Khảo sát nồng độIgA, IgG, IgM huyết tương ở bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát

khảo sát nồng độ IgA, IgG và IgM huyết tương và mối liên quan với một số đặc

điểm ở bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu

mô tả cắt ngang trên 94 đối tượng gồm 61 bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát và 33 trẻ

khoẻ mạnh làm nhóm chứng. Tất cả đối tượng được định lượng nồng độ IgA, IgG và IgM trong

huyết tương bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kết quả: nồng độ IgA, IgG, IgM huyết

tương trung bình nhóm bệnh lần lượt 1,08; 2,23; 1,84 g/l. Tỷ lệ bệnh nhi giảm nồng độ IgA, IgG, IgM

so nhóm chứng lần lượt là 3,3; 88,5 và 0%. Nồng độ IgG có mối tương quan thuận mức độ

chặt, IgM tương quan nghịch mức độ ít với nồng độ albumin máu, p < 0,01.="" nồng="" độ="" igg="">

mối tương quan nghịch mức độ ít với lượng protein niệu 24 giờ, p < 0,01.="" kết="" luận:="" giảm="" nồng="" độ="">

phổ biến ở bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát.

pdf 7 trang kimcuc 5960
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát nồng độIgA, IgG, IgM huyết tương ở bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát nồng độIgA, IgG, IgM huyết tương ở bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát

Khảo sát nồng độIgA, IgG, IgM huyết tương ở bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020 
40 
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ IgA, IgG, IgM HUYẾT TƯƠNG Ở 
BỆNH NHI CÓ HỘI CHỨNG THẬN HƯ NGUYÊN PHÁT 
 Nguyễn Thị Thu Hiền1; Phạm Văn Trân2; Lê Việt Thắng2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: khảo sát nồng độ IgA, IgG và IgM huyết tương và mối liên quan với một số đặc 
điểm ở bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 
mô tả cắt ngang trên 94 đối tượng gồm 61 bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát và 33 trẻ 
khoẻ mạnh làm nhóm chứng. Tất cả đối tượng được định lượng nồng độ IgA, IgG và IgM trong 
huyết tương bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kết quả: nồng độ IgA, IgG, IgM huyết 
tương trung bình nhóm bệnh lần lượt 1,08; 2,23; 1,84 g/l. Tỷ lệ bệnh nhi giảm nồng độ IgA, IgG, IgM 
so nhóm chứng lần lượt là 3,3; 88,5 và 0%. Nồng độ IgG có mối tương quan thuận mức độ 
chặt, IgM tương quan nghịch mức độ ít với nồng độ albumin máu, p < 0,01. Nồng độ IgG có 
mối tương quan nghịch mức độ ít với lượng protein niệu 24 giờ, p < 0,01. Kết luận: giảm nồng độ IgG 
phổ biến ở bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát. 
* Từ khoá: Hội chứng thận hư nguyên phát; Nồng độ IgA, IgG, IgM huyết tương; Trẻ em. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng thận hư (HCTH) là một 
hội chứng bao gồm các triệu chứng lâm 
sàng và sinh hoá, xuất hiện ở cả người 
lớn và trẻ em. HCTH có đặc trưng phù 
(nhiều bệnh nhân [BN] có tràn dịch 
khoang thanh mạc), protein niệu nhiều và 
chọn lọc với albumin niệu (> 80%), giảm 
protein máu và albumin máu, có rối loạn 
lipid máu. HCTH thường xuất hiện đột 
ngột, không rõ nguyên nhân, bản chất là 
quá trình tổn thương màng lọc cầu thận, 
gây thoát protein, ra nước tiểu nhiều. Quá 
trình tổn thương màng lọc cầu thận diễn 
ra mang tính chất đặc biệt, gây thoát 
protein, chủ yếu là albumin ra nước tiểu. 
Các rối loạn khác của HCTH bao gồm 
biểu hiện hậu quả thoát albumin nhiều. 
Ở trẻ em, HCTH thường nguyên phát, liên 
quan đến thay đổi nồng độ immunoglobulin 
miễn dịch, bao gồm IgA, IgG và IgM và yếu 
tố gen. Thay đổi nồng độ immunoglobulin 
miễn dịch liên quan đến thải nhiều protein 
qua nước tiểu và lắng đọng immunoglobulin 
này ở cầu thận [5, 6]. Việc xác định nồng 
độ immunoglobulin miễn dịch này ở bệnh 
nhi có HCTH nguyên phát là cần thiết cho 
các nhà lâm sàng. Từ những lý do trên, 
chúng tôi thực hiện đề tài nhằm: 
- Khảo sát nồng độ IgA, IgG, IgM huyết 
tương ở bệnh nhi HCTH nguyên phát. 
- Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ 
IgA, IgG, IgM với albumin máu và protein 
niệu 24 giờ ở bệnh nhi HCTH nguyên phát. 
1. Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ 
2. Bệnh viện Quân y 103 
Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thị Thu Hiền (bshienpt@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 18/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/01/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 17/01/2020 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
41 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
 94 trẻ em, chia làm 2 nhóm: 
- Nhóm bệnh: 61 trẻ có HCTH nguyên 
phát được chẩn đoán và điều trị tại Khoa 
Thận - Tiết niệu, Bệnh viện Nhi Trung ương. 
- Nhóm chứng: 33 trẻ khoẻ mạnh, thu 
thập từ trẻ khám sức khoẻ. 
* Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh: 
- Bệnh nhi ≥ 06 tháng tuổi được chẩn 
đoán xác định HCTH nguyên phát theo 
tiêu chuẩn của Hội Thận học Nhật Bản và 
Thế giới về bệnh thận trẻ em: protein niệu 
≥ 50 mg/kg/24 giờ, albumin máu ≤ 25 g/l, 
protein máu ≤ 56 g/l. 
- Được bố, mẹ đồng ý cho tham gia 
nghiên cứu 
* Tiêu chuẩn loại trừ nhóm bệnh: 
- HCTH bẩm sinh: HCTH phát hiện 
< 3 tháng sau khi sinh. 
- Bệnh nhi đang mắc các bệnh cấp 
tính kèm theo như: sốt virut, viêm phổi, 
viêm phế quản 
- Bệnh nhi đang nghi ngờ mắc bệnh 
ngoại khoa. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, 
so sánh nhóm chứng khỏe mạnh. 
- Khai thác tiền sử mang thai, bệnh lý 
thận từ bố mẹ. 
- Hỏi bệnh từ bố mẹ. 
- Khám toàn thân phát hiện các triệu 
chứng ở bệnh nhi. 
- Xét nghiệm công thức máu, sinh 
hoá máu. 
- Lấy nước tiểu 24 giờ định lượng 
protein niệu. 
- Định lượng nồng độ IgA, IgG và IgM 
huyết tương: lấy máu tĩnh mạch các đối 
tượng lúc đói, chống đông, sau đó tách 
huyết tương. Định lượng IgA, IgG và IgM 
bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. 
Đơn vị tính: g/l. Chẩn đoán tăng, giảm 
nồng độ IgA, IgG và IgM huyết tương dựa 
vào giá trị nhóm chứng khoẻ mạnh. Giá trị 
nhóm bệnh được coi là bình thường nằm 
trong khoảng tứ phân vị nhóm chứng. 
Khi bệnh nhi có giá trị nồng độ các chất 
trên < giá trị thấp của tứ phân vị xác định 
nồng độ giảm và nếu giá trị > giới hạn cao 
tứ phân vị được xác định tăng nồng độ. 
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
22.0. Vẽ đồ thị tự động trên máy tính. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm chung và nồng độ IgA, IgG, IgM của nhóm nghiên cứu. 
Bảng 1: So sánh tuổi, giới nhóm bệnh và nhóm chứng. 
Nhóm bệnh (n = 61) Nhóm chứng (n = 33) 
Đặc điểm 
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 
Tuổi trung bình 6,32 ± 3,36 7,12 ± 2,66 
p > 0,05 
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020 
42 
< 5 30 49,2 8 24,2 
5 - < 10 23 37,7 19 57,6 
Nhóm tuổi 
10 - < 16 8 13,1 6 18,2 
Nam 41 67,2 20 60,6 Giới 
Nữ 20 32,8 13 39,4 
Nhóm bệnh có tuổi trung bình 6 tuổi, không khác biệt so với nhóm chứng (nhóm 
chứng 7 tuổi). Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ nam và nữ của nhóm bệnh và nhóm 
chứng, phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Yến và CS (2012), của Phạm Văn Đếm và CS (2016), của El Mashad G.M 
và CS (2017) cũng cho kết quả tương tự [2, 3, 7]. Tuy nhiên, độ tuổi mắc HCTH của 
BN trong nghiên cứu này thấp hơn của Youssef D.M và CS (2011) [8]. 
Bảng 2: Đặc điểm nồng độ protein, albumin máu và protein niệu ở bệnh nhi mắc 
HCTH (n = 61). 
Các chỉ tiêu n Tỷ lệ % 
Giảm < 56 g/l 44 72,1 Protein (g/l) 
Trung bình 49,88 ± 12,08 
Giảm < 25 g/l 48 78,7 Albumin (g/l) 
Trung bình 24,73 ± 10,7 
Trung vị (tứ phân vị) 8,79 (5,31 - 17,58) Protein niệu 24 giờ (g) 
Min - max 3,59 - 46,1 
Đặc điểm protein, albumin máu và protein niệu 24 giờ cho thấy nồng độ protein và 
albumin máu trung bình rất thấp. Ngược lại, nồng độ protein niệu trung bình rất cao. 
Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. 
Thải protein niệu, trong đó chủ yếu albumin là đặc trưng của HCTH. Ở người lớn cũng 
như trẻ em, cơ chế thải protein niệu nhiều liên quan đến 3 quá trình: tổn thương màng 
lọc cầu thận, rối loạn điện tích màng và rối loạn huyết động tại cuộn mạch cầu thận. 
Ở bệnh nhi, HCTH do tổn thương tối thiểu chiếm tỷ lệ cao, chỉ một tỷ lệ nhỏ do 
viêm cầu thận. Với đặc điểm tổn thương tối thiểu, thay đổi cấu trúc chủ yếu là sưng 
phồng tế bào biểu mô (podocyte) và mòn hệ thống chân của những tế bào này. Tổn 
thương này dẫn đến cấu trúc màng lọc cầu thận mất tính bền vững và ổn định, hậu 
quả gây lỗ lọc rộng và thoát protein khỏi cuộn mạch vào khoang niệu, protein niệu 
nhiều, chủ yếu là albumin [9, 10]. Trong nghiên cứu này, nồng độ protein niệu 24 giờ ở 
bệnh nhi cao nhất lên tới 46,1 g. 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
43 
 Bảng 3: So sánh nồng độ IgA, IgG và IgM giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. 
Chỉ số Nhóm chứng (n = 33) 
Nhóm bệnh 
(n = 61) p 
Trung vị 1,09 (0,89 - 1,44) 1,08 (0,85 - 1,38) 
Min 0,52 0,26 
IgA (g/l) 
Max 2,92 2,86 
> 0,05 
Trung vị 10,61 (9,79 - 12,82) 2,23 (1,11 - 5,33) 
Min 8,52 0,48 
IgG (g/l) 
Max 18,5 11,09 
< 0,001 
Trung vị 1,29 (1,15 - 2,02) 1,84 (1,38 - 2,23) 
Min 0,57 0,59 
IgM (g/l) 
Max 4,07 3,44 
< 0,01 
So sánh nồng độ immunoglobulin miễn dịch, chúng tôi nhận thấy có sự thay đổi 
không giống nhau ở immunoglobulin miễn dịch này. Nồng độ IgA trung bình trong 
huyết tương ở bệnh nhi thấp hơn nhóm trẻ khoẻ mạnh, tuy nhiên sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ngược lại, nồng độ IgG huyết tương trung bình nhóm 
bệnh thấp hơn, IgM nhóm bệnh lại cao hơn nhóm chứng ở mức có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05. 
Bảng 4: Tỷ lệ BN tăng, giảm IgA, IgG, IgM so với nhóm chứng. 
Chỉ số n Tỷ lệ % 
Tăng 0 0 IgA (g/l) 
Giảm 2 3,3 
Tăng 0 0 IgG (g/l) 
Giảm 54 88,5 
Tăng 0 0 IgM (g/l) 
Giảm 0 0 
(Khoảng nồng độ giới hạn các Igs: IgA: 0,52 - 2,91 g/l; IgG: 8,52 - 18,49 g/l; IgM: 
0,57 - 4,03 g/l) 
3,3% bệnh nhi có giảm nồng độ IgA, giảm IgG 88,5% và giảm IgM 0% so với nhóm 
chứng. So sánh với kết quả của các tác giả trong nước, chúng tôi chưa ghi nhận thông 
báo nào. Tuy nhiên, so với nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, chúng tôi nhận 
thấy có sự tương đồng. Nghiên cứu của Youssef D.M và CS (2011) [8] trên 2 nhóm: 
27 bệnh nhi HCTH, trong đó 16 bệnh nhi kháng corticosteroid tuổi trung bình 12,3, 
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020 
44 
11 bệnh nhi nhạy với corticosteroid tuổi trung bình 11,6, so với 20 trẻ khoẻ mạnh tuổi 
trung bình 12,1. Nồng độ IgA, IgG và IgM huyết tương nhóm khoẻ mạnh lần lượt 2,4; 
11,8 và 1,5 g/l. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ lần lượt 1,25; 11,57 và 1,55 
g/l. Nhóm bệnh có nồng độ IgA, IgG thấp hơn, nồng độ IgM cao hơn. Lý giải điều này 
chúng tôi cho rằng giảm nồng độ IgA và IgG ở bệnh nhi là hợp lý, lượng IgA, IgG bị 
thải qua đường niệu và lắng đọng tại cầu thận dẫn đến nồng độ trong máu giảm. 
Ngược lại, với IgM kích thước lớn, rất ít IgM lắng đọng tại cầu thận nên nồng độ có thể 
tăng nhẹ, hoặc giảm nhưng không khác biệt. 
2. Liên quan giữa IgA, IgG, IgM với albumin và protein niệu 24 giờ. 
Bảng 5: Tương quan giữa nồng độ các Igs với nồng độ albumin máu. 
Albumin (g/l) Chỉ số đánh giá 
tương quan r p 
Phương trình tương quan 
IgA (g/l) 0,214 > 0,05 - 
IgG (g/l) 0,794 < 0,001 IgG = 0,228*albumin - 2,029 
IgM (g/l) -0,35 < 0,01 IgM = 2,38 - 0,02*albumin 
Có mối tương quan thuận mức độ chặt và tương quan nghịch mức độ ít giữa nồng 
độ IgG, IgM huyết tương với albumin máu, p < 0,01. 
IgG = 0,228*albumin - 2,029
0
2
4
6
8
10
12
0 10 20 30 40 50
Albumin (g/l)
Ig
G 
(g/
l)
Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ IgG với nồng độ albumin máu (n = 61). 
Nồng độ IgG có mối tương quan thuận mức độ chặt với albumin máu, r = 0,794, 
p < 0,001. 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
45 
IgM = 2,38 - 0,02*albumin
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
0 10 20 30 40 50
Albumin (g/l)
Ig
M
(g/
l)
Biểu đồ 2: Tương quan giữa nồng độ IgM với nồng độ albumin máu (n = 61). 
Nồng độ IgM có mối tương quan nghịch mức độ ít với albumin máu, r = -0,35, 
p < 0,01. 
Bảng 6: Tương quan giữa nồng độ các Igs với nồng độ protein niệu 24 giờ (n = 61). 
Protein niệu 24 giờ (g) 
Chỉ số đánh giá tương quan 
r p 
Phương trình tương quan 
IgA (g/l) -0,24 > 0,05 - 
IgG (g/l) -0,432 < 0,01 IgG = 5,231 - 0,122*protein niệu 
IgM (g/l) 0,119 > 0,05 - 
Có mối tương quan nghịch mức độ ít giữa nồng độ IgA, IgG huyết tương với lượng 
protein niệu 24 giờ ở bệnh nhi mắc HCTH, p < 0,01. 
IgG = 5,231 - 0,122*protein ni?u 24 h
0
2
4
6
8
10
12
0 10 20 30 40 50
Protein ni?u 24 h
Ig
G 
(g/
l)
Biểu đồ 3: Tương quan giữa nồng độ IgG với protein niệu 24 giờ (n = 61). 
IgG = 5,231 - 0,122*protein niệu 24 giờ 
t i iệ giờ 
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020 
46 
Nồng độ IgG có mối tương quan 
nghịch mức độ ít với protein niệu 24 giờ, 
r = -0,432, p < 0,001. 
Khi tìm mối tương quan giữa nồng độ 
IgA, IgG và IgM với nồng độ albumin máu 
và nồng độ protein niệu 24 giờ, chúng tôi 
nhận thấy có mối tương quan giữa nồng 
độ các immunoglobulin IgG và IgM với 
những đại lượng này. Điều này liên quan 
đến cơ chế mất protein trong nước tiểu 
và quá trình tổng hợp albumin từ gan. 
Như vậy, nồng độ các immunoglobulin 
miễn dịch liên quan mật thiết với quá 
trình thải protein niệu ở bệnh nhi HCTH 
nguyên phát. 
KẾT LUẬN 
Khảo sát nồng độ IgA, IgG và IgM 
huyết tương của 61 bệnh nhi HCTH 
nguyên phát, so sánh với 33 trẻ khoẻ 
mạnh, chúng tôi rút ra một số nhận xét: 
- Nồng độ IgA, IgG, IgM huyết tương 
trung bình ở nhóm bệnh lần lượt 1,08; 
2,23; 1,84 g/l. Tỷ lệ bệnh nhi giảm nồng 
độ IgA, IgG, IgM so nhóm chứng lần lượt 
là 3,3; 88,5 và 0%. 
- Nồng độ IgG có mối tương quan 
thuận mức độ chặt, IgM tương quan 
nghịch mức độ ít với nồng độ albumin 
máu, p < 0,01. Nồng độ IgG có mối tương 
quan nghịch mức độ ít với lượng protein 
niệu 24 giờ, p < 0,01. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Thị Thơm, Nguyễn Quỳnh Hương, 
Phạm Văn Đếm và CS. Xét nghiệm gen cho 
trẻ em mắc hội chứng thận hư tiên phát 
kháng corticosteroid: Cần thiết hay không? 
Tạp chí Đại học Quốc gia Hà Nội. 2018, 34 (1), 
tr.11-19. 
2. Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Quỳnh Hương. 
Đặc điểm phù ở bệnh nhân bị hội chứng thận 
hư tiên phát kháng corticosteroid. Tạp chí 
Nghiên cứu Y học. 2012, 80 (3), tr.46-52. 
3. Phạm Văn Đếm, Nguyễn Thu Hương, 
Nguyễn Thị Quỳnh Hương và CS. Đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội 
chứng thận hư kháng thuốc steroid tại Khoa 
Thận - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung ương. 
Tạp chí Đại học Quốc gia Hà Nội. 2016, 32 (1), 
tr.41-46. 
4. M.S Kashim, L.Y Ngo, I Lajin et al. Consensus 
statement: Management of idiopathic nephrotic 
syndrome in childhood. A report of the 
International Study of Kidney Disease in 
Children.www.acadmed.org.my/ 
view_file.cfm?fileid=217. 1996. 
5. KDIGO. Steroid-sensitive nephrotic 
syndrome in children. Kidney International 
2012. Supplements 2, pp.163-171. 
6. Nishi S, Ubara Y, Utsunomiya Y et al. 
Evidence-based clinical practice guidelines 
for nephrotic syndrome 2014. Clin Exp Nephrol. 
2016, 20 (3), pp.342-370. 
7. El Mashad.GM, El Hady Ibrahim S.A, 
Abdelnaby SAA. Immunoglobulin G and M 
levels in childhood nephrotic syndrome: Two 
centers Egyptian study. Electron Physician. 
2017, 9 (2), pp.3728-3732. 
8. Youssef D.M, Salam S.M, Karam R.A. 
Prediction of steroid response in nephrotic 
syndrome by humoral immunity assessment. 
Indian J Nephrol. 2011, 21 (3), pp.186-90. 
9. Kang H.G, Cheong HII. Nephrotic 
syndrome: What's new, what's hot. Korean J 
Pediatr. 2015, 58 (8), pp.275-282. 
10. Zagury A, Oliveira A.L, Montalvao J.A 
et al. Steroid- resistant idiopathic nephrotic 
syndrome in children: Long-term follow-up 
and risk factors for end-stage renal disease. 
J Bras Nefrol. 35 (3), pp.191-199. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_nong_doiga_igg_igm_huyet_tuong_o_benh_nhi_co_hoi_ch.pdf