Khảo sát hoạt độ phóng xạ trong vật liệu xây dựng có nguồn gốc Granite

Phóng xạ có mặt ở khắp mọi nơi trên trái đất: Khí quyển, địa quyển, thạch

quyển và sinh quyển, do đó không gian sống của con người tràn ngập phóng xạ.

Tuy nhiên, phần lớn thời gian sinh hoạt của con người diễn ra ở trong nhà:

trung bình mỗi ngày một người sử dụng từ 15-20h để học hành, làm việc, nghỉ

ngơi trong nhà. Khi con người ở trong nhà thì ngôi nhà trở thành một “lô cốt”

che chắn gần hết các tia bức xạ từ bên ngoài chiếu vào. Nhưng chính ngôi nhà

lại là nguồn phóng xạ chiếu vào con người, nếu nó được xây từ các vật liệu có

chứa các nguyên tố phóng xạ. Tất cả các loại vật liệu xây dựng đều có chứa

một lượng xác định các nhân phóng xạ, chủ yếu là kali, uranium, thorium và

các nhân được tạo thành từ chuỗi phân rã phóng xạ của chúng [4]

pdf 12 trang kimcuc 8180
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát hoạt độ phóng xạ trong vật liệu xây dựng có nguồn gốc Granite", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát hoạt độ phóng xạ trong vật liệu xây dựng có nguồn gốc Granite

Khảo sát hoạt độ phóng xạ trong vật liệu xây dựng có nguồn gốc Granite
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Thái Khắc Định, Trần Văn Luyến 
 41 
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ TRONG 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG CÓ NGUỒN GỐC GRANITE 
Thái Khắc Định*, Trần Văn Luyến† 
1. Mở đầu 
Phóng xạ có mặt ở khắp mọi nơi trên trái đất: Khí quyển, địa quyển, thạch 
quyển và sinh quyển, do đó không gian sống của con người tràn ngập phóng xạ. 
Tuy nhiên, phần lớn thời gian sinh hoạt của con người diễn ra ở trong nhà: 
trung bình mỗi ngày một người sử dụng từ 15-20h để học hành, làm việc, nghỉ 
ngơi trong nhà. Khi con người ở trong nhà thì ngôi nhà trở thành một “lô cốt” 
che chắn gần hết các tia bức xạ từ bên ngoài chiếu vào. Nhưng chính ngôi nhà 
lại là nguồn phóng xạ chiếu vào con người, nếu nó được xây từ các vật liệu có 
chứa các nguyên tố phóng xạ. Tất cả các loại vật liệu xây dựng đều có chứa 
một lượng xác định các nhân phóng xạ, chủ yếu là kali, uranium, thorium và 
các nhân được tạo thành từ chuỗi phân rã phóng xạ của chúng [4]. 
Xã hội càng phát triển đời sống của người dân càng nâng cao thì con 
người càng có nhu cầu làm đẹp cho bản thân, cho gia đình và ngôi nhà của 
mình. Để xây dựng được một căn nhà đẹp vừa đúng các quy chuẩn thiết kế lại 
thỏa mãn được nhu cầu thẩm mỹ của người sử dụng, chúng ta không thể không 
nói đến vật liệu xây dựng, nó không chỉ đơn thuần là đặt nền móng, tạo một chỗ 
đứng vững chắc cho ngôi nhà, mà nó còn tạo vẻ lộng lẫy, hoành tráng và quyến 
rũ cho công trình. Hiện nay, người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn đá granit để 
trang trí cho ngôi nhà của mình, vì chúng có độ bền cao, không hút nước, nhiều 
mẫu vân đẹp và đặc biệt là bề mặt không bị trầy xước, sức chịu nhiệt cao, giá 
thành bảo dưỡng thấp. Nhưng nhiều nghiên cứu về vật liệu xây dựng cho thấy 
đá granit có độ phóng xạ khá cao [2], [5], [6], [8]. Đề tài này được thực hiện 
việc khảo sát hoạt độ phóng xạ và tính toán các thông số phóng xạ của 44 mẫu 
granit, trên cơ sở đó mục tiêu đánh giá mức độ an toàn của chúng theo 
TCXDVN 397:2007. 
* TS. – Trường ĐHSP Tp. HCM. 
† TS. – Trung tâm hạt nhân Tp. HCM. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 42 
2. Phương pháp thực nghiệm 
Mẫu thu thập là mẫu đại diện, xuất xứ từ nhiều nguồn khác nhau. Các 
mẫu đá granit được mua ở các cửa hàng vật liệu xây dựng. Mẫu lấy có trọng 
lượng từ 0.2 kg đến 1 kg được đựng trong các túi nilon, đánh ký hiệu từ HC-1 
đến HC-44 và ghi tên tương ứng, sau đó được vận chuyển về phòng thí nghiệm. 
Các mẫu đá granit được rửa sạch, sau đó để khô ở nhiệt độ phòng. 
Các mẫu đá granit được đập vụn và nghiền nhỏ bằng máy nghiền li tâm 
của trung tâm hạt nhân Tp Hồ Chí Minh. Sau đó, các mẫu được rây qua rây 
1/10mm để chọn các hạt mẫu có kích cỡ đồng đều, tiện cho việc đo đạc. Tất cả 
các mẫu được đem cân, lấy khoảng 200g-700g mỗi mẫu. Thực hiện việc “nhốt” 
mẫu trong 28 ngày kể từ ngày 22/03/2008: các mẫu được đựng trong hộp nhựa, 
đậy kín và dán kỹ bằng băng keo trong rồi để vào nơi khô thoáng nhằm giúp 
các đồng vị phóng xạ đạt trạng thái cân bằng thế kỷ để các kết quả đo đạc về 
sau được chính xác. 
Việc đo đạc phóng xạ các mẫu granit được thực hiện trên phổ kế gamma 
phông thấp trong thời gian 10 giờ, để lấy đủ thống kê diện tích đỉnh của các 
đồng vị quan tâm. Mẫu được đo phóng xạ trên phổ kế gamma HPGe-Canbera, 
độ phân giải của hệ phổ kế là 1,8 keV với đỉnh 1332 của Co60, hiệu suất ghi của 
hệ là 15%, tỷ số peak/compton là 45/1. Chuẩn Soil 6, IAEA 375 được dùng để 
đánh giá định lượng hoạt độ các mẫu này. 
Các kết quả hoạt độ phóng xạ của các đồng vị tự nhiên và nhân tạo trong 
mẫu đã đo được dùng làm đầu vào để tính toán chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn, 
hoạt độ rađi tương đương và liều trung bình hiệu dụng hàng năm. 
Công thức tính hoạt độ phóng xạ: 
  icmc
m
c
c
m
m TttCM
M
N
NC /)(693.0exp... 
Trong đó: 
Cm: hoạt độ phóng xạ của mẫu (Bq/kg) 
Cc: hoạt độ phóng xạ của chuẩn 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Thái Khắc Định, Trần Văn Luyến 
 43 
Nm: vận tốc đếm đã trừ phông tại đỉnh năng lượng của đồng vị cần phân 
tích trong mẫu 
Nc: vận tốc đếm đã trừ phông tại đỉnh năng lượng của đồng vị cần phân 
tích trong chuẩn 
Mm: khối lượng của mẫu cần phân tích 
Mc: khối lượng của chuẩn 
tm: thời gian đo mẫu 
tc: thời gian đo chuẩn 
Ti: chu kỳ bán rã của đồng vị cần đo 
Công thức tính chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn [9]: 
111 3000200300 
BqKg
C
BqKg
C
BqKg
CI KThRa 
Công thức tính hoạt độ Ra tương đương [9]: 
Raeq = CRa+ 1,43 CTh+ 0,077CK 
Liều hiệu dụng trung bình hàng năm đối với các loại căn phòng [9]: 
Bảng 1: Liều hiệu dụng trung bình hàng năm cho từng loại căn phòng 
1 Kích thước căn phòng 4m x 5m x 2,8m 
2 Bề dày và khối lượng riêng của vật liệu 20 cm, 2350 kg m-3 
3 Thời gian sinh hoạt trong nhà/năm 7000 h 
4 Hệ số chuyển đổi 0,7 Sv Gy-1 
5 Phông 50 nGy h-1 
6 Suất liều hiệu dụng cho từng đồng vị (nGy h-1)/ Bq kg-1 
7 Các cấu trúc gây ra liều bức xạ trong nhà Ra226 Th232 K40 
8 Sàn, trần, tường (toàn bộ căn phòng) 0,92 1,1 0,08 
9 Sàn, tường (trần bằng gỗ ) 0,67 0,78 0,057 
10 Sàn (căn phòng bằng gỗ với sàn bê tông) 0,24 0,28 0,02 
11 
Vật liệu trang trí: gạch, đá ốp lát trên tất cả 
các bức tường (dày 3cm, mật độ 2600 kg m-3) 
0,12 0,14 0,0096 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 44 
3. Kết quả và thảo luận 
Các kết quả trên: hoạt độ của U238, Th232, K40, Ra226, chỉ số hoạt độ phóng 
xạ an toàn, hoạt độ Ra tương đương, liều hiệu dụng trung bình hàng năm được 
cho trong bảng 2. 
Các số liệu thực nghiệm cho thấy hoạt độ phóng xạ riêng có giá trị từ 0,00 
Bq kg-1 đến 188,62 Bq kg-1, từ 0,11 Bq kg-1 đến 194,98 Bq kg-1, từ 0,00 Bq kg-1 
đến 2580,04 Bq kg-1 và từ 1,32 Bq kg-1 đến 131,45 Bq kg-1 tương ứng đối với 
U238, Th232, K40 và Ra226. Chỉ số Index trong tất cả các mẫu nằm trong khoảng 
0,01 tới 2,46. Giá trị trung bình của liều hiệu dụng trung bình hàng năm có giá 
trị từ 0,09 mSv/năm tới 0,74 mSv/. Giá trị của hoạt độ Ra tương đương có giá 
trị trung bình là 169,93. 
So sánh với một vài nghiên cứu cùng đề tài: 
+ Hoạt độ phóng xạ (Bq/kg) trung bình của Uran, Thori và Kali trong đá 
granit theo một nghiên cứu ở Australia [1]: 63 Bq/kg, 8 Bq/kg, 1184 Bq/kg. Ta 
thấy hoạt độ trung bình của uran và kali trong 44 mẫu phân tích nhỏ hơn hoạt 
độ trung bình của Uran, Kali ở Mỹ; còn hoạt độ trung bình của Thori thì cao 
hơn. 
+ Số liệu từ cuộc điều tra về phóng xạ trong vật liệu xây dựng của trung 
tâm bảo vệ phóng xạ quốc gia, Ba Lan [2] cho ta hoạt độ phóng xạ trong đá 
granit theo thứ tự nhỏ nhất – trung bình – lớn nhất: Th232 (Bq/kg) (1-2-2), K40 
(Bq/kg) (39-49-58), Ra226 (Bq/kg) (1-1-1). Ta thấy hoạt độ các nguyên tố phóng 
xạ của đá granit ở Ba Lan nhỏ hơn các mẫu đá granit vừa được khảo sát. 
+ Ở Thổ Nhĩ Kì, S Turhan, U N Baykan and K Sen [11] đã đo phóng xạ 
tự nhiên trong vật liệu xây dựng ở Ankara và liều chiếu ngoài của chúng. So 
sánh kết quả cho thấy, hoạt độ của các nhân phóng xạ Th, K ở Thổ Nhĩ Kì đều 
thấp hơn chỉ có hoạt độ của Ra là cao hơn các mẫu granit đã phân tích. Chỉ số 
hoạt độ phóng xạ an toàn trong báo cáo của Thổ Nhĩ Kì cao hơn chỉ số hoạt độ 
phóng xạ an toàn ở Việt Nam. Hoạt độ Ra tương đương trung bình trong 44 
mẫu phân tích thấp hơn Thổ Nhĩ Kì và đều thấp hơn giới hạn tiêu chuẩn 370 
Bq/kg. Điều này chứng tỏ đa số đá granit ốp lát an toàn về mặt bức xạ. Tuy 
nhiên trong đó có hai mẫu cao hơn giới hạn tiêu chuẩn là HC-17 và HC-9. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Thái Khắc Định, Trần Văn Luyến 
 45 
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 397:2007 [10], giới hạn liều hiệu dụng 
trung bình hàng năm là 1mSv/năm. Từ các kết quả tính toán ta thấy, đối với 
một căn phòng có kích thước 4m x 5m x 2,8m thì nếu dùng đá granit chỉ để ốp 
trên tường hoặc lát sàn thì toàn bộ 44 mẫu đá khảo sát đều an toàn cho con 
người về mặt phóng xạ. Nhưng nếu ta dùng các khối đá granit để xây tường và 
lát sàn thì có một số mẫu như HC-9, HC-12, HC-17 đã vượt quá giới hạn an 
toàn, nếu dùng khối đá granit để xây tường, trần, lát sàn căn phòng thì có nhiều 
mẫu granit vượt quá ngưỡng an toàn: HC-3, HC-8, HC-9, HC-12, HC-14, HC-
15, HC-16, HC-17, HC-18, HC-19, HC-20. Đối chiếu theo chỉ số hoạt độ 
phóng xạ an toàn của tiêu chuẩn Việt Nam TCN 397:2007 (I ≤ 6 đối với vật 
liệu sử dụng xây nhà với bề mặt hay khối lượng hạn chế), thì đá granit trong 
các mẫu khảo sát dùng để ốp lát đều nhỏ hơn 6, tức là các mẫu đá granit khảo 
sát an toàn về mặt phóng xạ. 
4. Kết luận 
Mặc dù các mẫu đá granit ở Việt Nam có hoạt độ phóng xạ cao hơn so với 
các nước khác nhưng vẫn đảm bảo nằm trong vùng an toàn bức xạ nếu ta chỉ 
dùng để ốp lát trên tường và sàn căn phòng. 
Bảng 2: Hoạt độ phóng xạ trong đá granit, chỉ số HDPXAT, hoạt độ Radi 
tương đương, liều hiệu dụng trung bình hàng năm của các mẫu granit 
Stt Mẫu U-
238
(Bq
/Kg
) 
Th-
232(
Bq/K
g) 
K-
40(B
q/Kg
) 
Ra-
226
(Bq
/Kg
) 
LHDT
BHN‡ 
khi 
dùng 
granit 
khối 
xây 
tường, 
trần, 
lát sàn 
(mSv) 
LHDT
BN khi 
dùng 
granit 
khối 
xây 
tường, 
lát sàn 
(mSv) 
LHD
TBN 
khi 
dùng 
granit 
khối 
lát 
sàn 
(mSv) 
LHDT
BHN 
khi 
dùng 
granit 
ốp lát 
(mSv) 
Chỉ số 
HDP
XAT 
Hoạt 
độ Ra 
tương 
đươn
g 
1 HC
1 
0,0
0 

0,0
0,11 
± 
0,03 
0,00 
± 
0,00 
2,6
5 ± 
0,1
9 
0,01 0,01 0,00 0,00 0,00 2,80 
‡ LHDTBHN: Liều hiệu dụng trung bình hàng năm 
Chỉ số HDPXAT: Chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 46 
0 
2 HC
2 
2,9
9 ± 
0,3
5 
3,09 
± 
0,17 
61,3
7 ± 
2,15 
2,6
5 ± 
0,2
7 
0,05 0,04 0,02 0,01 0,05 11,76 
3 HC
3 
52,
26 
± 
5,4
9 
87,9
7 ± 
1,11 
1119
,90 ± 
11,2
0 
41,
78 
± 
1,6
9 
1,10 0,79 0,46 0,14 0,99 252,9
3 
4 HC
4 
0,0
0 ± 
0,0
0 
0,24 
± 
0,35 
0,00 
± 
0,00 
9,3
2 ± 
1,3
3 
0,04 0,03 0,01 0,01 0,00 9,66 
5 HC
5 
0,0
0 ± 
0,0
0 
0,35 
± 
0,14 
4,58 
± 
0,56 
7,8
5 ± 
0,3
3 
0,04 0,03 0,01 0,01 0,00 8,70 
6 HC
6 
7,2
2 ± 
0,6
4 
1,74 
± 
0,15 
0,00 
± 
0,00 
8,8
6 ± 
0,3
2 
0,05 0,04 0,01 0,01 0,03 11,33 
7 HC
7 
3,7
5 ± 
0,3
8 
0,32 
± 
0,12 
7,77 
± 
0,82 
5,7
2 ± 
0,4
3 
0,03 0,02 0,01 0,00 0,02 6,77 
8 HC
8 
37,
70 
± 
3,7
7 
78,0
1 ± 
0,98 
964,
77 ± 
8,68 
24,
43 
± 
0,5
0 
0,91 0,65 0,38 0,11 0,84 209,4
9 
9 HC
9 
134
,20 
± 
7,6
5 
188,
27 ± 
1,49 
1268
,90 ± 
11,4
2 
131
,54 
± 
2,1
1 
2,11 1,51 0,74 0,27 1,81 496,7
3 
10 HC
10 
0,0
0 

0,0
0 
6,88 
± 
0,74 
239,
15 ± 
4,78 
4,5
6 ± 
0,5
6 
0,15 0,11 0,08 0,02 0,11 32,75 
11 HC
11 
20,
56 
± 
19,4
2 ± 
0,90 
280,
51 ± 
9,54 
17,
08 
± 
0,29 0,21 0,12 0,04 0,11 32,75 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Thái Khắc Định, Trần Văn Luyến 
 47 
2,3
0 
0,8
8 
12 HC
12 
92,
71 
± 
6,1
2 
137,
13 ± 
1,12 
1153
,00 ± 
9,22 
72,
20 
± 
0,8
5 
1,52 1,08 0,57 0,19 1,38 355,7
1 
13 HC
13 
0,0
0 ± 
0,0
0 
0,32 
± 
0,45 
0,00 
± 
0,00 
0,1
2 ± 
0,1
1 
0,01 0,01 0,00 0,00 0,00 1,77 
14 HC
14 
12,
64 
± 
1,0
9 
65,3
4 ± 
0,97 
1140
,40 ± 
11,4
0 
42,
20 
± 
1,0
4 
0,99 0,71 0,43 0,12 0,75 222,8
0 
15 HC
15 
46,
34 
± 
4,5
9 
79,0
7 ± 
1,50 
1104
,00 ± 
15,4
6 
29,
38 
± 
1,0
0 
0,99 0,71 0,42 0,12 0,92 226,6
7 
16 HC
16 
54,
27 
± 
5,5
5 
80,0
5 ± 
1,51 
1140
,40 ± 
15,9
7 
75,
36 
± 
2,1
0 
1,22 0,87 0,49 0,15 0,96 276,8
4 
17 HC
17 
135
,18 
± 
10,
68 
104,
18 ± 
2,26 
1548
,10 ± 
21,6
7 
83,
47 
± 
1,8
2 
1,54 1,10 0,64 0,19 1,49 350,6
1 
18 HC
18 
56,
63 
± 
3,0
0 
78,1
7 ± 
1,58 
1007
,30 
±6,0
4 
51,
19 
± 
1,3
6 
1,05 0,75 0,42 0,13 0,92 239,7
5 
19 HC
19 
0,0
0 ± 
0,0
0 
9,96 
± 
0,59 
134,
33 ± 
3,90 
8,0
2 ± 
0,3
6 
0,14 0,10 0,06 0,02 0,09 32,51 
20 HC
20 
18,
65 
± 
2,5
95,6
7 ± 
1,87 
1187
,10 ± 
18,9
9 
27,
20 
± 
1,0
1,10 0,79 0,47 0,14 0,94 254,4
5 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 48 
9 9 
21 HC
21 
4,8
3 ± 
0,7
2 
50,2
3 ± 
1,22 
1461
,30 ± 
19,0
0 
35,
41 
± 
1,4
8 
1,00 0,72 0,48 0,12 0,75 219,2
6 
22 HC
22 
27,
47 
± 
3,6
3 
79,1
3 ± 
4,57 
1667
,90 ± 
21,6
8 
21,
65 
± 
2,0
7 
1,18 0,84 0,56 0,15 1,18 262,4
4 
23 HC
23 
0,0
0 ± 
0,0
0 
3,43 
± 
0,33 
219,
21 ± 
7,01 
3,5
6 ± 
0,5
3 
0,12 0,09 0,06 0,01 0,09 25,31 
24 HC
24 
76,
35 
± 
7,7
9 
88,6
7 ± 
1,35 
1711
,70 ± 
17,1
2 
75,
40 
± 
1,2
7 
1,49 1,06 0,65 0,19 1,27 333,1
2 
25 HC
25 
38,
42 
± 
4,0
7 
90,0
0 ± 
3,27 
1295
,40 ± 
18,1
4 
60,
40 
± 
1,5
1 
1,27 0,90 0,52 0,16 1,01 287,9
3 
26 HC
26 
41,
62 
± 
2,9
1 
106,
02 ± 
1,85 
1386
,00 ± 
12,4
7 
55,
67 
± 
1,0
3 
1,37 0,98 0,56 0,17 1,13 312,9
4 
27 HC
27 
0,0
0 ± 
0,0
0 
108,
31 ± 
1,94 
1414
,10 ± 
19,8
0 
53,
25 
± 
1,4
3 
1,38 0,98 0,57 0,17 1,01 315,9
4 
28 HC
28 
17,
30 
± 
1,5
0 
47,8
3 ± 
1,16 
501,
14 ± 
7,52 
33,
38 
± 
0,8
8 
0,60 0,43 0,23 0,08 0,46 139,8
8 
29 HC
29 
52,
42 
± 
3,3
99,9
2 ± 
1,20 
1028
,70 ± 
11,3
2 
81,
06 
± 
1,5
1,31 0,94 0,49 0,16 1,02 302,1
5 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Thái Khắc Định, Trần Văn Luyến 
 49 
5 1 
30 HC
30 
47,
41 
± 
3,0
8 
74,0
0 ± 
1,05 
1052
,40 ± 
11,5
8 
67,
14 
± 
1,0
1 
1,11 0,80 0,45 0,14 0,88 253,2
5 
31 HC
31 
31,
55 
± 
2,2
4 
57,6
9 ± 
0,92 
893,
11 ± 
9,82 
31,
64 
± 
0,8
2 
0,80 0,57 0,34 0,10 0,69 182,3
2 
32 HC
32 
0,0
0 ± 
0,0
0 
4,37 
± 
0,39 
86,2
6 ± 
4,66 
2,8
1 ± 
0,3
5 
0,07 0,05 0,03 0,01 0,05 15,65 
33 HC
33 
4,3
6 ± 
0,3
3 
22,8
3 ± 
0,81 
520,
31 ± 
7,80 
12,
46 
± 
0,6
1 
0,38 0,27 0,18 0,05 0,30 84,95 
34 HC
34 
1,6
2 ± 
0,2
4 
39,5
4 ± 
1,20 
788,
91 ± 
14,9
9 
25,
34 
± 
1,1
7 
0,64 0,45 0,29 0,08 0,47 142,2
3 
35 HC
35 
32,
66 
± 
2,2
5 
67,6
0 ± 
1,01 
1435
,00 ± 
12,9
2 
53,
38 
± 
1,6
2 
1,12 0,80 0,51 0,14 0,93 249,8
6 
36 HC
36 
68,
90 
± 
3,3
4 
70,7
4 ± 
1,23 
389,
94 ± 
4,29 
46,
62 
± 
0,9
2 
0,74 0,53 0,25 0,09 0,71 177,0
9 
37 HC
37 
66,
17 
± 
3,7
1 
68,7
4 ± 
0,65 
387,
12 ± 
4,26 
46,
50 
± 
0,5
5 
0,73 0,52 0,25 0,09 0,69 173,9
1 
38 HC
38 
121
,16 
± 
7,0
73,2
0 ± 
13,8
7 
383,
34 ± 
3,83 
46,
75 
± 
1,8
0,76 0,54 0,25 0,10 0,90 180,2
1 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 50 
3 7 
39 HC
39 
54,
86 
± 
4,5
0 
78,0
8 ± 
1,70 
452,
35 ± 
6,79 
42,
21 
± 
0,7
1 
0,79 0,56 0,27 0,10 0,72 187,9
2 
40 HC
40 
35,
35 
± 
8,3
1 
79,6
3 ± 
1,95 
448,
81 ± 
13,4
6 
42,
57 
± 
1,4
7 
0,80 0,57 0,27 0,10 0,67 190,2
0 
41 HC
41 
61,
56 
± 
3,2
6 
75,6
9 ± 
1,41 
496,
53 ± 
4,97 
51,
90 
± 
1,2
0 
0,84 0,60 0,29 0,11 0,75 197,6
1 
42 HC
42 
80,
54 
± 
4,1
1 
75,2
2 ± 
0,67 
494,
09 ± 
4,94 
52,
41 
± 
0,5
6 
0,84 0,60 0,29 0,11 0,81 197,2
7 
43 HC
43 
72,
55 
± 
3,9
9 
75,5
7 ± 
1,22 
491,
68 ± 
4,92 
53,
63 
± 
1,2
7 
0,84 0,60 0,29 0,11 0,78 198,8
0 
44 HC
44 
55,
00 
± 
3,2
4 
70,2
1 ± 
0,61 
457,
31 ± 
4,75 
41,
60 
± 
0,5
0 
0,75 0,53 0,26 0,09 0,69 176,5
1 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Thái Khắc Định, Trần Văn Luyến 
 51 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Beretka J and Mathew P J, (1985) Natural radioactivity of Australian 
building materrials,industrial wastes and by- product, Heath Physics, vol. 
48 , pages 87-95. 
[2]. Central laboratory for radiological protection, (2004) Investigation of 
radioactivity of raw and building material, Health Physics, vol. 86, pp. 
517-522. 
[3]. Chi-Chang Liu, Tieh-Chi Chu, Pei-Huo Lin, Ching-Jiang Chen, (1999) 
Dose assessment for natural radioactive nuclides in tile as decorative 
building material, Health Physics, vol. 86, pp. 517-522. 
[4]. EPA (United states Environmental protection Agency), (2003) EPA 
Assessment of Risks from Radon in home. 
[5]. Huy. N.Q., Luyen T.V, (2006) Study of external exposure doses from 
terrestrial radioacivity in Southern Viet Nam, Radiation protection 
dosimetry, vol 118, pages 331-336. 
[6]. Kuznhexov Iu.A, (1981) Các kiểu hình thành hệ macma chính, Nhà xuất 
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
[7]. NEA-OECD, (1979) Exposue to radiation from natural radioactivity in 
building materials Report by Group of Experts of the OECD Nuclear 
Energy Agency (NEA) Paris. 
[8]. Pavlidou, Koroneos, Papastefanou, Christofides, Stoulos, and Vavelides, 
(2006) Natural radioactivity of granites used as building material in 
Greece. Environmental Radioactivity, vol.89, No.01, p.46-60. 
[9]. Tạp chí Xây dựng, số 7-2007. 
[10]. Tổng giám đốc cơ quan môi trường, an toàn hạt nhân và bảo vệ dân sự 
Châu Âu, (1999) Radiological Protection Principles concerning the 
Natural Radioactivity of Building Materials. 
[11]. Turhan, U N Baykan and K Sen, (2008) Measurement of the natural 
radioactivity in building materials used in Ankara and assessment of 
external doses, Journal of radiological protection , vol 28, pages 83-91. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 
 52 
Tóm tắt 
Tổng cộng 44 mẫu đá granit đã được thu thập tại thành phố Hồ Chí Minh 
để xác định hoạt độ phóng xạ gây bởi các nhân phóng xạ tự nhiên U238, Th232, 
K40 và Ra226. Đồng thời chỉ số hoạt độ phóng xạ an toàn, hoạt độ Ra tương 
đương và liều hiệu dụng trung bình theo năm cũng được tính toán nhằm đánh 
giá mức độ nguy hiểm về mặt phóng xạ từ các vật liệu granit. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy các mẫu đá granit ở Việt Nam có hoạt độ phóng xạ khá cao. Tuy 
nhiên theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 397:2007 thì việc sử dụng đá granit để 
ốp lát tường và sàn là an toàn, vẫn đảm bảo nằm trong vùng an toàn bức xạ. 
Abstract 
Survey the radioactivity in original granite building – material 
There are 44 granite samples were collected in HCM city to determine 
natural radioactivity due to the presence of U238, Th232, K40 and Ra226. At once, 
the gamma – Index, the radium equivalent activity and annual average effective 
dose were calculated to evaluate potential radiological hazard associated with 
these samles. The results show that the granite samples in Vietnam have rather 
high radioactivity. However, according to Vietnamese standards TCVN 
397:2007 recommended for building materials, using granite for building house 
is rather radiological safety if we use them for wall or floor only. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_hoat_do_phong_xa_trong_vat_lieu_xay_dung_co_nguon_g.pdf