Khảo sát năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại bệnh viện nhân dân Gia Định
hương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 Điều dưỡng trưởng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định nhằm khảo sát thực trạng năng lực quản lý, các yếu tố liên quan và sự đánh giá của lãnh
đạo về mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa. Các số liệu thu thập được mã
hóa, xử lý và phân tích bằng phần mềm EpiData và Stata.
Kết quả: So với tiêu chuẩn bệnh viện loại 1 của Bộ Y tế thì trình độ chuyên môn của Điều dưỡng trưởng
khoa của Bệnh viện còn thấp. Tỷ lệ Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn trung cấp chiếm tới
71,43%, tỷ lệ Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn đại học 28,57%. Có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê về nguyện vọng được tiếp tục học tập nâng cao trình độ giữa các nhóm tuổi của Điều dưỡng trưởng
khoa với P = 0,014 < 0,05.="" trong="" số="" 92="" cán="" bộ="" chủ="" chốt="" của="" bệnh="" viện="" được="" phỏng="" vấn="" có="" 51,09%="" đánh="" giá="">
độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý về công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến của Điều dưỡng
trưởng khoa ở mức độ trung bình và yếu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại bệnh viện nhân dân Gia Định
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 235 KHẢO SÁT NĂNG LỰC QUẢN LÝCỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOATẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Lương Văn Minh*, Nguyễn Văn Thắng**, Jane Dimmitt Champion*** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát thực trạng năng lực quản lý, các yếu tố liên quan và sự đánh giá của lãnh đạo về mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 Điều dưỡng trưởng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định nhằm khảo sát thực trạng năng lực quản lý, các yếu tố liên quan và sự đánh giá của lãnh đạo về mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa. Các số liệu thu thập được mã hóa, xử lý và phân tích bằng phần mềm EpiData và Stata. Kết quả: So với tiêu chuẩn bệnh viện loại 1 của Bộ Y tế thì trình độ chuyên môn của Điều dưỡng trưởng khoa của Bệnh viện còn thấp. Tỷ lệ Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn trung cấp chiếm tới 71,43%, tỷ lệ Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn đại học 28,57%. Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về nguyện vọng được tiếp tục học tập nâng cao trình độ giữa các nhóm tuổi của Điều dưỡng trưởng khoa với P = 0,014 < 0,05. Trong số 92 cán bộ chủ chốt của Bệnh viện được phỏng vấn có 51,09% đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý về công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến của Điều dưỡng trưởng khoa ở mức độ trung bình và yếu. Kết luận: Cần tăng cường hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý, nghiên cứu khoa học cho các Điều dưỡng trưởng khoa. Phấn đấu để đạt 100% các Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn là đại học và sau đại học. Từ khóa: Năng lực Điều dưỡng, quản lý Điều dưỡng. ABSTRACT ASSESSMENT MANAGEMENT COMPETENCY OF CHIEF NURSES IN NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Lương Van Minh, Nguyen Van Thang, Jane Dimmitt Champion * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 235 ‐ 241 Objectives: To assess real situation, related factors and valuation of key staffs about management competency of Chief Nurses at Nhan Dan Gia Đinh Hospital. Method: Cross – sectional descriptive study on 35 Chief Nurses were working at clinical departments of Nhan Dan Gia Dinh Hospital to assess real situation, related factors and valuation of key staffs about management competency of Chief Nurses at Nhan Dan Gia Đinh Hospital. Data would be encoded, analyzed by EpiData and Stata Software. Results: According to standards of category 1 hospital that was promulgated by Ministry of Health professional qualification of Chief Nurses is low level. The ratios of professional qualification of Chief Nurses at intermediate level are 71.43%, baccalaureate level only 28.57%. There is statistical difference about aspiration to learn continuously among age groups of Chief Nurses with P = 0.014 < 0.05. In 92 key staffs of the Hospital were interviewed, there are 51,09% assessed the level of completing in Chief Nurses’ missions for participation in training, education, scientific research and subordinate guide at average and below average level. * Sở Y tế TP.HCM ** Đại học Y Dược TP. HCM *** Friendship Bridge Group‐ USA Tác giả liên lạc: Lương Văn Minh ĐT: 0908256655 Email: minhvanluong@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 236 Conclusion: Improvement of continuous training is necessary to enhance further Chief Nurses’ level in profession, management and nursing research. Strive to achieve 100% Chief Nurses are baccalaureate and graduate professional level. Key words: Nursing competency, nursing management. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay ngành Điều dưỡng trên thế giới đã và đang trở thành một ngành học đa khoa chuyên sâu, cùng song hành và phát triển với ngành Y, Dược và Y tế công cộng trong toàn ngành Y tế nói chung. Trình độ của Điều dưỡng ngày càng được nâng cao ở trình độ đại học và sau đại học(3,5). Chức danh Điều dưỡng trưởng đã có từ rất lâu ở Việt Nam, đến nay đã phát triển thành một hệ thống chặt chẽ và xuyên suốt từ Bộ Y tế đến các Sở Y tế, các Trung tâm Y tế quận huyện, các bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh(1, 2). Trong hoạt động chung của bệnh viện, đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cả công tác theo dõi và chăm sóc người bệnh cũng như quản lý khoa phòng. Kết quả của công tác theo dõi và chăm sóc người bệnh phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tổ chức điều hành của các Điều dưỡng trưởng khoa(13). Để nâng cao chất lượng quản lý của các Điều dưỡng trưởng khoa thì cần thiết phải có những nghiên cứu khoa học nhằm đánh giá thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa, tìm ra các yếu tố liên quan đến thực trạng trên. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho các Điều dưỡng trưởng khoa, đóng góp hiệu quả vào việc nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh. Đưa ngành Điều dưỡng nước ta nhanh chóng hội nhập với hệ thống Điều dưỡng các nước trong khu vực và trên thế giới(3,5). Có nhiều khái niệm về quản lý, tuy nhiên chúng ta có thể nhận thấy sự chung nhất trong khái niệm quản lý là làm cho mọi người cùng nhau phối hợp làm việc và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Áp dụng vào công tác quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa, chúng ta có thể xem việc quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa là làm cho tất cả Điều dưỡng trong khoa cùng nhau phối hợp làm việc và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn lực để đạt được mục tiêu là theo dõi và chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân(7,11,10,9,12,14). Mục tiêu Khảo sát thực trạng năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa qua phiếu thăm dò và bảng kiểm các Điều dưỡng trưởng khoa. Khảo sát sự đánh giá của lãnh đạo về mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa. Xác định các yếu tố liên quan đến năng lực quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 Điều dưỡng trưởng khoa đang công tác tại các khoa lâm sàng thuộc bệnh viện Nhân Dân Gia Định bằng bảng câu hỏi phỏng vấn. Quan sát trực tiếp công việc thực tế của các Điều dưỡng trưởng khoa trong ngày làm việc kết hợp xem xét các văn bản, hồ sơ, sổ sách của Điều dưỡng trưởng khoa sử dụng để thực hiện chức năng quản lý. Để có thêm thông tin về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Điều dưỡng trưởng khoa, chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn thêm các cán bộ chủ chốt của bệnh viện bao gồm: Ban Giám đốc bệnh viện, Trưởng phó các phòng chức năng, Trưởng phó các khoa lâm sàng và cận lâm sàng trong toàn bệnh viện. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố Điều dưỡng trưởng khoa theo trình độ chuyên môn Trình độ chuyên môn Số Điều dưỡng trưởng khoa Tỷ lệ % Trung cấp 25 71,43 Cao đẳng 00 0 Đại học 10 28,57 Tổng số 35 100 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 237 Nhận xét: Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ trung cấp chiếm đa số chiếm tỷ lệ 71,43%; còn lại là trình độ đại học với 28,57%. Không có Điều dưỡng trưởng khoa ở trình độ sơ cấp, cao đẳng và sau đại học. Bảng 2. Phân bố Điều dưỡng trưởng khoa theo trình độ quản lý Trình độ quản lý Số Điều dưỡng trưởng khoa Tỷ lệ % Quản lý Điều dưỡng 30 85,71 Quản lý hành chính Nhà nước 04 11,44 Đã học các lớp quản lý khác 02 5,72 Nhận xét: Đa số Điều dưỡng trưởng khoa đã được học qua lớp quản lý Điều dưỡng (lớp Điều dưỡng trưởng) với tỷ lệ 85,71%. Tuy nhiên lớp quản lý hành chính nhà nước và các lớp quản lý khác thì có rất ít Điều dưỡng trưởng khoa đã học qua với tỷ lệ lần lượt là 11,44% và 5,72%. Bảng 3. Phân bố ĐDTK theo số đề tài NCKH đã tham gia Số đề tài nghiên cứu khoa học đã tham gia Số ĐDTK Tỷ lệ % Không tham gia 14 40 Tham gia 01 đề tài 12 34,29 Tham gia 02 đề tài 05 14,29 Tham gia 03 đề tài 02 5,71 Tham gia 04 đề tài 02 5,71 Tổng số 35 100 Nhận xét: Số Điều dưỡng trưởng khoa có tham gia nghiên cứu khoa học chiếm tỷ lệ cao với 60%. Trong đó đa số tham gia ở mức 01 đề tài với tỷ lệ 34,29%. Bảng 4. Phân bố ĐDTK theo các khó khăn thường gặp trong công tác quản lý Các khó khăn thường gặp trong công tác quản lý Có Không Số ĐDTK Tỷ lệ % Số ĐDTK Tỷ lệ % Quản lý công tác chăm sóc người bệnh 16 45,71 19 54,29 Quản lý công tác chống nhiễm khuẩn, vệ sinh 18 51,43 17 48,57 Quản lý nhân lực 16 45,71 19 54,29 Quản lý tài sản vật tư 13 37,14 22 62,86 Mối quan hệ phối hợp với Bác sĩ trưởng khoa 15 42,86 20 57,14 Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến 26 74,29 09 25,71 Nhận xét: Đa số Điều dưỡng trưởng khoa thường gặp phải khó khăn trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến (74,29%). Bảng 5. Quản lý công tác chăm sóc người bệnh của ĐDTK Thực hiện Nội dung Có Không Số ĐDTK Tỷ lệ % Số ĐDTK Tỷ lệ % Tổ chức tiếp nhận và sắp xếp người bệnh mới nhập vào khoa. 32 91,43 03 8,57 Xây dựng và duy trì mô hình chăm sóc toàn diện. 35 100 00 0 Kiểm tra việc thực hiện y lệnh điều trị và kế hoạch chăm sóc. 28 80 07 20 Chỉ đạo việc lập kế hoạch chăm sóc, theo dõi bệnh nhân nặng. 28 80 07 20 Thực hiện một số kỹ thuật Điều dưỡng cơ bản theo đúng qui trình. 35 100 00 0 Đi buồng cùng với trưởng khoa để nhận và tổ chức thực hiện các y lệnh về điều trị và chăm sóc. 30 85,71 05 14,29 Chủ động đi buồng hàng ngày để thăm hỏi, nắm tình hình và giải quyết các yêu cầu của người bệnh. 31 88,57 04 11,43 Chủ động báo cáo những diễn biến bất thường của người bệnh cho bác sĩ điều trị và bác sĩ trưởng khoa để kịp thời xử lý. 34 97,14 01 2,86 Chủ động tham gia trao đổi, thảo luận với bác sĩ điều trị trong các chăm sóc đặc biệt. 35 100 00 0 Nhận xét: Các Điều dưỡng trưởng khoa chưa thực hiện tốt và đầy đủ ở các nội dung Kiểm tra việc thực hiện y lệnh điều trị và kế hoạch chăm sóc và chỉ đạo việc lập kế hoạch chăm sóc, theo dõi BN nặng chỉ đạt 80%. Đi buồng cùng với trưởng khoa để nhận và tổ chức thực hiện các y lệnh về điều trị và chăm sóc chỉ đạt 85,71%. Chủ động đi buồng hàng ngày để thăm hỏi, nắm tình hình và giải quyết các yêu cầu của người bệnh chỉ đạt 88,57%. Bảng 6. Quản lý công tác chống nhiễm khuẩn, vệ sinh của ĐDTK Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 238 Thực hiện Nội dung Có Không Số ĐDTK Tỷ lệ % Số ĐDTK Tỷ lệ % Giám sát công tác vệ sinh, trật tự và an toàn trong các buồng bệnh. 34 97,14 01 2,86 Kiểm tra việc cọ rửa, khử khuẩn, tiệt khuẩn theo qui định. 32 91,43 03 8,57 Giám sát việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải. 32 91,43 03 8,57 Giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng hộ lao động. 26 74,29 09 25,71 Nhận xét: Nội dung giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng hộ lao động được thực hiện đầy đủ với tỷ lệ thấp nhất là 74,29%. Bảng 7. Quản lý nhân lực của Điều dưỡng trưởng khoa Thực hiện Nội dung Có Không Số ĐDTK Tỷ lệ % Số ĐDTK Tỷ lệ % Xây dựng lịch phân công lao động cho nhân viên. 35 100 00 0 Xây dựng mô hình phân công chăm sóc. 35 100 00 0 Mô tả công việc cho các vị trí nhân viên. 35 100 00 0 Phân công và lập bảng trực cho Điều dưỡng, Hộ lý trong khoa đảm bảo yêu cầu chăm sóc người bệnh liên tục 24giờ/ngày. 35 100 00 0 Theo dõi và chấm công. 35 100 00 0 Phổ biến cho Điều dưỡng, Hộ lý những thông báo, chỉ thị của cấp trên. 34 97,14 01 2,86 Đôn đốc các Điều dưỡng, Hộ lý, học sinh thực hiện các qui chế bệnh viện. 34 97,14 01 2,86 Nhận xét: Công tác quản lý nhân lực của Điều dưỡng trưởng khoa được thực hiện tốt và đầy đủ ở tỷ lệ rất cao trên 97,14%. Bảng 8. Quản lý tài sản của Điều dưỡng trưởng khoa Thực hiện Nội dung Có Không Số ĐDTK Tỷ lệ % Số ĐDTK Tỷ lệ % Phân công Điều dưỡng, Hộ lý quản lý dụng cụ và tài sản. 35 100 00 0 Hàng ngày kiểm tra việc sử dụng và bảo quản dụng cụ trong khoa. 35 100 00 0 Viết phiếu yêu cầu sửa chữa và thay thế kịp thời các dụng cụ bị hỏng. 35 100 00 0 Chỉ đạo Điều dưỡng hành chính lập hệ thống sổ sách để theo dõi tài sản theo qui định. 35 100 00 0 Nhận xét: Công tác quản lý tài sản của Điều dưỡng trưởng khoa được thực hiện rất tốt và đầy đủ ở tỷ lệ 100%. Bảng 9. Đào tạo, NCKH và chỉ đạo tuyến của ĐDTK Thực hiện Nội dung Có Không Số ĐDTK Tỷ lệ % Số ĐDTK Tỷ lệ % Tham gia hướng dẫn, giảng dạy cho Điều dưỡng, Hộ lý và học sinh, sinh viên Điều dưỡng. 34 97,14 01 2,86 Tham gia nghiên cứu khoa học và áp dụng sáng kiến trong việc quản lý và chăm sóc người bệnh. 20 57,14 15 42,86 Tham gia các công việc khác theo sự phân công của Bác sĩ trưởng khoa và trưởng phòng Điều dưỡng. 35 100 00 0 Nhận xét: Nội dung tham gia nghiên cứu khoa học và áp dụng sáng kiến trong việc quản lý và chăm sóc người bệnh được thực hiện với tỷ lệ rất thấp chỉ đạt 57,14%. Bảng 10. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Điều dưỡng trưởng khoa theo đánh giá của các cán bộ chủ chốt Mức độ Nhiệm vụ Mức độ hoàn thành nhiệm vụ Yếu Trung bình Khá Tốt Số CBCC % Số CBCC % Số CBCC % Số CBCC % Tổ chức và quản lý công tác chăm sóc người bệnh tại khoa 00 0 11 11,96 49 53,26 32 34,78 Tổ chức và quản lý công tác chống nhiễm khuẩn, vệ sinh tại khoa 01 1,09 19 20,65 52 56,52 20 21,74 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 239 Mức độ Nhiệm vụ Mức độ hoàn thành nhiệm vụ Yếu Trung bình Khá Tốt Số CBCC % Số CBCC % Số CBCC % Số CBCC % Tổ chức và quản lý nhân lực tại khoa 00 0 10 10,87 42 45,65 40 43,48 Quản lý tài sản tại khoa 00 0 12 13,04 35 38,04 45 48,92 Mối quan hệ phối hợp giữa các Điều dưỡng trưởng khoa và Bác sĩ trưởng khoa 00 0 07 7,61 29 31,52 56 60,87 Mối quan hệ phối hợp giữa các Điều dưỡng trưởng khoa và những cán bộ công nhân viên khác trong khoa 00 0 10 10,87 50 54,35 32 34,78 Tham gia công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến 08 8,70 39 42,39 39 42,39 06 6,52 Nhận xét: Nhiệm vụ tham gia công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến là nội dung mà các cán bộ chủ chốt đánh giá các Điều dưỡng trưởng khoa còn nhiều hạn chế (mức yếu và trung bình chiếm tỷ lệ lần lượt là 8,70% và 42,39%). Bảng 11. Mối liên quan giữa nhóm tuổi của ĐDTK với nguyện vọng tiếp tục học tập Nguyện vọng học tập Nhóm tuổi Có Không Ý nghĩaSố ĐDTK % Số ĐDTK % Dưới 35 tuổi 03 100 00 0 P=0,014 < 0,05 Từ 35 đến 45 tuổi 16 100 00 0 Trên 45 tuổi 10 62,50 06 37,50 Nhận xét: Các ĐDTK còn trẻ thì có nguyện vọng tiếp tục học tập cao hơn và khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Bảng 12. Mối liên quan giữa tham quan, học tập ở nước ngoài với sự hài lòng, an tâm với công việc Hài lòng an tâm Học tập nước ngoài Có Không Ý nghĩaSố ĐDTK % Số ĐDTK % Có 00 0 02 100 P=0,04 < 0,05 Không 23 69,70 10 30,30 Nhận xét: Tỷ lệ hài lòng, an tâm với công việc của nhóm Điều dưỡng trưởng khoa đã từng tham quan, học tập ở nước ngoài thấp hơn nhóm Điều dưỡng trưởng khoa chưa từng tham quan, học tập ở nước ngoài và khác biệt này có ý nghĩa thống kê. BÀN LUẬN Theo kết quả của nghiên cứu của chúng tôi thì Điều dưỡng trưởng khoa tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định chỉ có 02 mức trình độ chuyên môn là trung cấp chiếm đa số với tỷ lệ 71,43% và đại học với tỷ lệ 28,57%. So sánh với kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả gồm Đỗ Đình Xuân, Đinh Ngọc Đệ, Nguyễn Thị Loan, Trần Văn Long, Nguyễn Mạnh Dũng vào năm 2010(8) và Nguyễn Thị Tuyết Vân vào năm 2004(15) thì trình độ chuyên môn của Điều dưỡng trưởng khoa tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có cao hơn. Tuy nhiên nếu so sánh với tiêu chuẩn trong bảng kiểm tra bệnh viện năm 2011 của Bộ Y tế theo Quyết định số 3296/QĐ‐BYT, ngày 12 tháng 9 năm 2011(4) và với nghiên cứu của tác giả Linda Kay Chase năm 2010(6) thì còn nhiều hạn chế. So với kết quả nghiên cứu năm 2007(16) của tác giả Phan Quốc Hội và kết quả nghiên cứu của nhóm các tác giả gồm Đỗ Đình Xuân, Đinh Ngọc Đệ, Nguyễn Thị Loan, Trần Văn Long, Nguyễn Mạnh Dũng vào năm 2010(8) thì trình độ quản lý của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định cao hơn rất nhiều. Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy có đến 60% Điều dưỡng trưởng khoa có tham gia nghiên cứu khoa học. Trong đó có: 57,14% tham gia 01 đề tài, 23,81% tham gia 02 đề tài, 9,52% tham gia 03 đề tài, 9,52% tham gia 04 đề tài, 42,86% chủ nhiệm 01 đề tài, 4,76% là những con số rất đáng ghi nhận về sự nỗ lực tham gia công tác nghiên cứu khoa học của đội ngũ Điều dưỡng trưởng khoa tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Nội dung tham gia công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến là nội dung mà Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 240 các cán bộ chủ chốt của bệnh viện đánh giá năng lực ở mức độ trung bình và yếu cao với tỷ lệ 51,09%. Tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả gồm Đỗ Đình Xuân, Đinh Ngọc Đệ, Nguyễn Thị Loan, Trần Văn Long, Nguyễn Mạnh Dũng vào năm 2010 là 38,6%(8). Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về nguyện vọng được tiếp tục học tập giữa các nhóm tuổi của Điều dưỡng trưởng khoa. Điều này có vẻ phù hợp vì trong số các Điều dưỡng trưởng khoa ở nhóm tuổi trên 45 tuổi có những người gần đến tuổi về hưu nên không có nguyện vọng được tiếp tục học tập nữa. Tuy nhiên đây là suy nghĩ chưa đúng vì việc học tập và cập nhật kiến thức là điều cần phải được tiến hành liên tục. Tỷ lệ hài lòng, an tâm với công việc của nhóm Điều dưỡng trưởng khoa đã từng tham quan, học tập ở nước ngoài thấp hơn nhóm Điều dưỡng trưởng khoa chưa từng tham quan, học tập ở nước ngoài. Điều này cũng tương đối phù hợp vì những người được đi tham quan, học tập ở nước ngoài có sự so sánh mở rộng và toàn diện hơn. KẾT LUẬN So với tiêu chuẩn bệnh viện loại 1 của Bộ Y tế thì trình độ chuyên môn của Điều dưỡng trưởng khoa của Bệnh viện còn thấp. Tỷ lệ Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn trung cấp chiếm tới 71,43%, tỷ lệ Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn đại học 28,57%. Đa số Điều dưỡng trưởng khoa, nhất là các Điều dưỡng trưởng khoa còn trẻ có nguyện vọng được tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý Điều dưỡng. Công tác tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo và chỉ đạo tuyến vẫn là nội dung mà các Điều dưỡng trưởng khoa còn yếu về năng lực. Đa số cán bộ chủ chốt (78,26%) đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa ở mức khá và tốt ngoại trừ nội dung tham gia công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến của các Điều dưỡng trưởng khoa với tỷ lệ đánh giá yếu là 8,7% và trung bình là 42,39%. Các Điều dưỡng trưởng khoa càng trẻ thì càng có nguyện vọng được học tập tiếp tục. KIẾN NGHỊ Nhằm nâng cao chất lượng theo dõi, chăm sóc người bệnh và để nâng cao vai trò, tạo điều kiện cho các Điều dưỡng trưởng khoa phát huy khả năng quản lý công tác Điều dưỡng. Xin có một số kiến nghị như sau Cần tăng cường hơn nữa công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý Điều dưỡng và nghiên cứu khoa học cho các Điều dưỡng nói chung và Điều dưỡng trưởng khoa nói riêng. Phấn đấu để đạt 100% các Điều dưỡng trưởng khoa có trình độ chuyên môn là đại học và sau đại học. Xây dựng đầy đủ và chặt chẽ các quy trình, biểu mẫu phục vụ công tác quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa. Xây dựng và ban hành các quy chế phối hợp làm việc trong bệnh viện, tạo điều kiện và môi trường làm việc thân thiện. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh các nội dung về công tác quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nội Vụ (2005). “Về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức Y tế Điều dưỡng”. Quyết định số 41/2005/QĐ‐BNN, ngày 22 tháng 4 năm 2005. 2. Bộ Y tế (1997). “Về việc ban hành Quy chế bệnh viện”. Quyết định số 1895/1997/QĐ‐BYT, ngày 19 tháng 9 năm 1997. 3. Bộ Y tế (2002). “Về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường công tác Điều dưỡng – Hộ sinh, giai đoạn 2002 – 2010”. Quyết định số 1613/2002/QĐ‐BYT, ngày 03 tháng 5 năm 2002. 4. Bộ Y tế (2011). “Ban hành bảng kiểm tra bệnh viện năm 2011”. Quyết định số 3296/QĐ‐BYT, ngày 12 tháng 9 năm 2011. 5. Bộ Y tế (2012). “Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt nam”. Quyết định số 1352/QĐ‐BYT, ngày 21 tháng 4 năm 2012. 6. Chase LK (2010). “Nurse manager competencies”. Iowa Research Online. 7. Cole G (2004). “Management Theory and Practice”. Publisher Geraldine Lyons. Sixth Edition p: 6‐12. 8. Đỗ Đình Xuân, Đinh Ngọc Đệ, Nguyễn Thị Loan, Trần Văn Long, Nguyễn Mạnh Dũng và các cộng sự (2010). “Đánh giá Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 241 thực trạng năng lực của Điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện”. Tạp chí Y học thực hành. 731. 9. Hồ Văn Vĩnh (2003). “Giáo trình khoa học quản lý”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, trang: 199‐210. 10. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002). “Giáo trình khoa học quản lý”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, trang: 13‐ 23. 11. Koontz H (1994). “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội, trang: 20 ‐ 59. 12. Lê Hồng Lôi (2004). “Đạo của quản lý”. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, trang: 247‐265. 13. Phạm Đức Mục (2004). “Vai trò Điều dưỡng trưởng khoa”. Thông tin Điều dưỡng. 23, trang: 5‐8. 14. Phạm Thị Doan và các tác giả (1995). “Các học thuyết quản lý”. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, trang: 5‐23. 15. Phạm Thị Tuyết Vân (2004). “Đánh giá hiệu quả hoạt động của Điều dưỡng trưởng đã qua lớp đào tạo quản lý Điều dưỡng trưởng tại Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới – Quảng Bình”. Thông tin Điều dưỡng 22, trang: 45‐47. 16. Phan Quốc Hội (2008). “Nghiên cứu thực trạng năng lực quản lý Điều dưỡng tại cơ sở Y tế trên địa bàn thành phố Vinh – Nghệ An, năm 2007”. Tạp chí Thông tin Y Dược. 2, trang 14‐17. Ngày nhận bài 25/08/2013. Ngày phản biện nhận xét bài báo 04/09/2013. Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013
File đính kèm:
- khao_sat_nang_luc_quan_ly_cua_dieu_duong_truong_khoa_tai_ben.pdf