Khảo sát một số điều kiện chế tạo màng vi lọc Compozit hiệu năng cao
Màng lọc là một loại vật liệu dùng để
tách và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực ở qui mô công nghiệp nhƣ
tách nƣớc ngọt từ nƣớc mặn, sản xuất
nƣớc sạch và siêu sạch, lọc bia rƣợu,
nƣớc giải khát, sản xuất thuốc tiêm dịch
truyền và vắc xin vv [1-5]. Hiện nay,
các loại màng lọc thƣơng mại thƣờng
đƣợc chế tạo từ vật liệu polyme, sử dụng
cùng một loại vật liệu hoặc màng
compozit. So với màng lọc thông thƣờng,
màng compozit có một số ƣu điểm vƣợt
trội do cấu trúc đặc biệt của nó, gồm lớp
đỡ và lớp hoạt động đƣợc làm từ các loại
vật liệu khác nhau. Bằng cách thay đổi
các thông số chế tạo, có thể tối ƣu đƣợc
các tính chất của từng lớp và do đó, làm
tăng khả năng tách của màng [6-8].
Ngoài ra, so với màng lọc thƣờng, màng
compozit có độ bền cơ học tốt hơn và có
khả năng tái sử dụng nhiều lần hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát một số điều kiện chế tạo màng vi lọc Compozit hiệu năng cao
16 KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CHẾ TẠO MÀNG VI LỌC COMPOZIT HIỆU NĂNG CAO Đến tòa soạn 5 - 7 - 2013 Vũ Quỳnh Thƣơng, Bùi Duy Cam, Lê Viết Kim Ba, Trần Thị Dung, Phạm Thị Phƣợng, Ngô Hồng Ánh Thu, Đặng Thị Hƣờng Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội SUMMARY INFLUENCE OF PREPARATION CONDITIONS OF COMPOSITE ULTRAFILTRATION MEMBRANE Composite membrane has been fabricated from cellulose nitrate using cellulose or polyeste as a supporting material. The sublayer of membrane is made of cellulose nitrate and the toplayer is formed from cellulose nitrate. Influence of preparation conditions on characteristics of each layer has been investigated in terms of casting characteristics of material, membrane thickness, solution composition and evaporation time of solvent. The optimum conditions for each layer have been chosen for preparation of composite membrane, which could have a good separation property in both flux of filtrate and rejection for yeast in beer solution after fermentation process 1. GIỚI THIỆU Màng lọc là một loại vật liệu dùng để tách và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực ở qui mô công nghiệp nhƣ tách nƣớc ngọt từ nƣớc mặn, sản xuất nƣớc sạch và siêu sạch, lọc bia rƣợu, nƣớc giải khát, sản xuất thuốc tiêm dịch truyền và vắc xin vv[1-5]. Hiện nay, các loại màng lọc thƣơng mại thƣờng đƣợc chế tạo từ vật liệu polyme, sử dụng cùng một loại vật liệu hoặc màng compozit. So với màng lọc thông thƣờng, màng compozit có một số ƣu điểm vƣợt trội do cấu trúc đặc biệt của nó, gồm lớp đỡ và lớp hoạt động đƣợc làm từ các loại vật liệu khác nhau. Bằng cách thay đổi các thông số chế tạo, có thể tối ƣu đƣợc các tính chất của từng lớp và do đó, làm tăng khả năng tách của màng [6-8]. Ngoài ra, so với màng lọc thƣờng, màng compozit có độ bền cơ học tốt hơn và có khả năng tái sử dụng nhiều lần hơn. Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu chế tạo màng lọc compozit từ xenlulo nitrat. Ảnh hƣởng của các lớp đỡ khác nhau và điều kiện chế tạo đến tính Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 19, Số 2/2014 17 chất của lớp đỡ, lớp bề mặt của màng compozit đƣợc khảo sát và đánh giá qua khả năng lọc tách men bia trong dịch bia sau quá trình lên men phụ. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Màng compozit đƣợc làm từ xenlulozo nitrat (Trung Quốc, TLPT 120000 dalton, 98 % và TLPT 20000 dalton 98%) trên nền vật liệu xenlulo, polyester-1, polyester-2 và cotton. Để chế tạo lớp đỡ, hoà tan xenlulozo nitrat và phụ gia trong dung môi acetone thu đƣợc dung dịch đồng nhất, trải dung dịch thành một lớp mỏng trên các vật liệu nền khác nhau với chiều dày xác định, sau đó cho bay hơi dung môi. Lớp hoạt động đƣợc chế tạo bằng cách trải dung dịch xenlulozo nitrat và phụ gia trong dung môi axeton lên lớp đỡ, sau đó cho bay hơi dung môi, rửa sạch màng và sấy khô. Các điều kiện tạo màng đƣợc khảo sát bao gồm các thông số chế tạo cho lớp đỡ và lớp bề mặt (đặc tính vật liệu nền, nồng độ polyme, chiều dày lớp dung dịch, thành phần phụ gia vv). Tính chất tách của màng đƣợc đánh giá qua độ trong của dịch lọc thu đƣợc (dịch lọc bia sau quá trình men phụ) và năng suất lọc của màng tại áp suất xác định. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Chế tạo lớp đỡ Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ xenlulozo nitrat Dung dịch xenlulozo nitrat (Trung Quốc, TLPT 20000 dalton 98%, ký hiệu CNH- 20) hòa tan trong dung môi axeton đƣợc pha chế với nồng độ của xenlulozo nitrat thay đổi từ 2.0% đến 6.5% với tỉ lệ hàm lƣợng phụ gia ML-1/ML-2 là 0.03/1. Dung dịch đƣợc trải thành lớp mỏng với chiều dày 0.3 mm lên nền polyeste - 2 (vật liệu nền polyester – 2 có chiều dày 0,4 mm), và cho bay hơi dung môi đến khô. Dịch bia sau khi lên men phụ có độ đục ban đầu là 280.0 (NTU) đƣợc lọc qua màng ở áp suất 0.5 atm. Kết quả thực nghiệm đƣợc đƣa ra ở bảng 1 Bảng 1: Ảnh hưởng của nồng độ xenlulozo nitrat trong dung dịch tạo lớp đỡ Nồng độ CNH-20 (%) Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ men bia (%) Nồng độ CNH-20 (%) Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ men bia (%) 2.0 945.9 21.1 4.5 180.2 61.5 2.5 845.5 25.2 5.0 125.3 67.3 3.0 641.7 43.1 5.5 93.5 70.4 3.5 481.3 54.1 6.0 70.1 73.9 4.0 269.0 59.0 6.5 60.2 76.2 18 Kết quả trong bảng 1 cho thấy, khi tăng hàm lƣợng xenlulozo nitrat thì năng suất lọc qua màng giảm, độ lƣu giữ tăng. Lớp đỡ đƣợc tạo từ dung dịch có nồng độ 2.0% -2.5% rất mỏng, bề mặt không phẳng nên khó tạo lớp bề mặt ở trên; dung dịch có nồng độ từ 3.0% - 4.0%, lớp đỡ hình thành có bề mặt phẳng và đồng đều, thuận lợi cho việc tạo lớp bề mặt; dung dịch nồng độ 4.5% đến 6.5% có độ nhớt lớn, nên khó khuếch tán đƣợc vào trong nền polyester - 2 để hình thành lớp đỡ, lớp đỡ bị cong và khó tạo lớp bề mặt. Do đó, nồng độ CNH-20 khoảng 3.5% sẽ đƣợc chọn để chế tạo lớp đỡ. Khảo sát ảnh hưởng của vật liệu chế tạo lớp đỡ Dung dịch CNH-20 3.5%, tỉ lệ hàm lƣợng phụ gia ML-1/ML-2 là 0.03/1. Dung dịch đƣợc trải thành lớp mỏng với chiều dày 0.3 mm lên các lớp đỡ khác nhau (xellulozo, polyester - 1, polyester - 2, cotton) có chiều dày 0,4 mm và cho bay hơi dung môi đến khô. Dịch bia sau khi lên men phụ có độ đục ban đầu là 280.0 (NTU) đƣợc lọc qua màng ở áp suất 0.5 atm. Đo năng suất lọc của các loại màng lọc ở 2 phút đầu và 2 phút kế tiếp. Kết quả thực nghiệm đƣợc đƣa ra ở bảng 2. Bảng 2. Ảnh hưởng của vật liệu chế tạo lớp đỡ Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ (%) Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ (%) Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ (%) Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ (%) Xenlulozo Polyester - 1 Polyeste - 2 Cotton 87.7 90.0 337.3 43.4 481.3 54.1 295.5 43.7 52.63 92.4 325.8 44.4 390.9 58.9 256.4 47.1 Vai trò của lớp đỡ nhằm làm tăng độ bền cơ học mà không cản trở sự vận chuyển của dịch lọc qua màng. Do đó, năng suất lọc và độ bền cơ học là hai yếu tố chính để lựa chọn điều kiện chế tạo lớp đỡ. Kết quả ở bảng 2 cho thấy, với cùng nồng độ CNH-20 nhƣ nhau thì lớp đỡ là vật liệu Polyeste - 2 có năng suất lọc cao hơn. Độ giảm năng suất lọc ít hơn và độ lƣu giữ khá cao. Do vậy vật liệu polyester - 2 đƣợc chọn để chế tạo lớp đỡ. Khảo sát ảnh hưởng của chiều dày lớp đỡ polyester-2 Dung dịch CNH-20 3.5%, tỉ lệ phụ gia ML-1/ML-2 là 0.03/1. Dung dịch đƣợc trải thành lớp mỏng với chiều dày 0.3 mm trên nền vật liệu polyester -2 với chiều dày lớp đỡ 0.2 mm, 0.4 mm, 0.5 mm và 0.6 mm sau đó cho bay hơi dung môi đến khô. Dịch bia sau khi lên men phụ có độ đục ban đầu là 280.0 (NTU) đƣợc lọc qua màng ở áp suất 0.5 atm. Khi tăng chiều dày lớp polyester-2 thì lớp đỡ 19 bền hơn, cứng hơn và độ lƣu giữ tăng hơn, tuy nhiên năng suất lọc giảm rõ rệt. Chiều dày của lớp polyester - 2 là 0.4mm đƣợc chọn để chế tạo lớp đỡ. Kết quả thực nghiệm đƣợc đƣa ra ở bảng 3 Bảng 3: Ảnh hưởng của chiều dày lớp đỡ polyester -2 Chế tạo lớp bề mặt Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ xenlulozo nitrat Dung dịch xenlulozo nitrat CNH-120 trong dung môi axeton đƣợc pha chế với nồng độ thay đổi từ 6.5% đến 10.0%. Dung dịch đƣợc trải trên kính chiều dày khe thƣớc 0.3 mm và cho bay hơi dung môi hoàn toàn, màng đƣợc rửa sạch bằng nƣớc cất và sấy khô. Đo năng suất lọc và độ đục của dịch bia sau khi lọc qua màng (dịch bia ban đầu có độ đục 280.0 NTU), quá trình lọc thực hiện ở áp suất 0.5 atm. Kết quả thực nghiệm đƣợc đƣa ra ở bảng 4. Bảng 4. Ảnh hưởng của nồng độ CNH-120 trong dung dịch tạo lớp bề mặt Nồng độ CNH-120 (%) Năng suất lọc (l.h -1 .m -2 ) Độ lƣu giữ men bia (%) Nồng độ CNH-120 (%) Năng suất lọc (l.h -1 .m -2 ) Độ lƣu giữ men bia(%) 6.5 - - 8.5 66.1 98.9 7.0 128.1 78.2 9.0 27.4 99.1 7.5 83.9 80.6 9.5 5.0 99.4 8.0 76.8 94.0 10.0 2.6 99.5 Tăng nồng độ CNH-120 thì năng suất lọc giảm và độ lƣu giữ tăng. Khi tăng nồng độ lớp bề mặt từ 6.0% - 7.5% nhận thấy màng mỏng và dễ rách. Nếu tăng nồng độ dung dịch từ 8.0% - 8.5% cho màng đẹp và phẳng. Nồng độ dung dịch tăng từ 9.0% - 10.0% cho màng dày và bị cong. Lớp bề mặt chế tạo đƣợc có khả năng lƣu giữ nấm men tốt, độ đục của bia giảm mạnh. Từ kết quả trên nhận thấy nồng độ Chiều dày lớp đỡ (mm) Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ men bia (%) Đặc điểm lớp đỡ hình thành 0.2 657.4 38.1 Mỏng, yếu 0.4 481.3 54.1 Bền, phẳng 0.5 230.4 69.6 Dày, cứng, màng tạo ra bị cong 0.6 102.1 77.8 Dày, cứng, màng tạo ra bị cong 20 CNH-120 đƣợc chọn để chế tạo lớp hoạt động là 8.5%. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia trong dung dịch tạo lớp bề mặt Dung dịch CNH-120 trong dung môi axeton nồng độ 8.5% đƣợc cho thêm phụ gia ML-1 và ML-2 với các hàm lƣợng phụ gia khác nhau. Trải dung dịch trên kính phẳng với chiều dày khe thƣớc 0.3mm và cho bay hơi dung môi trong 25 phút. Tiến hành quá trình lọc nhƣ trên, kết quả thực nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 5. Bảng 5: Ảnh hưởng của tỉ lệ phụ gia ML-1/ML-2 trong dung dịch tạo lớp bề mặt Việc cho thêm phụ gia vào dung dịch tạo lớp bề mặt làm tăng năng suất lọc và khả năng lƣu giữ nấm men của màng. Tuy nhiên, hàm lƣợng phụ gia tối đa có thể sử dụng khoảng ML-1/ML-2 là 0.02/1 – 0.04/1, khi tiếp tục tỉ lệ phụ gia ML- 1/ML-2 thì độ lƣu giữ giảm, đến giá trị 0.07/1 thì dung dịch tạo màng bắt đầu bị tách pha. Tỉ lệ phụ gia ML-1/ML-2 phù hợp để tạo màng là 0.03/1. Do đó, tỉ lệ phụ gia ML-1/ML-2 là 0.03/1 đƣợc chọn để chế tạo lớp hoạt động. Chế tạo màng compozit Từ các kết quả thực nghiệm về lớp đỡ và lớp bề mặt ở trên, màng compozit đƣợc chế tạo trong điều kiện nhƣ sau: lớp đế đƣợc làm từ dung dịch CNH-20 nồng độ 3.5% với tỉ lệ phụ gia ML-1/ML-2 là 0.03/1, chiều dày khe thƣớc là 0.3mm. Sau khi sấy khô lớp đỡ, trải dung dịch lớp bề mặt lên trên, cho bay hơi dung môi hoàn toàn, rửa sạch màng bằng nƣớc cất và sấy khô. Lớp bề mặt đƣợc chế tạo từ dung dịch CNH-120 nồng độ 8.5% với tỉ lệ phụ gia ML- 1/ML-2 là 0.03/1, chiều dày khe thƣớc 0.3mm. So sánh tính chất lọc của màng composit với các lớp đỡ và lớp bề mặt chế tạo riêng rẽ Trong thí nghiệm này, màng compozit đƣợc chế tạo ở các điều kiện nhƣ đã trình bày ở trên. Tính chất tách của màng compozit hình thành đƣợc so sánh với tính chất của các lớp đỡ và lớp bề mặt chế tạo riêng rẽ ở cùng điều kiện. Kết quả thực nghiệm đƣợc đƣa ra ở bảng 6. Hàm lƣợng ML-1/ML-2 (%) Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ men bia (%) Hàm lƣợng ML-1/ML-2 (%) Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ men bia (%) 0.00/1 10.2 87.2 0.04/1 88.5 97.5 0.01/1 32.6 93.5 0.05/1 93.7 77.5 0.02/1 45.7 97.0 0.06/1 117.6 50.1 0.03/1 66.1 98.9 0.07/1 - - 21 Bảng 6. So sánh tính chất lọc của màng composit với lớp đỡ, lớp bề mặt Kết quả thực nghiệm cho thấy, màng compozit có khả năng lƣu giữ đƣợc nấm men tƣơng đƣơng so với lớp bề mặt chế tạo riêng, tuy nhiên năng suất lọc của màng compozit cao hơn và độ bền cơ học tốt hơn nhiều. Màng lọc đƣợc chế tạo theo điều kiện nhƣ trên, sau đó dùng màng chế tạo đƣợc đo năng suất lọc và độ lƣu giữ liên tục cứ sau 1 phút lại đo 1 lần. Kết quả thu đƣợc nhƣ bảng 7. Bảng 7: So sánh độ giảm năng suất lọc và độ lưu giữ men bia của màng chế tạo Lớp hoạt động Màng compozit Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ men bia (%) Năng suất lọc (l.m -2 .h -1 ) Độ lƣu giữ men bia (%) 66.1 98.9 74.0 98.9 49.1 99.3 69.7 99.2 32.4 99.6 64.2 99.4 24.3 99.7 62.1 99.5 17.5 99.8 60.3 99.6 11.2 99.8 58.8 99.7 6.8 99.8 56.2 99.7 Độ giảm năng suất lọc của màng compozit tạo ra từ lớp đỡ và lớp hoạt động trên có độ lƣu giữ tƣơng đƣơng so với lớp hoạt động riêng lẻ, tuy nhiên năng suất lọc của màng compozit lại cao hơn và giảm chậm hơn so với lớp hoạt động riêng lẻ. (a) (b) (c) Hình ảnh chụp SEM của lớp đỡ (a), lớp hoạt động bề mặt riêng rẽ (b) và lớp bề mặt của màng compozit (c). Loại màng Năng suất lọc (l.m-2.h-1) Độ lƣu giữ men bia (%) Đặc điểm của màng Lớp đỡ 481.3 54.1 Phẳng, bền Lớp bề mặt 66.1 98.9 Mỏng, yếu Màng compozit 74.0 98.9 Phẳng, bền 22 4.KẾT LUẬN Chúng tôi đã chế tạo đƣợc màng compozit từ xenlulozo nitrat có khối lƣợng phân tử khác nhau (CNH-20 và CNH-120) trên nền các vật liệu khác nhau, trong đó vật liệu polyester-2 cho năng suất lọc cao, màng phẳng, bền đẹp. Lớp đỡ chế tạo từ dung dịch xenlulozo nitrat CNH-20 nồng độ 3.5% với tỉ lệ phụ gia ML-1/ML-2 0.03/1 là thích hợp. Lớp bề mặt tạo thành từ dung dịch xenlulozo nitrat CNH-120 nồng độ 8.5% với tỉ lệ phụ gia ML-1/ML-2 là 0.03/1 và thời gian bay hơi dung môi khoảng 25 – 35 phút cho kết quả tách tốt nhất. Màng compozit hình thành từ các lớp đỡ và lớp bề mặt chế tạo trong điều kiện nhƣ trên có khả năng lƣu giữ đƣợc nấm men tốt, có năng suất lọc cao và độ bền cơ học tốt. Kết quả kiểm tra vi sinh cho thấy màng có khả năng loại bỏ hầu nhƣ toàn bộ E.coli và lạc khuẩn trong dịch bia. Lời cảm ơn: Tác giả cảm ơn đề tài TN- 12-28 đã giúp tác giả hoàn thành bài báo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. R. W. Baker, Membrane Technology and Applications, John Wiley & Sons, Ltd, Chicheste (2004). 2. A. J. Abrahamse, A. van der Padt, and R. M. Boom, Journal of Membrane Science, 230, 149-159 (2004). 3. A. Figoli, G. De Luca, E. Longavita, and E. Drioli, Separation Science and Technology, 42, 2809-2827 (2007). 4. S.S. Madaeni, “The application of membrane technology for water disinfection”, Review paper, Wat. Res., 33 (2), 301-308 (1999). 5. M. Ulbricht and H. H. Schwarz, Journal of Membrane Science, 136, 25- 33 (1997). 6. B. H. Jeong, E. M. V. Hoek, Y. Yan, A. Subramani, X. Huang, G. Hurwitz, A. K. Ghosh, and A. Jawor, Journal of Membrane Science, 294, 1-7 (2007). 7. M. Ulbricht, Polymer, 47, 2217-2262 (2006). 8. M. Muder, Basic Principles of Membrane Technology, Kluwer Academic Publisher, Dordrecht (1998).
File đính kèm:
- khao_sat_mot_so_dieu_kien_che_tao_mang_vi_loc_compozit_hieu.pdf