng nghiên cứu mà mình có thể phỏng vấn. Việc thu thập số liệu được thực hiện qua một trong 2 hình thức sau: (i) người học gửi bộ câu hỏi cho đối NCT để trực tiếp trả lời nếu NCT có thể trả lời trực tiếp online hoặc (ii) trường hợp NCT không thể trả lời trực tiếp, người học phỏng vấn NCT và hoàn thành bộ câu hỏi online. 2.6. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu được trích xuất trực tiếp từ phần mềm MS. Form và phân tích bằng phần mềm STATA 14.0. Phân tích mô tả: Các phép tính thống kê thông thường được sử dụng để tính số lượng, tỷ lệ % các biến số nghiên cứu. Điểm số kiến thức và thực hành của đối tượng nghiên cứu được xác định mối tương quan với các biến độc lập (tuổi, giới, trình độ học vấn, nơi ở,) bằng phân tích phương sai một chiều (ANOVA) trong trường hợp phương sai của các nhóm so sánh là đồng nhất (3 nhóm trở lên), kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis sẽ thay thế nếu phương sai không đồng nhất. Independent Samples T-Test dùng để so sánh giá trị trung bình của hai nhóm. Giá trị p được tính để xác định mối tương quan giữa các biến số, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0,05. 2.7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức của Trường ĐH Y tế Công cộng chấp thuận theo QĐ số 129/2020/YTCC-HD3. Những qui định về đạo đức nghiên cứu đã được thực hiện đúng trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ % Nơi sống Thành phố/thị xã 107 60,8 Nông thôn 69 39,2 Nhóm tuổi 60 – 69 81 46,0 70 – 80 73 41,5 80 + 22 12.5 Giới tính Nam 76 43,2 Nữ 100 56,8 Dân tộc Kinh 167 94,9 Khác 9 5,1 SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn56 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Kết quả bảng 1 cho thấy 60,8% ĐTNC sống ở thành phố. Nhóm tuổi từ 60 đến 69 và nhóm 70 – 80 tuổi chiếm tỷ lệ lần lượt là 46% và 41,5%, nhóm trên 80 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 12,5%. Tỷ lệ nam nữ tham gia nghiên cứu là 43,2% và 56,8%; dân tộc Kinh chiếm 94,9%. Trình độ học vấn trên THPT chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,8%, người không biết chữ chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,3%. 50,5% là công chức/viên chức. Tăng huyết áp là bệnh phổ biến nhất của nhóm tham gia nghiên cứu với 48,9%. Tỷ lệ ĐTNC tiếp cận thông tin về COVID 19 qua tivi là 100%; tiếp đến là tiếp cận qua người nhà, cán bộ chính quyền và qua internet lần lượt là 76,7%, 50% và 46,6%. Trình độ học vấn Không biết chữ 4 2,3 Tiểu học 29 16,5 THCS 38 21,5 THPT 35 19,9 Trên THPT 70 39,8 Nghề nghiệp Công chức/viên chức 89 50,5 Nông dân 48 27,3 Lao động tự do/công nhân 39 22,2 Bệnh mạn tính Tăng huyết áp 86 48,9 Tiểu đường 34 19,3 Tim mạch 20 11,4 Viên gan mạn/suy gan 7 4,0 Hen phế quản/COPD 6 3,4 Nguồn cung cấp thông tin về COVID-19 Ti vi 176 100 Người nhà, 135 76,7 Cán bộ chính quyền, tổ dân phố 88 50,0 Internet 82 46,6 Đài 74 42,0 Cán bộ y tế 71 40,3 SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 57 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2: Kiến thức về đường lây và nhóm người có nguy cơ cao Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đường lây Hô hấp/ho/hắt hơi 173 98,3 Tiếp xúc bề mặt có virus 141 80,1 Không khí 61 34,7 Không biết 2 1,1 Nhóm người có nguy cơ Người cao tuổi 163 92,6 Người có bệnh mạn tính 130 73,9 Nhân viên y tế 96 54,6 Trẻ em 67 38,1 Phụ nữ 16 9,1 Không biết 6 3,4 Bảng 3: Kiến thức về dự phòng dịch COVID 19 Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đeo khẩu trang khi đến nơi công cộng 164 93,2 Hạn chế/không đến chỗ đông người 163 92,6 Rửa tay đúng cách bằng xà phòng/dung dịch sát khuẩn có cồn 148 84,1 Không đi du lịch 142 80,7 Không tiếp xúc với người bị bệnh 145 82,4 Cách ly ở nhà 145 82,4 Giữ khoảng cách tối thiểu 2m khi tiếp xúc với người khác 139 79,0 Đi khám tại cơ sở y tế khi có ho, sốt, khó thở 130 73,9 Che miêng mũi khi hắt hơi bằng tay áo/khăn giấy 127 72,2 Bảng 2 cho thấy 98,3% ĐTNC cho rằng COVID 19 lây qua đường hô hấp/ho/hắt hơi; 80,1% lây qua bề mặt tiếp xúc có virus và 34,7% lây qua không khí. Nhóm người có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là người cao tuổi 92,6% tiếp theo là người có sẵn các bệnh mạn tính 73,9%; nhân viên y tế 54,6%. Bảng 3 cho thấy ba biện pháp dự phòng được ĐTNC biết đến nhiều nhất là đeo khẩu trang (93,2%), hạn chế/ không đến nơi đông người (92,6%) và vệ sinh tay đúng cách (84,1%). Các biện pháp khác có tỷ lệ giao động từ 72,2% đến 80,7%. SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn58 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 4: Thực hành phòng chống dịch COVID 19 Nội dung (N=176) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không đi đến nơi có hơn 10 người 176 100,0 Không đi du lịch 176 100,0 Đeo khẩu trang khi đến những nơi đông người 161 91,5 Thường xuyên rửa tay/sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn 156 88,6 Che miệng, mũi kho ho bằng tay áo, khăn giấy 142 80,7 Giữ khoảng cách 2m khi nói chuyện với người khác 127 72,2 Đi khám tại cơ sở y tế khi có ho, sốt, khó thở 78 44,3 Bảng 5: Mối liên quan giữa một số yếu tố các nhân và kiến thức phòng COVID 19 Đặc điểm Số lượng (%) Điểm kiến thức trung bình (SD) t/F p Điểm kiến thức về COVID19 176 (100,0) 12,28 (3,28) Giới tính Nữ 100 (56,8) 12,76 (3,04) 1,706 0,087* Nam 76 (43,2) 11,91 (3,41) Nơi sống Thành phố 107 (60,8) 12.11 (3,32) 1,219 0,404* Nông thôn 69 (39,2) 12,54 (3.20) Tuổi 60 - 69 81 (46) 12,63 (2,96) 1,721 0,182**70 - 80 73 (41,5) 12,22 (3,40) Trên 80 22 (12,5) 11,18 (3,84) Học vấn Không biết chữ 4 (2,3) 7 (4,69) 4,211 0,003** Tiểu học 29 (16,5) 12,1 (3,74) THCS 38 (21,5) 12,42 (2,55) THPT 35 (19,9) 11,49 (3,63) Trên THPT 70 (39,8) 12,97 ( 2,87) Nghề nghiệp Nông dân 48 (27,3) 11,50 (3,66) 1,733 0,162** Lao động tự do/ công nhân 20 (11,4) 12 (4,17) Trí thức 89 (50,5) 12,8 (2,66) Kết quả bảng 4 cho thấy hầu hết người dân đều thực hành các biện pháp phòng chống COVID 19 như không đi du lịch (100%) không tụ tập đông người (100%), đeo khẩu trang khi đến nơi đông người (91,5%) và thường xuyên rửa tay/sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn (88,6%). Các biện pháp ít được thực hiện là đi khám tại cơ sở y tế khi có ho, sốt, khó thở (44,3%) và giữ khoảng cách 2m khi nói chuyện với người khác (72,2%). SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 59 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 6: Mối liên quan giữa một số yếu tố các nhân và thực hành dự phòng COVID 19 Đặc điểm Số lượng (%) Điểm thực hành trung bình (SD) t/F p Giới tính Nữ 100 (56,8) 7,80 (1,24) 0,081 0,577* Nam 76 (43,2) 7,70 (1,18) Nơi sống Thành thị 107 (60,8) 7,61 (1,29) 7,245 0,060* Nông thôn 69 (39,2) 7,96 (1,03) Tuổi 60 - 69 81 (46) 7,94 (1,09) 2,196 0,114**70 - 80 73 (41,5) 7,53 (1,27) Trên 80 22 (12,5) 7,73 (1,32) Học vấn Không biết chữ 4 (2,3) 8 (0,82) 1,706 0,151** Tiểu học 29 (16,5) 7,38 (1,43) THCS 38 (21,5) 7,95 (1,04) THPT 35 (19,9) 7,49 (1,31) Trên THPT 70 (39,8) 7,9 (1,12) Nghề nghiệp Nông dân 48 (27,3) 7,81 (1,18) 0,522 0,132** Lao động tự do 20 (11,4) 7,60 (1,14) Công nhân 19 (10,8) 7,47 (1,22) Công chức, viên chức 89 (50,5) 7,80 (1,24) Điểm kiến thức COVID19 176 (100) 7,74 (1,20) 3,85 0,000** *T-Test **Test Anova SD: độ lệch chuẩn Kết quả Bảng 5 cho thấy điểm trung bình kiến thức về phòng chống COVID 19 của ĐTNC là 12,28(3,28). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và điểm về kiến thức (p <0,05), nhóm học trên THPT có điểm cao nhất 12,97(2,87) nhóm không biết chữ điểm kiến thức là 7(4,69). *T-Test **Test Anova SD: độ lệch chuẩn Kết quả bảng 6 cho thấy điểm thực hành trung bình về phòng chống COVID 19 của ĐTNC là 7,74(1,20). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm về kiến thức và điểm thực hành phòng chống (p <0,05). IV. BÀN LUẬN Kiến thức phòng chống dịch COVID-19 của người cao tuổi: Kết quả nghiên cứu cho thấy nhìn chung kiến thức về bệnh COVID-19 và các biện pháp phòng bệnh của NCT là cao. Đại đa số (98,3%) ĐTNC cho rằng COVID 19 lây qua đường hô hấp do các hạt nhỏ bắn ra khi người bệnh ho, hắt hơi; 80,1% lây qua bề mặt tiếp xúc có virus và 34,7% lây qua không khí (Bảng 2). Kiến thức của NCT cao trong nghiên cứu này là phù hợp với thực tế hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe đã được Việt Nam thực hiện rất sớm, ngay từ khi chưa phát hiện ca bệnh tại Việt Nam. Thực tế Việt Nam cũng cho thấy, truyền thông về SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn60 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 dịch bệnh COVID-19 đã được thực hiện rộng rãi trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, internet, nhắn tin qua thiết bị di động, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng,), nhiều bên tham gia, từ Đảng, Chính phủ, các Bộ, ban, ngành, cơ quan, trường học từ Trung ương đến địa phương. Điều này được minh chứng bởi 100% ĐTNC biết được thông tin về dịch bệnh COVID-19 qua truyền hình; 76,7% qua người nhà; 50% qua cán bộ chính quyền địa phương và 46,6 % qua internet (Bảng 1). Như vậy truyền hình là kênh thông tin được ĐTNC tiếp cận rộng rãi nhất, điều này hợp lý vì hầu như mọi gia đình tại Việt Nam đều có TV. So sánh trong vụ dịch SARS gây ra do vi rút SARS-CoV-1, ti vi cũng được coi là phương tiện truyền thông có hiệu quả trong nhiều nghiên cứu, nghiên cứu trên 1386 người tại Qatar cho thấy hiểu biết về dịch SARS thông qua truyền hình là cao nhất (52,2%)5, nghiên cứu trên 118 người dân vùng nông thôn tại Trung Quốc tỷ lệ này là 92,4%6. Dưới 50% ĐTNC tiếp cận thông tin qua internet cho thấy internet không phải là nguồn thông tin chính để tiếp cận đối tượng là NCT. Trong nghiên cứu này, trên 60% ĐTNC sống ở thành phố, 40% người có trình độ học vấn trên THPT và trên 50% là công chức, viên chức cũng giải thích cho kết quả kiến thức cao về phòng chống dịch bệnh COVID-19 của ĐTNC. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa giữa kiến thức và trình độ học vấn (p <0,05), nhóm có trình độ học vấn trên THPT có điểm cao nhất 12,97(2,87) nhóm không biết chữ điểm kiến thức là 7(4,69). Điều này là dễ hiểu vì người có trình độ học vấn cao có nhiều cơ hội tiếp cận với các kênh thông tin hơn, đồng thời cũng quan tâm tới sức khỏe hơn nên họ có kiến thức cao hơn. Nghiên cứu về KAP COVID 19 trên 6910 đối tượng tại Trung Quốc cũng cho thấy nhận thức tốt hơn trong nhóm có trình độ học vấn cao7. Tuy nhiên nhóm người không biết chữ trong nghiên cứu này chỉ chiếm số lượng nhỏ, do đó sự khác biệt này cần được củng cố bằng những nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn. Các đặc điểm: giới tính, nơi sống, nhóm tuổi, nghề nghiệp không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm nghiên cứu. Thực hành phòng chống dịch COVID-19 của người cao tuổi: Tương tự như kết quả kiến thức, thực hành phòng chống dịch COVID-19 của ĐTNC cũng rất cao. 100% ĐTNC trả lời trong tuần qua không đi du lịch, không đến chỗ đông người; 91,5% đeo khẩu trang khi đến nơi đông người và thường xuyên rửa tay/sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn có cồn (88,6%). Những thực hành dự phòng nghiêm ngặt này một phần được thực hiện là nhờ biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rất chặt chẽ bởi chính quyền địa phương như cấm các cuộc tụ họp công cộng, mang khẩu trang khi đến nơi đông người theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Khả năng thực hành tốt cũng có thể là kết quả của kiến thức tốt về COVID-19. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành phòng chống COVID-19 của ĐTNC (p <0,05) (Bảng 6). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Bao-Liang Zhong tại Trung Quốc7. Những phát hiện này cho thấy rõ tầm quan trọng của việc cải thiện kiến thức COVID-19 thông qua giáo dục sức khỏe, điều này sẽ dẫn đến sự cải thiện về thực hành đối với COVID-19. Kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu trước đây về SARS năm 20035,6. Những phát hiện này cho thấy rằng sự truyền thông giáo dục sức khỏe sẽ hiệu quả hơn nếu được tăng cường trên truyền hình thông qua các chương trình giáo dục sức khỏe được thiết kế đặc biệt. Những đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu và hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe như đã đề cập trên đây là cơ sở giải thích phù hợp cho kết quả nghiên cứu về thực hành phòng chống COVID-19 của người cao tuổi. Hạn chế của nghiên cứu: Thu thập số liệu online nên có hạn chế tiếp cận của ĐTNC vì nhiều NCT không sử dụng internet, đặc biệt là NCT sống ở nông thôn, miền núi nên số lượng NCT tham gia nghiên cứu nhỏ. Do những đặc điểm này, kết quả nghiên cứu có thể chưa đại diện được cho NCT tại Việt Nam. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kiến thức và thực hành về phòng chống COVID-19 của người cao tuổi Việt Nam khá cao. Từ 80 đến 100% ĐTNC hiểu đúng và thực hành đúng các biện pháp cơ bản phòng chống COVID-19 theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Nhóm đối tượng có kiến thức cao hơn cũng có thực hành cao hơn nhóm còn lại (p<0,05). Cần tiếp tục duy trì hiệu quả truyền thông như hiện nay và tiến hành những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, có thể đại diện cho NCT ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Trang thông tin về dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19. 9/4/2020.] https://ncov.moh.gov.vn/. 2. CDC. Provisional Death Counts for Coronavirus Disease (COVID-19), 2020. 9 avril 2020.] https://www.cdc. gov/nchs/nvss/vsrr/COVID19/index.htm . 3. CCDC. The Epidemiological Characteristics of an Outbreak of 2019 Novel Coronavirus Diseases (COVID-19). 17 February 2020. SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn 61 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4. Bener A, Al-Khal A Knowledge, attitude and practice towards SARS. JR Soc Promot Health. 2004 Jul;124(4):167- 70., Vol. 124. 5. Wang X, Zhang J, Zhang Y, Wang Y A knowledge, attitude and practice survey on SARS in a rural area. 102-5, Beijing Da Xue Xue Bao Yi Xue Ban. 2003 May 31;35 Suppl:102-5., Vol. 35. 6. Bao-Liang Zhong and al, Knowledge, attitudes, and practices towards COVID-19 among Chinese residents during the rapid rise period of the COVID-19 outbreak: a quick online cross-sectional survey. 2020, International Journal of Biological Sciences, 16(10): 1745-1752. doi: 10.7150/ijbs.45221. 7. WHO. Coronavirus diseases (COVID-19) outbreak situation;. 9 april 2020.] https://www.who.int/emergencies/ diseases/novel-coronavirus-2019.
File đính kèm:
- kien_thuc_va_thuc_hanh_phong_chong_dich_covid_19_cua_nguoi_c.pdf