Khảo sát nồng độ Myeloperoxidase trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
Mục tiêu: Khảo sát giá trị nồng độ myeloperoxidase trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành tại bệnh viện Nhân
Dân Gia Định từ 09/2013 – 05/2014.
Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang – tiến cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành được chụp mạch vành tại Khoa DSA,
bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 09/2013 đến tháng 05/2014.
Kết quả: Qua kết quả chụp mạch vành, chúng tôi ghi nhận có 162 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán và
được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 65,33 ± 10,55 tuổi với nam chiếm ưu thế. Tỷ lệ tăng huyết áp và
đái tháo đường lần lượt là 77,8% và 35,2%. Nồng độ myeloperoxidase máu trung bình là 654,36 ± 503,73.
Kết luận: Nồng độ MPO máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp, tăng huyết áp và đái tháo đường cao hơn
nồng độ MPO máu ở nhóm bệnh nhân còn lại.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát nồng độ Myeloperoxidase trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 221 KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ MYELOPEROXIDASE TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠCH VÀNH Nguyễn Trần Minh Thắng* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát giá trị nồng độ myeloperoxidase trên bệnh nhân mắc bệnh mạch vành tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 09/2013 – 05/2014. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang – tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành được chụp mạch vành tại Khoa DSA, bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 09/2013 đến tháng 05/2014. Kết quả: Qua kết quả chụp mạch vành, chúng tôi ghi nhận có 162 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán và được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 65,33 ± 10,55 tuổi với nam chiếm ưu thế. Tỷ lệ tăng huyết áp và đái tháo đường lần lượt là 77,8% và 35,2%. Nồng độ myeloperoxidase máu trung bình là 654,36 ± 503,73. Kết luận: Nồng độ MPO máu ở bệnh nhân hội chứng vành cấp, tăng huyết áp và đái tháo đường cao hơn nồng độ MPO máu ở nhóm bệnh nhân còn lại. Từ khóa: Myeloperoxidase, Bệnh mạch vành, Hội chứng vành cấp. ABSTRACT INVESTIGATION OF THE MYELOPEROXIDASE CONCENTRATION IN PATIENTS WITH CORONARY ARTERY DISEASE Nguyen Tran Minh Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 221 - 225 Objective: To survey the myeloperoxidase concentration of patients with coronary artery disease in Nhan Dan Gia Dinh Hospital from 09/2013 to 05/2014. Research Methodology: Cross - sectional, prospective study. Objects: All patients diagnosed with coronary artery disease, taken coronary angiography in DSA Department in Nhan Dan Gia Dinh Hospital from 09/2013 to 05/2014. Results: Through prospective medical record, we found 162 cases were eligible for the diagnostic criteria and were admitted to the study. The average age is 65.33 ± 10.55 years old, men outnumbered. The rate of hypertension and diabetes are 77.8% and 35.2%. The average myeloperoxidase concentration is 654.36 ± 503.73. Conclusion: The myeloperoxidase concentration of patients with acute coronary syndrome, hypertension and diabetes is higher than others. Keywords: Myeloperoxidase, Acute Coronary Syndrome, Coronary Disease. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh mạch vành là một bệnh rất thường gặp trong số các bệnh tim ở các nước phát triển (1). Trên thế giới, có hơn 7 triệu người chết mỗi năm do bệnh mạch vành, chiếm khoảng 12,8% các trường hợp tử vong(5). Ở Việt nam chưa có thống kê trong dân chúng nhưng các thống kê tại các bệnh viện lớn cho thấy bệnh nhân bị bệnh mạch vành hầu hết ở tuổi 50 trở lên(16). Việc chẩn đoán bệnh mạch vành hiện nay chủ yếu dựa vào việc khai thác triệu chứng đau ngực của bệnh nhân, kết hợp với một số phương * Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ths.BS Nguyễn Trần Minh Thắng ĐT: 0979.014.904 Email: nguyentranminhthang@pnt.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 222 pháp cận lâm sàng khác như điện tâm đồ, siêu âm tim, xạ hình tưới máu cơ tim, và các xét nghiệm sinh hóa(17) Chụp động mạch vành chọn lọc và cản quang, phương pháp này được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh động mạch vành(16). Tuy nhiên các biện pháp trên tồn tại nhiều khuyết điểm như độ nhạy và độ chuyên biệt không cao, hoặc một số phương pháp đòi hỏi chi phí cao khi thực hiện. Gần đây nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên kết giữa myeloperoxidase, một enzym được tiết ra từ bạch cầu, với bệnh lý tim mạch(2,8). Các nghiên cứu cho thấy nồng độ myeloperoxidase tăng đáng kể ở bệnh nhân đã được xác định có bệnh mạch vành qua chụp mạch máu. Myeloperoxidase có thể là một dấu ấn tim có ích trong cấp cứu vì nó phản ánh tình trạng không ổn định của mảng xơ vữa, nguyên nhân của hội chứng mạch vành cấp(11,14). Ở Việt Nam, hiện có rất ít các nghiên cứu myeloperoxidase ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành. Với mong muốn tìm hiểu thêm về nồng độ của myeloperoxidase ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu cụ thể như sau - Khảo sát nồng độ myeloperoxidase trên bệnh nhân bệnh mạch vành. - Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ myeloperoxidase với mức độ xơ vữa động mạch vành. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành được chụp mạch vành tại Khoa DSA, bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 09/2013 đến tháng 05/2014. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang – tiến cứu. KẾT QUẢ Qua kết quả chụp mạch vành, chúng tôi ghi nhận có 162 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán và được đưa vào nghiên cứu. Đặc điểm chung Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tuổi 65,3 ± 10,55 Tỷ lệ Nam/Nữ 103/59 Tỷ lệ bệnh mạch vành cấp 69,8% Tỷ lệ hẹp hơn 1 nhánh MV 78,4% Tỷ lệ NMCT ST chênh 31,9% Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành Bảng 2. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành Các yếu tố nguy cơ Tỷ lệ Tăng huyết áp 77,8% Đái tháo đường 35,2% Hút thuốc lá 31,5% Béo phì 16% Tiền căn gia đình mắc bệnh mạch vành 14,2% Rối loạn mỡ máu 56,2% Khảo sát nồng nồng độ MPO Bảng 3. Giá trị nồng độ MPO trên bệnh nhân bệnh mạch vành Nồng độ MPO Giá trị nhỏ nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Giá trị lớn nhất Hội chứng vành cấp 255 814,10 524,39 770 5172 Bệnh mạch vành mạn 123 285,98 104,28 261 590 Mẫu nghiên cứu 123 654,36 503,73 572,5 5172 Khảo sát mối tương quan giữa MPO và mức độ xơ vữa của bệnh mạch vành Bảng 4. So sánh nồng độ MPO giữa hai nhóm bệnh nhân Nồng độ MPO p Bệnh mạch vành Cấp tính 814,10 ± 524,39 < 0,001 Mạn tính 285,98 ± 104,28 Hội chứng vành cấp ST chênh 833,69 ± 418,10 0,739 ST không chênh 804,94 ± 569,62 Số nhánh mạch vành Hẹp 1 nhánh 695,83 ± 857,20 0,874 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 223 Sự liên quan giữa nồng độ MPO (pmol/L) với các yếu tố nguy cơ Bảng 5 Yếu tố nguy cơ Có Không p Tăng huyết áp 739,83 ± 837,12 629,00 ± 357,64 0,013 Đái tháo đường 812,75 ± 714,83 568,37 ± 310,58 0,003 Hút thuốc lá 646,25 ± 358,59 658,08 ± 559,37 0,430 Béo phì 593,46 ± 368,72 666,00 ± 525,91 0,406 Tiền căn gia đình bệnh mạch vành 746,48 ± 993,84 639,12 ± 370,03 0,107 Rối loạn mỡ máu 705,34 ± 605,83 589,01 ± 322,50 0,321 BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung bình là 65,3 ± 10,55 tuổi, trong đó tuổi từ 50 trở lên chiếm 95,7%. Độ tuổi này cao hơn nghiên cứu của các tác giả Duzguncinar (61,7 ± 11,3 tuổi)(3) và tác giả Claire (61,7 ± 0,41 tuổi)(8). Điều này có thể do bệnh nhân ít được tầm soát bệnh mạch vành sớm và thường xuyên. Số bệnh nhân nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 63,6%, thấp hơn so với nghiên cứu của các tác giả Claire (81,7%)(8) và tác giả Goldhammer (82%)(6). Sự khác biệt này có thể do nam giới tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành nhiều hơn nữ. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 69,8% bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp, cao hơn nghiên cứu của tác giả Myeong-Ki Hong (51,9%)(9). Qua đó, cho thấy kiến thức và thói quen của bệnh nhân về bệnh mạch vành cũng rất quan trọng, bệnh nhân chờ bệnh nặng mới đến bệnh viện. Hơn nữa, tỷ lệ bệnh nhân bị hẹp hơn một nhánh mạch vành là 78,4%, cao hơn nghiên cứu của hai tác giả Myeong-Ki Hong (38%)(9) và tác giả Mariuca Vasa (48,9%)(18). Sự khác biệt này do độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của tôi cao hơn hai tác giả trên. Khi tiến hành khảo sát các yếu tố nguy cơ, tôi ghi nhận tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 77,8% và 56,2%. Kết quả này phù hợp vớ nghiên cứu của hai tác giả Goldhammer(6) và Namita Mahalle(12). Đối với nồng độ MPO, tôi ghi nhận nồng độ MPO của nhóm bệnh nhân hội chứng vành cấp là 814,10 ± 524,39 pmol/L và nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành mạn là 285,98 ± 104,28 pmol/L. Theo kết quả ghi nhận được thì sự khác biệt về nồng độ MPO trung bình giữa hai nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành cấp và mạn tính có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Nồng độ MPO trung bình trong nhóm bệnh mạch vành cấp cao hơn so với nồng độ MPO trung bình trong nhóm bệnh mạch vành mạn. Kết quả này tương đồng với hai tác giả Liang(10) và tác giả Gurav(7). Vậy nồng độ MPO có giá trị trong việc phân biệt giữa bệnh mạch vành cấp và bệnh mạch vành mạn. Dựa vào kết quả nồng độ MPO thu được tôi xác định điểm cắt nồng độ MPO để chẩn đoán phân biệt bệnh mạch vành cấp và mạn tính là 468 pmol/L với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 80% và 96%. Tuy nhiên, khi so sánh nồng độ MPO trung bình giữa hai nhóm bệnh nhân hội chứng vành cấp có ST chênh và không chênh thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này cũng tương đồng với tác giả Giuseppe Ferrante(4) nhưng khác với kết quả của tác giả Ndrepepa(13). Sự khác biệt này có thể là do nghiên cứu của tác giả Ndrepepa(13) có tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên trên điện tâm đồ (28,1%) thấp hơn nghiên cứu của tôi (31,9%). Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận sự khác biệt về nồng độ MPO trung bình giữa hai nhóm bệnh nhân hẹp một nhánh và hẹp hơn một nhánh mạch vành không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết quả này tương đồng với hai tác giả Giuseppe Ferrante(4) và tác giả Ndrepepa(13). Điều này cho thấy nồng độ MPO không giúp phân biệt giữa nhóm bệnh nhân hẹp một nhánh và hơn một nhánh mạch vành. Khi phân tích các yếu tố nguy cơ, đối với tăng huyết áp thì nồng độ MPO khác nhau có Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 224 ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có và không có tăng huyết áp với p < 0,05. Nồng độ MPO trung bình trong nhóm bệnh mạch vành có tăng huyết áp cao hơn so với nhóm không tăng huyết áp. Kết quả này khác với kết quả của hai tác giả G Ferrante(4) và tác giả Ndrepepa(13). Sự khác biệt này có thể là do nghiên cứu của tác giả Giuseppe Ferrante(4) chỉ tiến hành trên các bệnh nhân bệnh mạch vành cấp và nghiên cứu của tác giả Ndrepepa(13) có tỷ lệ bệnh nhân bệnh mạch vành cấp (43,8%) thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi (69,8%). Hơn nữa, nồng độ MPO khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân có và không có bệnh đái tháo đường với p < 0,05. Nồng độ MPO trong nhóm có bệnh đái tháo đường cao hơn nhóm không có bệnh đái tháo đường. Điều này giống với kết quả của tác giả Ndrepepa(13) nhưng khác với tác giả Giuseppe Ferrante(4), có thể do nghiên cứu của tác giả Giuseppe Ferrante(4) chỉ tiến hành trên các bệnh nhân bệnh mạch vành cấp. Tuy nhiên, đối với hút thuốc là thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về nồng độ MPO (p > 0,05). Kết quả này khác với hai tác giả Ndrepepa(13) và Giuseppe Ferrante(4) là do không tương đồng về lối sống. Tương tự như vậy, nồng độ MPO khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân béo phì và không béo phì với p > 0,05. Điều này tương đồng với kết quả của tác giả Claire, tuy nhiên khác với tác giả Jeroen Nijhuis(15). Khác biệt này có thể do tỷ lệ bệnh nhân béo phì trong nghiên cứu của tác giả Nijhuis (80,4%) cao hơn nhiều so với tôi (16%). Bên cạnh đó, nồng độ MPO cũng khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh nhân có và không có rối loạn mỡ máu (p > 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Giuseppe Ferrante(4). Tuy nhiên khác với kết quả của tác giả Ndrepepa(13). Sự khác biệt này có thể là do tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn mỡ máu trong nghiên cứu của tác giả Ndrepepa (64,1%) cao hơn trong nghiên cứu của tôi (56,2%)(13). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu, tôi rút ra kết luận về nồng độ MPO máu ở nhóm bệnh nhân bệnh mạch vành là 654,36 ± 503,73 pmol/L, mức 468 pmol/L là điểm cắt tối ưu để chẩn đoán bệnh mạch vành cấp với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 80% và 96%. Nồng độ MPO máu ở bệnh nhân bệnh mạch vành cấp cao hơn nồng độ MPO máu ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn. Nồng độ MPO máu ở bệnh nhân bệnh mạch vành có tăng huyết áp và đái tháo đường cao hơn nồng độ MPO máu ở bệnh nhân bệnh mạch vành không có tăng huyết áp và đái tháo đường. Không có sự khác biệt nồng độ MPO máu giữa nhóm bệnh nhân hẹp hơn một nhánh hoặc có ST chênh trên điện tâm đồ so với nhóm còn lại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andrus B, Lacaille D (2014), "2013 ACC/AHA Guideline on the Assessment of Cardiovascular Risk". J Am Coll Cardiol, 63 (25 Pt A), 2886. 2. Baldus S, Heeschen C, Meinertz T et al. (2003), "Myeloperoxidase serum levels predict risk in patients with acute coronary syndromes". Circulation, 108 (12), 1440-5. 3. Duzguncinar O, Yavuz B, Hazirolan T et al. (2008), "Plasma myeloperoxidase is related to the severity of coronary artery disease". Acta Cardiol, 63 (2), 147-52. 4. Ferrante G, Nakano M, Prati F et al. (2010), "High levels of systemic myeloperoxidase are associated with coronary plaque erosion in patients with acute coronary syndromes: a clinicopathological study". Circulation, 122 (24), 2505-13. 5. Fihn SD, Gardin JM, Abrams J et al. (2012), "2012 ACCF/AHA/ACP/AATS/PCNA/SCAI/STS Guideline for the diagnosis and management of patients with stable ischemic heart disease: a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines, and the American College of Physicians, American Association for Thoracic Surgery, Preventive Cardiovascular Nurses Association, Society for Cardiovascular Angiography and Interventions, and Society of Thoracic Surgeons". J Am Coll Cardiol, 60 (24), e44-e164. 6. Goldhammer E, Moshe Y Ben, Lubovich A, et al. (2010), "Serum endothelin-1, MMP-9, and myeloperoxidase and coronary artery morphology as detected by multi-slice CT angiography in intermediate and high risk asymptomatic subjects". Open Biomarkers Journal, 3 (2010). 7. Gurav NR, Borse RT, Thorat Anand P et al. (2013), "Comparison of levels of Myeloperoxidase, C-reactive protein and Uric acid in patients of Stable and Unstable angina". Indian Journal of Basic & Applied Medical Research, 2 (8), 897-902. 8. Heslop CL, Frohlich JJ, Hill JS (2010), "Myeloperoxidase and C-reactive protein have combined utility for long-term prediction of cardiovascular mortality after coronary angiography". J Am Coll Cardiol, 55 (11), 1102-9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 225 9. Hong MK, Mintz GS, Lee CW et al. (2004), "Comparison of coronary plaque rupture between stable angina and acute myocardial infarction: a three-vessel intravascular ultrasound study in 235 patients". Circulation, 110 (8), 928-33. 10. Liang J, Zheng Z, Wang M et al. (2009), "Myeloperoxidase (MPO) and interleukin-17 (IL-17) plasma levels are increased in patients with acute coronary syndromes". J Int Med Res, 37 (3), 862-6. 11. Loria V, Dato I, Graziani F et al. (2008), "Myeloperoxidase: a new biomarker of inflammation in ischemic heart disease and acute coronary syndromes". Mediators Inflamm, 2008, 135625. 12. Mahalle N, Garg MK, Naik SS et al. (2014), "Study of pattern of dyslipidemia and its correlation with cardiovascular risk factors in patients with proven coronary artery disease". Indian J Endocrinol Metab, 18 (1), 48-55. 13. Ndrepepa G, Braun S, Mehilli J et al. (2008), "Myeloperoxidase level in patients with stable coronary artery disease and acute coronary syndromes". Eur J Clin Invest, 38 (2), 90-6. 14. Nicholls SJ, Hazen SL (2005), "Myeloperoxidase and cardiovascular disease". Arterioscler Thromb Vasc Biol, 25 (6), 1102-11. 15. Nijhuis J, Rensen SS, Slaats Y et al. (2009), "Neutrophil activation in morbid obesity, chronic activation of acute inflammation". Obesity (Silver Spring), 17 (11), 2014-8. 16. Phạm Nguyễn Vinh (2008), Bệnh học tim mạch, Nhà xuất bản Y học Tp HCM, 63-68. 17. Phạm Nguyễn Vinh (2012), Cập nhật về điều trị bệnh mạch máu ngoại biên, Bài giảng chuyên khoa 2 Nội tim mạch, NXB Y học . 18. Vasa M, Fichtlscherer S, Aicher A, et al. (2001), "Number and migratory activity of circulating endothelial progenitor cells inversely correlate with risk factors for coronary artery disease". Circ Res, 89 (1), E1-7. Ngày nhận bài báo: 09/9/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/9/2015 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015
File đính kèm:
- khao_sat_nong_do_myeloperoxidase_tren_benh_nhan_mac_benh_mac.pdf