Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị

Việt Nam đã chịu nhiều ảnh hưởng từ bất ổn kinh tế thế giới, đặc biệt là giai đoạn khủng hoảng tài chính và nợ công (2012-2013) nhưng thành quả của việc thu hút nguồn ngoại

lực, nhất là nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong thời gian qua là

rất đáng ghi nhận. Hoạt động này đã tạo thuận lợi cho VN tham gia

vào các diễn đàn thế giới và từng bước tham gia vào chuỗi giá trị sản

xuất toàn cầu. Bài viết này tác giả tập trung phân tích thực trạng việc

thu hút sử dụng nguồn lực FDI, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm

khơi thông và sử dụng hiệu quả nguồn lực này.

pdf 7 trang kimcuc 17180
Bạn đang xem tài liệu "Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị

Khơi thông nguồn lực vốn FDI ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 24(34) - Tháng 09-10/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
24
1. Tổng quan về nguồn lực
1.1. Khái niệm 
Nguồn lực là tổng thể vị trí 
địa lí, các nguồn tài nguyên thiên 
nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, 
nguồn nhân lực, đường lối chính 
sách, vốn và thị trường... ở cả trong 
nước và nước ngoài có thể được 
khai thác nhằm phục vụ cho việc 
phát triển kinh tế của một lãnh thổ 
nhất định. 
Nguồn lực không phải là bất 
biến. Nó thay đổi theo không gian 
và thời gian. Con người có thể làm 
thay đổi nguồn lực theo hướng có 
lợi cho mình. 
1.2. Phân loại nguồn lực
Chúng ta có thể phân chia 
nguồn lực thành hai loại:
1.2.1. Nguồn lực trong nước.
Nguồn lực trong nước (còn gọi 
là nội lực) bao gồm các nguồn lực 
tự nhiên, nhân văn, hệ thống tài 
sản quốc gia, đường lối chính sách 
đang được khai thác. 
Nguồn lực trong nước đóng vai 
trò quan trọng, có tính chất quyết 
định trong việc phát triển kinh tế 
của mỗi quốc gia. 
1.2.2. Nguồn lực nước ngoài.
Nguồn lực nước ngoài (còn gọi 
là ngoại lực) bao gồm khoa học - 
kỹ thuật và công nghệ, nguồn vốn, 
kinh nghiệm về tổ chức, quản lý 
sản xuất và kinh doanh... từ nước 
ngoài. 
Nguồn lực nước ngoài có vai 
trò quan trọng, thậm chí đặc biệt 
quan trọng đối với nhiều quốc gia 
đang phát triển ở những giai đoạn 
lịch sử cụ thể. 
Mặc dù có vai trò khác nhau, 
nhưng giữa nguồn lực trong nước 
và nguồn lực nước ngoài có mối 
quan hệ mật thiết với nhau. Đây 
là mối quan hệ hỗ trợ, hợp tác, bổ 
sung cho nhau trên nguyên tắc bình 
đẳng cùng có lợi và tôn trọng độc 
lập chủ quyền của nhau. Xu thế 
chung là các quốc gia cố gắng kết 
hợp nguồn lực trong nước (nội lực) 
với nguồn lực nước ngoài (ngoại 
lực) thành sức mạnh tổng hợp để 
phát triển kinh tế nhanh và bền 
vững.
1.3. Vai trò của nguồn lực đối với 
phát triển kinh tế 
Nguồn lực có vai trò quan trọng 
đối với sự phát triển kinh tế và xã 
hội của mỗi quốc gia.
- Vị trí địa lí tạo thuận lợi hay 
gây khó khăn trong việc trao đổi, 
tiếp cận hay cùng phát triển giữa 
các vùng trong một nước, giữa các 
quốc gia với nhau. Trong xu thế hội 
nhập của nền kinh tế thế giới, vị trí 
địa lí là một nguồn lực góp phần 
định hướng có lợi nhất trong phân 
công lao động quốc tế. 
- Nguồn lực tự nhiên là cơ sở tự 
nhiên của quá trình sản xuất. Đó là 
những nguồn vật chất vừa phục vụ 
trực tiếp cho cuộc sống, vừa phục 
vụ cho phát triển kinh tế. Sự giàu 
có và đa dạng về tài nguyên thiên 
Khơi thông nguồn lực 
vốn FDI ở Việt Nam: 
Thực trạng và khuyến nghị
NGUyễN ĐìNH LUậN 
Nhận bài: 29/06/2015 - Duyệt đăng: 31/07/2015
Việt Nam đã chịu nhiều ảnh hưởng từ bất ổn kinh tế thế giới, đặc biệt là giai đoạn khủng hoảng tài chính và nợ công (2012-2013) nhưng thành quả của việc thu hút nguồn ngoại 
lực, nhất là nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong thời gian qua là 
rất đáng ghi nhận. Hoạt động này đã tạo thuận lợi cho VN tham gia 
vào các diễn đàn thế giới và từng bước tham gia vào chuỗi giá trị sản 
xuất toàn cầu. Bài viết này tác giả tập trung phân tích thực trạng việc 
thu hút sử dụng nguồn lực FDI, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm 
khơi thông và sử dụng hiệu quả nguồn lực này. 
Từ khóa: Khơi thông nguồn lực, FDI, VN.
Số 24 (34) - Tháng 09-10/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
25
nhiên tạo lợi thế quan trọng cho sự 
phát triển. 
- Nguồn lực kinh tế - xã hội, 
nhất là dân cư và nguồn lao động, 
nguồn vốn, khoa học - kỹ thuật và 
công nghệ, chính sách toàn cầu 
hoá, khu vực hoá và hợp tác, có vai 
trò quan trọng để lựa chọn chiến 
lược phát triển phù hợp với điều 
kiện cụ thể của đất nước trong từng 
giai đoạn. 
Hiểu biết và đánh giá đúng cũng 
như biết huy động tối đa các nguồn 
lực sẽ thúc đẩy quá trình phát triển 
kinh tế ở mỗi quốc gia. Các nước 
đang phát triển muốn nhanh chóng 
thoát khỏi sự nghèo nàn, tụt hậu 
cần phải phát hiện và sử dụng hợp 
lí, có hiệu quả các nguồn lực sẵn có 
trong nước, đồng thời tranh thủ các 
nguồn lực từ bên ngoài, nhất là các 
nước phát triển. 
Bài viết này tập trung phân tích 
thực trạng thu hút và khơi thông 
nguồn vốn FDI, từ đó có một số 
khuyến nghị nhằm khai thác có 
hiệu quả nguồn vốn này. 
2. Thực trạng nguồn lực FDI ở 
VN 
2.1. Định nghĩa FDI 
Đầu tư trực tiếp nước 
ngoài (Foreign Direct Investment, 
viết tắt là FDI) là hình thức đầu 
tư dài hạn của cá nhân hay công 
ty nước này vào nước khác bằng 
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh 
doanh. Cá nhân hay công ty nước 
ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ 
sở sản xuất kinh doanh này.
Ngày 12/11/1996, Quốc hội 
đã thông qua luật mới về đầu tư 
nước ngoài tại VN. Theo điều 2 
của luật này, FDI là “Việc nhà 
đầu tư nước ngoài đưa vào VN 
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản 
nào để tiến hành các hoạt động 
đầu tư theo quy định của pháp 
luật VN”.
Theo định nghĩa của tổ chức 
thương mại thế giới: Đầu tư trực 
tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi 
một nhà đầu tư từ một nước (nước 
chủ đầu tư) có được một tài sản ở 
một nước khác (nước thu hút đầu 
tư) cùng với quyền quản lý tài sản 
đó. Phương diện quản lý là thứ để 
phân biệt FDI với các công cụ tài 
chính khác. Trong phần lớn trường 
hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà 
người đó quản lý ở nước ngoài là 
các cơ sở kinh doanh. Trong những 
trường hợp đó, nhà đầu tư thường 
hay đựoc gọi là ‘công ty mẹ’ và các 
tài sản được gọi là ‘công ty con’ 
hay ‘chi nhánh công ty’.
2.2. Các hình thức FDI
2.2.1. Phân theo bản chất đầu 
tư.
- Đầu tư phương tiện hoạt 
động: Là hình thức FDI trong đó 
công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết 
lập các phương tiện kinh doanh mới 
ở nước nhận đầu tư. Hình thức này 
làm tăng khối lượng đầu tư vào.
- Mua lại và sáp nhập: Mua lại 
và sáp nhập là hình thức FDI trong 
đó hai hay nhiều doanh nghiệp có 
vốn FDI đang hoạt động sáp nhập 
vào nhau hoặc một doanh nghiệp 
này (có thể đang hoạt động ở nước 
nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua 
lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở 
nước nhận đầu tư. Hình thức này 
không nhất thiết dẫn tới tăng khối 
lượng đầu tư vào.
2.2.2. Phân theo tính chất 
dòng vốn.
- Vốn chứng khoán: Nhà 
đầu tư nước ngoài có thể mua cổ 
phần hoặc trái phiếu doanh 
nghiệp do một công ty trong nước 
phát hành ở một mức đủ lớn để có 
quyền tham gia vào các quyết định 
quản lý của công ty.
- Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp 
có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận 
thu được từ hoạt động kinh doanh 
trong quá khứ để đầu tư thêm.
- Vốn vay nội bộ hay giao dịch 
nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay 
công ty con trong cùng một công ty 
đa quốc gia có thể cho nhau vay để 
đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu 
doanh nghiệp của nhau.
2.2.3. Phân theo động cơ của 
nhà đầu tư.
- Vốn tìm kiếm tài nguyên: 
Đây là các dòng vốn nhằm khai 
thác nguồn tài nguyên thiên nhiên 
rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, 
khai thác nguồn lao động có thể 
kém về kỹ năng nhưng giá thấp 
hoặc khai thác nguồn lao động 
kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại 
này còn nhằm mục đích khai thác 
các tài sản sẵn có thương hiệu ở 
nước tiếp nhận (như các điểm 
du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn 
nhằm khai thác các tài sản trí 
tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài 
ra, hình thức vốn này còn nhằm 
tranh giành các nguồn tài nguyên 
chiến lược để khỏi lọt vào tay đối 
thủ cạnh tranh.
- Vốn tìm kiếm hiệu quả: 
Đây là nguồn vốn nhằm tận 
dụng giá thành đầu vào kinh 
doanh thấp ở nước tiếp nhận 
như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân 
công rẻ, giá các yếu tố sản xuất 
như điện nước, chi phí thông tin 
liên lạc, giao thông vận tải, mặt 
bằng sản xuất kinh doanh rẻ, 
thuế suất ưu đãi,điều kiện pháp 
lí, v.v..
- Vốn tìm kiếm thị trường: 
Đây là hình thức đầu tư nhằm 
mở rộng thị trường hoặc giữ 
thị trường khỏi bị đối thủ cạnh 
tranh giành mất. Ngoài ra, hình 
thức đầu tư này còn nhằm tận 
dụng các hiệp định hợp tác kinh 
tế giữa nước tiếp nhận với các 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 24(34) - Tháng 09-10/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
26
nước và khu vực khác, lấy nước 
tiếp nhận làm bàn đạp để thâm 
nhập vào các thị trường khu vực 
và toàn cầu.
2.3. Lợi ích của nguồn lực FDI
Một là, bổ sung cho nguồn 
vốn trong nước.
Trong các lý luận về tăng 
trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn 
được đề cập. Khi một nền kinh tế 
muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó 
cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn 
trong nước không đủ, nền kinh tế 
này sẽ muốn có cả vốn từ nước 
ngoài, trong đó có vốn FDI.
Hai là, tiếp thu công nghệ và 
bí quyết quản lý.
Trong một số trường hợp, 
vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn 
có thể huy động được phần nào 
bằng “chính sách thắt lưng buộc 
bụng”. Tuy nhiên, công nghệ và 
bí quyết quản lý thì không thể có 
được bằng chính sách đó. Thu 
hút FDI từ các công ty đa quốc 
gia sẽ giúp một nước có cơ hội 
tiếp thu công nghệ và bí quyết 
quản lý kinh doanh mà các công 
ty này đã tích lũy và phát triển 
qua nhiều năm và bằng những 
khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, 
việc phổ biến các công nghệ và 
bí quyết quản lý đó ra cả nước 
thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất 
nhiều vào năng lực tiếp thu của 
đất nước.
Ba là, tham gia mạng lưới sản 
xuất toàn cầu.
Khi thu hút FDI từ các công 
ty đa quốc gia, không chỉ doanh 
nghiệp có vốn đầu tư của công 
ty đa quốc gia, mà ngay cả các 
doanh nghiệp khác trong nước có 
quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó 
cũng sẽ tham gia quá trình phân 
công lao động khu vực. Chính vì 
vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ 
hội tham gia mạng lưới sản xuất 
toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh 
xuất khẩu.
Bốn là, tăng số lượng việc làm 
và đào tạo nhân công.
Vì một trong những mục đích 
của FDI là khai thác các điều 
kiện để đạt được chi phí sản xuất 
thấp, nên doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn 
nhiều lao động địa phương. Thu 
nhập của một bộ phận dân cư địa 
phương được cải thiện sẽ đóng 
góp tích cực vào tăng trưởng kinh 
tế của địa phương. Trong quá 
trình thuê mướn đó, đào tạo các 
kỹ năng nghề nghiệp, mà trong 
nhiều trường hợp là mới mẻ và 
tiến bộ ở các nước đang phát 
triển thu hút FDI, sẽ được doanh 
nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra 
một đội ngũ lao động có kỹ năng 
cho nước thu hút FDI. Không 
chỉ có lao động thông thường, 
mà cả các nhà chuyên môn địa 
phương cũng có cơ hội làm việc 
và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở 
các doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài.
Năm là, tăng nguồn thu ngân 
sách.
Đối với nhiều nước đang 
phát triển, hoặc đối với nhiều 
địa phương, thuế do các doanh 
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 
nộp là nguồn thu ngân sách 
quan trọng. Chẳng hạn, ở Hải 
Dương riêng thu thuế từ công ty 
lắp ráp ô tô Ford chiếm khoảng 
50% số thu nội địa trên địa bàn 
tỉnh.
2.4. Thực trạng nguồn lực FDI ở 
VN từ 2010-2014
Năm 2010, luồng vốn FDI 
đến VN đã đạt 18,595 tỷ USD 
giảm 17,8%, tương đương hơn 4 
tỷ USD so với năm 2009. Dù xu 
hướng chung là suy giảm, song, 
bóc tách cơ cấu luồng vốn này 
vẫn có những điểm tích cực đáng 
ghi nhận.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài, 
phần sụt giảm này có nguồn gốc 
từ việc vốn đăng ký bổ sung ở 
các dự án cũ bị giảm quá mạnh. 
Ước trong năm nay, chỉ có 1,366 
tỷ USD là vốn xin tăng thêm 
và so với năm 2009, bị giảm 
tới 74,5%. Điều này cũng đồng 
nghĩa, các dự án, công trình FDI 
năm 2010 không mở rộng nhiều 
về quy mô sản xuất.
Ngược lại, vốn cho các dự án 
mới vẫn tăng 2,5% so với năm 
2009, đạt 17,23 tỷ USD, chứng tỏ 
sức hấp dẫn của môi trường đầu 
tư VN đối với các doanh nghiệp 
nước ngoài.
Tuy nhiên, điểm đáng chú ý 
nhất là lĩnh vực kinh doanh bất 
động sản đã vượt lên, thu hút vốn 
FDI số 1 trên tổng số 18 nhóm 
ngành theo phân loại của Cục 
Đầu tư nước ngoài.
Theo báo cáo của Cục này 
cho thấy bất động sản đã hút 6,8 
tỷ USD và trong đó, chỉ có 27 dự 
án mới. So tương quan trong các 
lĩnh vực, có thể thấy quy mô vốn 
cho dự án bất động sản thường ở 
mức lớn. Ở các năm trước, ngành 
kinh doanh siêu lợi nhuận này 
thường chỉ đứng ở vị trí thứ 2, 
thứ 3 trong “bảng xếp hạng” các 
lĩnh vực.
Nhóm thu hút vốn FDI thứ hai 
là nhóm công nghiệp chế tạo, với 
5,08 tỷ USD với số dự án mới 
lên tới 385 dự án. Đứng thứ 3 là 
nhóm sản xuất phân phối điện, 
khí, hóa, nước, điều hòa với 2,95 
tỷ USD. Và với kết quả đạt 1,7 
tỷ USD, nhóm xây dựng đứng 
thứ 4 và cũng là nhóm cuối cùng 
có lượng vốn FDI quy mô cỡ “tỷ 
đô”.
Trong năm 2010, 5 nước 
Số 24 (34) - Tháng 09-10/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
27
dẫn đầu vốn FDI vào VN là 
Singapore, Hàn Quốc, Hà Lan, 
Nhật, Mỹ.
Năm 2011, theo Cục Đầu tư 
nước ngoài cho biết, tính đến 
15/12/2011, vốn đăng ký mới và 
tăng thêm trong năm 2011 đạt 
14,7 tỷ USD, bằng 74% so năm 
2010. Trong đó, riêng vốn đăng 
ký mới đạt 11,6 USD, bằng 65% 
năm 2010. Tuy nhiên, theo đánh 
giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 
số vốn này đã có những chuyển 
biến theo hướng tích cực.
Đáng chú ý là đầu tư vào lĩnh 
vực kinh doanh bất động sản chỉ 
chiếm 5,8% tổng vốn đăng ký, 
giảm mạnh so năm 2010 với tỉ 
lệ 34,3% tổng vốn đăng ký, và 
vốn đăng ký năm 2011 tập trung 
76,4% vào lĩnh vực công nghiệp 
và xây dựng, con số này năm 
2010 là 54,1%. Với số vốn đăng 
ký tăng thêm đạt 3,1 tỷ USD, 
tăng 1,65 lần mức vốn đăng ký 
tăng thêm của năm 2010 (1,89 tỷ 
USD).
Báo cáo của Cục Đầu tư nước 
ngoài cũng cho biết vốn thực 
hiện của khu vực FDI năm 2011 
ước đạt 11 tỷ USD, bằng mức 
thực hiện của năm 2010 và đóng 
góp 25,9% tổng vốn đầu tư toàn 
xã hội. Mức thực hiện này không 
hoàn thành kế hoạch đề ra (kế 
hoạch là 11,5 tỷ USD).
Theo số liệu thống kê, xuất 
khẩu của khu vực FDI (bao gồm 
dầu thô) ước đạt 54,5 tỷ USD, 
chiếm 59% tổng kim ngạch xuất 
khẩu của cả nước, tăng 39,3% 
so năm 2010, cao hơn mức tăng 
trưởng xuất khẩu của khu vực 
kinh tế trong nước. Giá trị kim 
ngạch xuất khẩu khu vực FDI 
(không kể dầu thô) ước đạt 47,2 
tỷ USD, góp phần làm giảm gánh 
nặng cho cán cân thương mại. 
Trong khi đó, nhập khẩu khu vực 
này đạt 47,8 tỷ USD, tăng 29,3% 
so với năm 2010. Thu nội địa từ 
khu vực FDI năm 2011 khoảng 
3,5 tỷ USD, tăng 15% so năm 
2010 là 3,04 tỷ USD. 
Năm 2012, Cục Đầu tư nước 
ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư 
năm 2012, tính cả vốn cấp mới 
và tăng thêm, vốn đầu tư trực 
tiếp nước ngoài (FDI) vào VN 
đạt 16,3 tỷ USD, tăng 4,7% so 
với năm 2011.
Như vậy, năm 2012, VN đã 
đạt mục tiêu về thu hút FDI (15-
16 tỷ USD) và đã tăng so với 
năm trước. Đây là một kết quả 
rất tích cực.
Số liệu thống kê của Cục Đầu 
tư nước ngoài cho thấy tính từ 
ngày 1/1/2012 đến 31/12/2012, 
cả nước đã có 1.287 dự án FDI 
mới được cấp chứng nhận đầu 
tư, với tổng vốn đăng ký 8,6 tỷ 
USD, bằng 71,2% so với năm 
2011. Trong khi đó, có 550 lượt 
dự án đăng ký tăng vốn đầu tư, 
với tổng vốn đăng ký tăng thêm 
là 7,7 tỷ USD, tăng gấp 2,3 lần 
so với năm 2011. Công nghiệp 
chế biến, chế tạo vẫn là lĩnh 
vực thu hút được nhiều sự quan 
tâm của nhà đầu tư nước ngoài 
nhất, với 549 dự án đầu tư đăng 
ký mới, tổng số vốn cấp mới và 
tăng thêm là 11,7 tỷ USD, chiếm 
71,6% tổng vốn đầu tư đăng ký 
trong năm 2012.
Trong khi đó, lĩnh vực kinh 
doanh bất động sản đứng thứ 
2, với 13 dự án đầu tư đăng ký 
mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và 
tăng thêm là 1,9 tỷ USD, chiếm 
12,1%.
Đứng thứ 3 là lĩnh vực bán 
buôn bán lẻ, sửa chữa, với 220 dự 
án đăng ký mới, tổng vốn đầu tư 
cấp mới và tăng thêm đạt 772,8 
triệu USD, chiếm 4,7%.
Nhật vẫn là nhà đầu tư dẫn 
đầu, với tổng vốn đầu tư đăng ký 
cấp mới và tăng thêm là 5,59 tỷ 
USD, chiếm 34,2% tổng vốn đầu 
tư vào VN. Đài Loan đứng vị trí 
thứ 2, 2,6 tỷ USD, chiếm 16,3% 
tổng vốn đầu tư; Singapore đứng 
thứ 3, với 1,9 tỷ USD, chiếm 
11,9% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo 
là Hàn Quốc, Samoa, British 
Virgin Islands, Hồng Kông. Như 
vậy, lũy kế đến ngày 31/12/2012, 
VN có 14.522 dự án FDI còn 
hiệu lực với tổng vốn đăng ký 
210,5 tỷ USD.
Năm 2013, theo Cục Đầu tư 
nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu 
tư, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước 
ngoài (FDI) cấp mới và tăng 
thêm năm 2013 là 22,35 tỷ USD, 
tăng 35,9% so với cùng kỳ năm 
2012. Cả nước có 1.530 dự án 
mới được cấp giấy chứng nhận 
đầu tư, với tổng vốn đăng ký là 
14,48 tỷ USD, tăng 66,8% so với 
cùng kỳ năm 2012. Bên cạnh đó, 
còn có 590 lượt dự án tăng vốn 
đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng 
thêm là 7,86 tỷ USD, tăng 1,4% 
so với cùng kỳ năm 2012.
Theo số liệu cập nhật đến hết 
năm 2013, thì Nhật vẫn dẫn đầu 
với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp 
mới và tăng thêm là 5,875 tỷ 
USD, chiếm 26,3% tổng vốn đầu 
tư đăng ký tại VN. Tiếp theo là 
Singapore, với tổng vốn đầu tư 
đăng ký cấp mới và tăng thêm là 
4,76 tỷ USD, chiếm 21,3% tổng 
vốn đầu tư. Hàn Quốc đứng vị trí 
thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng 
ký cấp mới và tăng thêm là 4,46 
tỷ USD, chiếm 20% tổng vốn đầu 
tư đăng ký. Năm 2013, vốn FDI 
giải ngân đạt 11,5 tỷ USD, tăng 
9,9% với cùng kỳ năm 2012.
Năm 2014, theo ông Nguyễn 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 24(34) - Tháng 09-10/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
28
Văn Toàn - Phó Chủ tịch Hiệp hội 
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 
(VAFIE) - khẳng định, dựa vào kết 
quả những tháng đầu năm thì chưa 
đủ cơ sở để khẳng định thu hút FDI 
năm 2014 sẽ kém hơn năm 2013. 
So với cùng kỳ, kết quả thu hút 
FDI những tháng đầu năm 2014 có 
kém hơn, tuy nhiên, thời gian đầu 
năm các doanh nghiệp đang phải 
giải quyết những vấn đề tồn đọng 
của năm 2013, các doanh nghiệp 
FDI chỉ thực sự “khởi động” dự án 
đầu tư từ quý II hàng năm.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu 
tư Bùi Quang Vinh cũng cho biết: 
Những tháng đầu năm 2013, VN 
thu hút được 2 dự án FDI lớn, bao 
gồm: Dự án Samsung Thái Nguyên 
với tổng vốn đầu tư 2 tỷ USD và 
Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn tăng 
vốn lên 2,8 tỷ USD, do đó đã làm 
cho thu hút FDI những tháng đầu 
năm 2013 tăng mạnh. Trong khi 
đó, 5 tháng đầu năm 2014, những 
dự án FDI có vốn đăng ký lớn nhất 
vào VN chỉ dừng lại ở con số vài 
trăm triệu USD. Cụ thể, 3 dự án 
FDI lớn nhất là dự án Công ty CP 
xi măng Thăng Long do nhà đầu 
tư Indonesia đầu tư tại tỉnh Quảng 
Ninh với tổng số vốn đầu tư đăng 
ký đạt 352,65 triệu USD; dự án 
Công ty TNHH Bệnh viện quốc tế 
Đại An VN- Canada đầu tư tại tỉnh 
Hải Dương có tổng vốn đầu tư 225 
triệu USD; dự án Công ty TNHH 
khu công nghiệp Texhong Hải Hà 
VN của nhà đầu tư Hồng Kông đầu 
tư tại tỉnh Quảng Ninh với tổng 
vốn đầu tư 215 triệu USD Song, 
điều đó không có nghĩa FDI vào 
VN trong năm 2014 sẽ thấp hơn 
kết quả của năm 2013.
Theo Bộ trưởng Bùi Quang 
Vinh, hiện đã có một số dự án FDI 
lớn đang được đàm phán để ký kết 
trong năm 2014 và chắc chắn thu 
hút FDI năm 2014 sẽ không giảm 
so với năm 2013.
Theo ông Nguyễn Văn Toàn, 
hiện Tập đoàn Năng lượng Exxon 
Mobil (Mỹ) đang có kế hoạch đầu 
tư một dự án cụm khí điện lên đến 
20 tỷ USD tại tỉnh Quảng Ngãi. 
Ngoài ra, Tập đoàn Samsung (Hàn 
Quốc) cũng đang tìm hiểu và triển 
khai đầu tư vào dự án nhiệt điện 
Vũng Áng 3, dự án lọc hóa dầu 
Long Sơn, dự án sân bay Long 
Thành với giá trị hàng tỷ USD và 
hiện đang được phía Samsung xúc 
tiến. Thông tin này một lần nữa 
khẳng định dòng vốn FDI chảy 
vào VN trong năm 2014 sẽ không 
giảm.
2.5. Ưu và nhược điểm của FDI
2.5.1. Ưu điểm
So với những hình thức đầu tư 
nước ngoài khác vào VN, trong 
thời gian qua FDI có những ưu 
điểm sau:
Thứ nhất, FDI không để lại 
gánh nặng nợ cho Chính phủ VN 
như ODA hoặc các hình thức 
đầu tư nước ngoài khác như vay 
thương mại, phát hành trái phiếu 
ra nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài tự 
bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp 
điều hành sản xuất kinh doanh, 
hoàn toàn chịu trách nhiệm về 
kết quả đầu tư, VN tiếp nhận FDI 
ít phải chịu những điều kiện ràng 
buộc kèm theo của người cung 
ứng vốn như của ODA.
Thực hiện liên doanh với nước 
ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các 
doanh nghiệp VN có thể giảm 
được rủi ro về tài chính, trong 
tình huống xấu nhất khi gặp rủi 
ro thì các đối tác nước ngoài sẽ là 
người cùng chia sẻ rủi ro với các 
công ty của VN.
Do vậy, trong thời gian qua 
FDI là hình thức thu hút và sử 
dụng vốn đầu tư nước ngoài 
tương đối ít rủi ro cho VN khi 
tiếp nhận đầu tư.
Thứ hai, FDI không đơn 
thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó 
là công nghệ, kỹ thuật, phương 
thức quản lý tiên tiến, cho phép 
tạo ra những sản phẩm mới, mở 
ra thị trường mới cho VN .
Đây là điểm hấp dẫn quan 
trọng của FDI, bởi vì VN là nước 
đang phát triển có trình độ khoa 
học và công nghệ thấp, trong khi 
phần lớn những kỹ thuật mới 
xuất phát chủ yếu từ các nước 
công nghiệp phát triển, do đó để 
rút ngắn khoảng cách và đuổi 
kịp các nước công nghiệp phát 
Số 24 (34) - Tháng 09-10/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
29
triển, thì chúng ta phải nhanh 
chóng tiếp cận với các kỹ thuật 
mới. Thực tế đã cho thấy FDI là 
1 kênh quan trọng đối với việc 
chuyển giao công nghệ cho VN. 
FDI có tác động mạnh đến quá 
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, 
thúc đẩy quá trình này trên nhiều 
phương diện: chuyển dịch cơ cấu 
ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh 
thổ, cơ cấu các thành phần kinh 
tế, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu công 
nghệ, cơ cấu lao động.
Thứ ba, thông qua tiếp nhận 
FDI, VN có điều kiện thuận lợi 
để gắn kết nền kinh tế trong nước 
với hệ thống sản xuất, phân phối, 
trao đổi quốc tế, thúc đẩy quá 
trình hội nhập kinh tế quốc tế 
nhanh chóng.
Thông qua tiếp nhận đầu tư, 
VN có điều kiện thuận lợi để 
tiếp cận và thâm nhập thị trường 
quốc tế, mở rộng thị trường xuất 
khẩu, thích nghi nhanh hơn với 
các thay đổi trên thị trường thế 
giới FDI có vai trò làm cầu nối 
và thúc đẩy quá trình hội nhập 
kinh tế quốc tế, một nhân tố đẩy 
nhanh quá trình toàn cầu hóa 
kinh tế thế giới. Mặt khác, FDI 
có lợi thế là có thể được duy trì 
sử dụng lâu dài, từ khi một nền 
kinh tế còn ở mức phát triển thấp 
cho đến khi đạt được trình độ 
phát triển rất cao. 
Với những ưu điểm quan 
trọng như trên VN ngày càng coi 
trọng FDI phải ưu tiên, khuyến 
khích tiếp nhận FDI hơn các hình 
thức đầu tư nước ngoài khác.
2.5.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, FDI 
có những nhược điểm VN đã rút 
ra được:
Một là, việc sử dụng nhiều 
vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến 
việc thiếu chú trọng huy động 
tối đa vốn trong nước, gây ra sự 
mất cân đối trong cơ cấu đầu tư, 
có thể gây nên sự phụ thuộc của 
nền kinh tế vào vốn đầu tư nước 
ngoài. Do đó, nếu tỷ trọng FDI 
chiếm quá lớn trong tổng vốn 
đầu tư phát triển thì tính độc lập 
tự chủ có thể bị ảnh hưởng, nền 
kinh tế phát triển có tính lệ thuộc 
bên ngoài, phát triển thiếu bền 
vững.
Thứ hai, thực tế đã cho thấy 
khi thực hiện các dự án liên 
doanh, các đối tác nước ngoài đã 
tranh thủ góp vốn bằng các thiết 
bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua 
sử dụng, hoặc nhiều khi đã đến 
thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại 
to lớn cho nền kinh tế của VN. 
Nhiều doanh nghiệp báo lỗ, lỗ 
trầm trọng, lỗ liên tục nhưng quy 
mô sản xuất lại ngày càng mở 
rộng. Điều này là phản quy luật, 
làm ăn không chính đáng, giảm 
nguồn thu cho ngân sách.
Thứ ba, thông qua sức mạnh 
hơn hẳn về tiềm lực tài chính, 
sự có mặt của các doanh nghiệp 
có vốn nước ngoài gây ra một số 
ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã 
hội như làm tăng chênh lệch về 
thu nhập, làm gia tăng sự phân 
hóa trong các tầng lớp nhân dân, 
tăng mức độ chênh lệch phát 
triển giữa các vùng, miền.
Với những nhược điểm của 
FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, 
đầy đủ và có các biện pháp phù 
hợp, thì chúng ta có thể hạn chế, 
giảm thiểu những tác động tiêu 
cực này và sử lý hài hòa mối quan 
hệ của nhà đầu tư nước ngoài với 
lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích 
tổng thể tích cực.
3. Một số khuyến nghị
Nhằm khơi thông nguồn lực 
FDI, tác giả xin đưa ra một số 
khyến nghị sau:
Thứ nhất, gia tăng về lượng, 
chuyển biến về chất
Chúng ta nhận thấy , đã qua 
rồi cái thời kỳ trải thảm đỏ bằng 
mọi giá để hút đầu tư. Giai đoạn 
tiếp theo, một mặt chúng ta cố 
gắng thu hút vốn FDI tăng về số 
lượng nhằm giải quyết những khó 
khăn về vốn, việc làm tập trung 
vào những tập đoàn xuyên quốc 
gia như LG, Samsung hay những 
đối tác truyền thống như Nhật, Hàn 
Quốc, Singapore, Liên bang Nga... 
với nhiều dự án quy mô lớn. Mặt 
khác, phải có sự sàng lọc nhất định. 
Doanh nghiệp, tập đoàn có thực lực 
kinh tế, có giá trị, có thương hiệu, 
sản phẩm không chỉ phục vụ riêng 
cho đất nước VN, mà còn tham gia 
giá trị toàn cầu sẽ được lựa chọn. 
VN thu hút vốn FDI trên cơ sở 
doanh nghiệp phải đưa công nghệ 
tiên tiến vào, đặc biệt là công nghệ 
thân thiện với môi trường. Tuy 
nhiên, không phải chúng ta siết vốn 
ngoại mà đã đến lúc cần lập lại trật 
tự, chấn chỉnh các hoạt động đầu 
tư khắc phục những vấn đề bất cập 
trước đây. 
Thứ hai, tăng giá nhân công, 
đãi ngộ hợp lý.
Có thể nói thị trường lao động 
ở nước ta đang khởi sắc, ấm lên 
sau một thời gian bị ảnh hưởng 
bởi cơn dư chấn khủng hoảng 
kinh tế toàn cầu. Để lấy lại nhịp 
độ sản xuất kinh doanh và mở 
rộng các dự án đầu tư, nhu cầu 
tuyển lao động tăng đều ở các 
lĩnh vực, vị trí, ngành nghề. 
Không chỉ thiếu hụt lao động phổ 
thông, không nghề mà lao động 
có nghề cũng thiếu. Nguyên nhân 
của tình trạng cung cầu lao động 
đang lệch pha, biến động mạnh 
là do chất lượng lao động ở nước 
ta mất cân bằng, đào tạo nhiều 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 24(34) - Tháng 09-10/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
30
nhưng chưa gắn với yêu cầu sử 
dụng của xã hội. Việc và người 
không gặp nhau vì nhà tuyển 
dụng thì đòi hỏi tiêu chuẩn, điều 
kiện cao, trong khi đó nguồn 
cung lại không đáp ứng. Có một 
thực tế là người lao động chạy 
theo xu hướng tìm việc làm dễ, 
có thu nhập ngay, thay vì phải 
đầu tư học nghề bài bản”. Một 
vấn đề khác là tình trạng “nhảy 
việc” cũng diễn ra gay gắt. Riêng 
ở TPHCM, tỷ lệ dịch chuyển lao 
động, thay đổi chỗ làm việc là 
25%-30% Nguyên nhân chính 
bắt nguồn từ thực tế mặt bằng thu 
nhập, tiền lương và môi trường, 
điều kiện làm việc ở các lĩnh vực, 
ngành nghề và từng địa phương 
có nhiều cách biệt, chênh lệch.
Thực trạng này là hoàn toàn 
đúng, nhưng để có nguồn lao 
động phù hợp với nhu cầu. Một 
mặt, cần phải tạo cơ chế và 
chính sách bắt buộc các chủ sử 
dụng lao động, nhà đầu tư nước 
ngoài có nghĩa vụ tham gia đào 
tạo nghề cùng với xã hội. Chính 
việc sử dụng lao động “chùa” 
và xem nhẹ trách nhiệm nâng 
cao tay nghề cho công nhân lao 
động ở các doanh nghiệp hiện 
nay cũng là nguyên nhân dẫn 
đến tình trạng thiếu hụt lao động 
có tay nghề hiện nay. Mặt khác, 
các doanh nghiệp cần giải quyết 
tốt lao động nội tại bằng những 
chính sách đãi ngộ, chăm lo hợp 
lý, nếu không khó giữ chân người 
lao động. Giải quyết tốt bài toán 
cung – cầu lao động là giải quyết 
vấn đề giá nhân công, tái cấu trúc 
nhân lực, phân bổ nguồn lao động 
hợp lý theo xu hướng phát triển 
kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Kết luận
Kinh nghiệm từ các nước 
phát triển, mà điển hình là các 
con rồng châu Á cho thấy đầu 
tư bài bản và khơi thông nguồn 
vốn nhân lực là nhịp cầu nối với 
quá trình hội nhập nền kinh tế 
thế giới nhanh và bền vững nhất. 
Chính vì thế, chìa khóa giải mã 
những bất cập của thị trường lao 
động chính là có giải pháp đầu 
tư phát triển nguồn nhân lực chất 
lượng cao một cách đồng bộ, 
hiệu quả l
TÀI LIỆU THAM KHẢO
hivt.htm
Ở nước ta hiện nay, hoàn thiện thể chế kinh tế để góp phần phát triển 
kinh tế-xã hội nói chung, thoát bẫy thu nhập trung bình nói riêng bao gồm 
các nội dung: (1) Thể chế hoá các chế độ, hình thức sở hữu, các thành 
phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; thể chế hoá 
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, vị trí, vai trò, biện pháp phát triển 
kinh tế tư nhân và phát huy vai trò động lực của khu vực kinh tế tư nhân; 
(2) Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, và cải cách nền hành chính 
quốc gia, thể chế hành chính công, thể chế quản lý kinh tế cả ở khu vực 
công và khu vực tư; và (3) Hoàn thiện thể chế phân phối thu nhập quốc 
dân, giải quyết hài hoà tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công 
bằng xã hội, và thể chể quản lý các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường 
đảm bảo sự phát triển bền vững.
Để thực hiện các vấn đề này cần chú ý đến các luận điểm cơ bản:
- Lấy con người là trung tâm, là động lực và là chủ thể của quá trình 
phát triển; phát triển kinh tế hướng đến mục tiêu tối hậu là phục vụ con 
người.
- Chỉ tiêu tăng trưởng chỉ là một tiêu chí là điều kiện để phát triển. 
Song, xây dựng một xã hội thanh bình, hạnh phúc, phát triển hài hoà, bền 
vững là mục tiêu tối cao l
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đảng Cộng sản VN. (2011). Văn kiện Đại hội lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia. 
James A. Robinson & Daron Acemoglu. (2013). Tại sao các quốc gia thất bại - nguồn gốc của 
quyền lực, thịnh vượng và nghèo đói. NXB Trẻ. Hà Nội. 
Thời báo Kinh tế VN. Kinh tế 2014-2015. VN và thế giới.
Trần Thọ Đạt. (2010). Tăng trưởng kinh tế thời kỳ đổi mới ở VN. NXB Đại học Kinh tế quốc 
dân. Hà Nội.
(Tiếp theo trang 16)
Nguy cơ rơi vào bẫy...

File đính kèm:

  • pdfkhoi_thong_nguon_luc_von_fdi_o_viet_nam_thuc_trang_va_khuyen.pdf