Khảo sát đặc điểm túi phình nội sọ vỡ trên X quang mạch máu não số hóa xóa nền

Đặt vấn đề: Loại trừ hoàn toàn túi phình nội sọ ra khỏi vòng tuần hoàn não là mục đích điều trị của cả

phẫu thuật và can thiệp nội mạch. Chọn lựa phương pháp điều trị cũng như tiên lượng kết quả điều trị bị ảnh

hưởng bởi các đặc điểm túi phình nội sọ. Chụp X quang mạch não số hóa xóa nền là tiêu chuẩn vàng giúp đánh

giá tương đối đầy đủ các đặc điểm túi phình nội sọ.

Mụch đích: Mô tả đặc điểm túi phình nội sọ vỡ trên chụp X quang mạch não số hóa xóa nền, từ đó tìm hiểu

mối liên quan giữa hình ảnh học túi phình nội sọ vỡ và tình trạng lâm sàng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 237 bệnh nhân được chẩn đoán xác định có

237 túi phình nội sọ vỡ trên X quang mạch não số hóa xóa nền tại bệnh viện Chợ rẫy từ tháng 6/2012 đến tháng

2/2013.

Kết quả: Đa số bệnh nhân nhập viện có độ Hunt – Hess từ độ I ‐ III chiếm 74,3%. 94,5% túi phình vỡ

thuộc hệ động mạch cảnh trong. Đa số BN có kích thước túi phình nhỏ và trung bình chiếm 97%, chỉ có 1,3%

khổng lồ. Túi phình vỡ có kích thước cổ nhỏ chiếm 88,5%. Theo chỉ số RSN thì cổ hẹp – trung bình chiếm 84,4%.

97,5% túi phình nội sọ vỡ có bờ không đều. Nhánh mạch máu liên quan túi phình vỡ chiếm 6,8%. Trường hợp

túi phình ở động mạch thông trước có 48,8% thiểu sản A1 bên đối diện. Co thắt mạch sau vỡ túi phình chiếm tỉ

lệ 28,3%. Bằng phép kiểm Fisher thấy không có mối tương quan giữa vị trí, kích thước túi phình hay kích thước

cổ túi phình vỡ và tình trạng lâm sàng bệnh nhân. Tình trạng co thắt mạch não do vỡ túi phình nội sọ có liên

quan đến tình trạng lâm sàng bệnh nhân.

Kết luận: Phân tích đặc điểm túi phình nội sọ vỡ dựa trên tiêu chuẩn vàng là chụp DSA giúp chọn phương

pháp điều trị hiệu quả và lập kế hoạch điều trị.

pdf 6 trang kimcuc 5840
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm túi phình nội sọ vỡ trên X quang mạch máu não số hóa xóa nền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm túi phình nội sọ vỡ trên X quang mạch máu não số hóa xóa nền

Khảo sát đặc điểm túi phình nội sọ vỡ trên X quang mạch máu não số hóa xóa nền
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 258
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM TÚI PHÌNH NỘI SỌ VỠ TRÊN X QUANG  
MẠCH MÁU NÃO SỐ HÓA XÓA NỀN 
Hồ Thế Lâm Hải*, Huỳnh Lê Phương**, Võ Tấn Đức***, Trần Minh Hoàng*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Loại trừ hoàn toàn túi phình nội sọ ra khỏi vòng tuần hoàn não là mục đích điều trị của cả 
phẫu thuật và can thiệp nội mạch. Chọn lựa phương pháp điều trị cũng như tiên lượng kết quả điều trị bị ảnh 
hưởng bởi các đặc điểm túi phình nội sọ. Chụp X quang mạch não số hóa xóa nền là tiêu chuẩn vàng giúp đánh 
giá tương đối đầy đủ các đặc điểm túi phình nội sọ. 
Mụch đích: Mô tả đặc điểm túi phình nội sọ vỡ trên chụp X quang mạch não số hóa xóa nền, từ đó tìm hiểu 
mối liên quan giữa hình ảnh học túi phình nội sọ vỡ và tình trạng lâm sàng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 237 bệnh nhân được chẩn đoán xác định có 
237 túi phình nội sọ vỡ trên X quang mạch não số hóa xóa nền tại bệnh viện Chợ rẫy từ tháng 6/2012 đến tháng 
2/2013. 
Kết quả: Đa số bệnh nhân nhập viện có độ Hunt – Hess từ độ I ‐ III chiếm 74,3%. 94,5% túi phình vỡ 
thuộc hệ động mạch cảnh trong. Đa số BN có kích thước túi phình nhỏ và trung bình chiếm 97%, chỉ có 1,3% 
khổng lồ. Túi phình vỡ có kích thước cổ nhỏ chiếm 88,5%. Theo chỉ số RSN thì cổ hẹp – trung bình chiếm 84,4%. 
97,5% túi phình nội sọ vỡ có bờ không đều. Nhánh mạch máu liên quan túi phình vỡ chiếm 6,8%. Trường hợp 
túi phình ở động mạch thông trước có 48,8% thiểu sản A1 bên đối diện. Co thắt mạch sau vỡ túi phình chiếm tỉ 
lệ 28,3%. Bằng phép kiểm Fisher thấy không có mối tương quan giữa vị trí, kích thước túi phình hay kích thước 
cổ túi phình vỡ và tình trạng lâm sàng bệnh nhân. Tình trạng co thắt mạch não do vỡ túi phình nội sọ có liên 
quan đến tình trạng lâm sàng bệnh nhân. 
Kết luận: Phân tích đặc điểm túi phình nội sọ vỡ dựa trên tiêu chuẩn vàng là chụp DSA giúp chọn phương 
pháp điều trị hiệu quả và lập kế hoạch điều trị. 
Chữ viết tắt: TPNS: túi phình nội sọ; TP: túi phình; XQMNSHXN: X quang mạch não số hóa xóa nền; 
CLVT: cắt lớp vi tính; XHKDN: xuất huyết khoang dưới nhện; ĐM: động mạch; ĐK: đường kính 
Từ khóa: túi phình nội sọ, túi phình động mạch não; chụp mạch số hóa xóa nền; xuất huyết khoang dưới 
nhện 
ABSTRACT 
A SURVEY OF CHARACTERISTICS OF RUPTURED SACCULAR INTRACRANIAL ANEURYSMS BY 
DIGITAL SUBTRACTION ANGIOGRAPHY 
Ho The Lam Hai, Huynh Le Phuong, Vo Tan Duc, Tran Minh Hoang  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 258 ‐ 263 
Background and purpose: Excluding completely intracranial aneurysms (IAs) from cerebral circulation is 
the  goal  of  surgical  and  endovascular  treatment.  The  choice  of methodology  as well  as  the  planning  of  the 
treatment  is  influenced  by  characteristics  of  the  IAs.  Digital  Subtraction  Angiography  (DSA)  is  the  gold 
standard for evaluating this condition. We describe the characteristics of ruptured IA (RIAs) by DSA and find 
* Khoa CĐHA BV Chợ Rẫy TPHCM  ** Khoa Ngoại Thần kinh, BV Chợ Rẫy TPHCM 
***Bộ Môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TPHCM  
Tác giả liên lạc: BS. Hồ Thế Lâm Hải  ĐT: 0905789799 Email: drlamhaihothe@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh  259
the correlation between the characteristics of RIA with the clinical state of the patients. 
Materials and methods: The descriptions of 237 patients definitely diagnosed with RIA by DSA at Cho 
Ray Hospital from June 2012 to February 2013 were reviewed for this study. 
Results: Most of patients were hospitalized with Hunt – Hess from I to III (74.3%). 94.5% of RIAs were 
from the internal carotid. Small and medium size RIAs were 97%, only 1.3 % were the giant aneurysm. RIAs of 
the small neck size were 88.5%. According to Ratio of sac to neck size (RSN), the narrow and medium neck sizes 
were 88.4%. 97.5% of RIAs had an uneven edge. The relationship to the major neighboring artery from RIA was 
6.8%. The aplitic A1 segment at the opposite side for ACA of RIAs was 48.8%. Cerebral vasospasm after SAH 
was 28.3%. No correlation was found between location, RIA size or neck size and the clinical state of the patients. 
However, a definite correlation was found between cerebral vasospasm and the clinical state of the patients (Fisher 
test, p<.001). 
Conclusion: Knowledge  gained  about  the  characteristics  of RIAs  by DSA  is  useful  in  order  to  choose 
methodology of the treatment as well as planning the technical treatment effectively.  
Keywords: intracranial aneurysm; digital subtraction angiography; anterior communicating artery (ACA); 
subarachnoid hemorrhage (SAH) 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vỡ TPNS  là nguyên nhân  chính  (85%) gây 
XHKDN không do chấn thương(6,9). Tỉ lệ tử vong 
trong 30 ngày  lên gần 50%, những người  sống 
sót thì 25% tàn phế, số còn lại gia tăng nguy cơ 
đột quỵ, chảy máu lại hoặc có những biến chứng 
khác(9).  Tỉ  lệ mắc  bệnh  thay  đổi  rất  nhiều  tùy 
theo  khu  vực  trên  thế  giới.  Ở  Trung  Quốc 
2/100.000  người/năm  trong  khi  Phần  Lan 
22,5/100.000 người/năm(3,6). 
Những năm qua có sự tiến bộ vượt bậc của 
các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại 
nhưng chụp XQMNSHXN nền vẫn là tiêu chuẩn 
vàng(7,10,14).  XQMNSHXN  nền  giúp  đánh  giá 
tương đối đầy đủ các đặc điểm TPNS vỡ như số 
lượng, vị trí, kích thước, đặc điểm liên quan. Từ 
đó bác sĩ điều trị có thể chọn lựa phương pháp 
điều  trị hiệu quả nhất. Hi vọng góp phần vào 
việc nghiên  cứu  đặc  điểm TPNS vỡ,  chúng  tôi 
tiến hành “Khảo sát đặc điểm  túi phình nội sọ 
vỡ trên X quang mạch não số hóa xóa nền”. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên  cứu  mô  tả  237  bệnh  nhân  nhập 
viện  điều  trị  được  đánh  giá  tình  trạng  lâm 
sàng  theo phân  độ Hunt  – Hess,  có XHKDN 
tham  khảo  trên  hình  ảnh  CLVT.  Các  bệnh 
nhân được chẩn đoán xác định vỡ TPNS  trên 
XQMNSHXN  tại bệnh viện Chợ Rẫy  từ  tháng 
6/2012 đến tháng 2/2013. 
Qui trình chụp mạch não số hóa xóa nền 
Tất  cả bệnh nhân  được  chụp XQMNSHXN 
nền  bằng máy DSA một  bình  diện  (Artis  Zee 
Floor Siemens)  có phần mềm  chụp xoay và  tái 
tạo 3D (SW version syngo VC 14J). Ngoài chế độ 
chụp 2D với các tư thế thẳng và nghiêng 900 sau 
đó chụp xoay 2000 trong 5s với 10 ảnh/s ở vị trí 
mạch máu có TP. Mỗi bệnh nhân sử dụng trung 
bình từ 15 – 25 ml thuốc cản quang (Xenetic 300 
mg/dL) được bơm tiêm tự động có vận tốc 3 – 5 
mL/s, ống thông đặt ở vị trí C1 – C2 đối với ĐM 
cảnh  trong và C5 – C6  đối với ĐM  đốt  sống 2 
bên. Tất cả hình ảnh được ghi  lại và xử  lí bằng 
phần mềm theo máy.  
Đặc điểm lâm sàng 
Theo phân  độ Hunt  – Hess: Nhẹ  =  I  +  II; 
Trung bình = 3; Nặng = IV + V.  
Phân tích đặc điểm túi phình nội sọ vỡ 
Từ hai bác sĩ chẩn đoán hình ảnh ghi nhận 
kết  quả  chụp  XQMNSHXN  và  đánh  giá  đặc 
điểm TPNS vỡ bao gồm: 
Vị trí 
Thuộc  hệ  ĐM  cảnh  trong  hay  hệ  ĐM  đốt 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 260
sống thân nền.  
Kích  thước TP  (ĐK  lớn nhất): nhỏ  <  5mm, 
trung bình 5 – 15 mm, lớn 15 – 25mm, khổng lồ > 
25mm. Kích thước cổ TP (ĐK ngang qua cổ TP): 
nhỏ ≤ 4mm, lớn > 4mm. Tỉ lệ kích thước giữa ĐK 
thân và cổ TP = RSN: rộng RSN<1,2; trung bình 
1,2 ≤ RSN≤ 1,5; hẹp RSN>1,5. 
Bờ TP: đều hay không đều. 
Nhánh mạch máu  liên quan  đến TP vỡ:  có 
nhánh mạch máu xuất phát tại cổ hay vòm TP. 
Bất  thường  giải  phẫu  trường  hợp  có  TP 
thông trước: thiểu sản A1 bên đối diện. 
Tình trạng co thắt mạch. 
Phân tích dữ liệu: thống kê mô tả và thống 
kê phân tích bằng các phép kiểm χ2 hay Fisher. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng chung 
Đặc điểm lâm sàng 
chung 
Số lượng/237 bệnh 
nhân 
Tỉ lệ %
Giới Nam (126) 53,2 
Nữ (111) 46,8 
Tuổi 40 – 60 (150) 63,3 
>60 (58) 24,5 
Cao huyết áp 126 53,2 
Hút thuốc lá 57 24,1 
Uống rượu 39 16,5 
Không tiền căn 66 27,8 
Bảng 2. Phân độ Hunt ‐ Hess 
Độ Số bệnh nhân Tỉ lệ % 
I 6 2.5 
II 115 48,6 
III 55 23,2 
IV 38 16 
V 23 9,7 
Tổng số 237 100 
Bảng 3. Phân bố vị trí TPNS vỡ 
Vị trí túi phình Số lượng Tỉ lệ% 
Vị trí túi phình Số lượng Tỉ lệ% 
Hệ ĐM cảnh 
trong 
Cảnh trong 9 3,8 
Thông sau 80 33,7 
Não trước 12 5,1 
Thông trước 82 34,6 
Não giữa 41 17,3 
Hệ ĐM đốt 
sống- thân nền
Đốt sống 2 0.8 
Tiểu não sau dưới 4 1,7 
Thân nền 3 1,3 
Não sau 4 1,7 
Tổng số 237 100 
Bảng 4. Phân nhóm kích thước túi phình và cổ túi 
phình 
Kích thước 
cổ 
Kích thước túi phình 
Tổng 
 25mm
≤ 4mm 127 80 0 207 (87,3%)
> 4mm 4 19 7 30(12,7%)
Tổng 131 99 7 237 
Phép kiểm Fisher với p < 0,05 (χ2 = 44,91; độ 
tin cậy 95%) có mối  tương quan giữa cổ TP và 
kích thước. 
Bảng 5. Phân nhóm tỉ lệ đường kính thân so với cổ 
túi phình (RSN) 
RSN Số lượng Tỉ lệ % 
< 1,2 37 15,8 
1,2 ≤ RSN ≤ 1,5 72 30,8 
RSN > 1,5 125 53,4 
Tổng cộng 234 100 
Bảng 6. Các đặc điểm liên quan túi phình nội sọ vỡ 
Đặc điểm liên quan TPNS vỡ Số 
lượng 
Tỉ lệ % Tổng
Bờ Không đều 230 97,5 237 
Đều 7 2,95 
Mạch máu liên 
quan 
Có 16 6,8 237 
Không 221 93,2 
Co thắt mạch Có 67 28,3 237 
Không 170 71,7 
Thiểu sản A1/TP 
thông trước 
Có 40 48,8 82 
Không 42 51,2 
Bảng 7.Tương quan giữa đặc điểm TPNS vỡ và tình trạng lâm sàng bệnh nhân theo Hunt – Hess 
Hunt-Hess
Đặc điểm LS 
Nhẹ Trung bình Nặng Tương quan 
Vị trí ĐMCT 114 53 57 p = 0,952, χ2 = 0,519 (-) 
ĐS - TN 7 2 4 
Kích thước < 5mm 69 30 32 p = 0,856, χ2 = 1,39 (-) 
5 – 15mm 49 24 26 
15 – > 25mm 3 1 3 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh  261
Hunt-Hess
Đặc điểm LS 
Nhẹ Trung bình Nặng Tương quan 
Kích thước cổ ≤ 4mm 109 48 50 p = 0,278, χ2 = 2,41 (-) 
> 4 12 7 11 
Co thắt mạch Có 25 13 29 P < 0,001, χ2 = 1,39 (+) 
Không 96 42 32 
(‐) không có tương quan; (+) có tương quan 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng chung 
Nghiên cứu của chúng tôi vỡ TPNS chủ yếu 
ở độ tuổi 40 – 60 (63,3%) tương đồng với các tác 
giả trong y văn. Một số nghiên cứu có tỉ lệ TPNS 
vỡ  ở nữ  cao hơn nam, một  số  khác  thì  ngược 
lại(3,8,13). Mẫu nghiên cứu chúng tôi không có sự 
khác biệt đáng kể về giới,  tỷ  lệ nam/ nữ  là 1,1. 
Nhận định về TPNS vỡ hay gặp ở giới nào chưa 
thật  sự  rõ  ràng  và  thuyết phục,  có  thể do  tùy 
thuộc vào địa lý, tập quán hay cỡ mẫu. 
Theo  y  văn  các  yếu  tố  nguy  cơ  như  cao 
huyết  áp,  hút  thuốc  lá,  uống  rượu  là  những 
nguyên nhân hình  thành và  thúc  đẩy TP vỡ(4). 
Nghiên cứu của chúng tôi nổi bật lên là tiền căn 
cao huyết áp chiếm tỉ lệ 53,2%, tất cả bệnh nhân 
hút thuốc lá (24,1%) và uống rượu (16,5%) đều là 
nam giới. Các yếu tố nguy cơ này và yếu tố nội 
tiết tố ở nữ có thể chính là nguyên nhân khiến tỉ 
lệ TPNS vỡ  ở nữ nhiều hơn nam  tại  các nước 
phương Tây, khác với tình hình trong nước là tỉ 
lệ nam/nữ  là  tương  đương  hoặc  tỉ  lệ  nam  cao 
hơn nữ. 
Độ Hunt – Hess 
Bảng 8. Các tác giả 
Tác giả Chúng tôi Yasargil(15) P.M.Thông(12) 
Hunt–Hess 1-3 74,3% 89,3% 88,15 
Hunt–Hess 4 -5 25,7% 10,7% 11,85% 
Phân độ Hunt và Hess từ độ I đến độ III có tỉ 
lệ 74,3% cho thấy tình trạng lâm sàng bệnh nhân 
khi nhập viện tương đối tốt. Tỉ lệ gặp độ IV và V 
trong nghiên cứu chúng  tôi  tương  đối cao hơn 
các  tác  giả  khác  có  thể  do một  số  bệnh  nhân 
chuyển đến bệnh viện muộn. 
Đặc điểm hình ảnh học túi phình nội sọ vỡ 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  TPNS  vỡ  thuộc 
ĐM cảnh trong là 94,5%, chỉ có 5,5% thuộc ĐM 
đốt  sống  thân nền. Vị  trí TP  trong nghiên  cứu 
khá phù hợp với thống kê của các tác giả trong 
nước  cũng  như  trên  thế  giới  là  tỉ  lệ  ở  hệ  ĐM 
cảnh  trong  từ 75 – 90%, hệ ĐM  đốt  sống  thân 
nền từ 5 ‐10%(6,10). Trong nghiên cứu chúng tôi có 
2 TP khổng lồ nằm ở ĐM cảnh trong và 1 nằm ở 
ĐM  thông  trước. TP khổng  lồ có  thể gặp ở các 
nơi khác và có quy luật phân phối vị trí riêng. Vị 
trí TPNS  là yếu  tố quan  trọng để cân nhắc  lựa 
chọn phương pháp điều  trị, ảnh hưởng  tới  tiên 
lượng, tỉ lệ di chứng và tử vong. 
Bảng 9. Vị trí  
Vị trí TPNS Chúng 
tôi 
PM 
Thông(13) 
T.Sugahar
a(14) 
M. 
Forsting(11)
Cảnh trong 3,8% 5% 
ĐM thông sau 33,7% 23,43% 25% 30% 
ĐM não trước 5,1% 1,71% 5% 
ĐM thông 
trước 34,6% 26,86% 27,5% 30 – 35% 
ĐM não giữa 17,3% 12% 22,5% 20% 
ĐMTN sau 
dưới 1,7% 7,5% 
ĐM thân nền 1,3% 5% 
Kích thước túi phình 
TPNS  vỡ  có  ĐK  từ  1,6mm  đến  31,7 mm. 
Kích thước TP lớn nhất là 32,7 mm và nhỏ nhất 
là 1,5 mm. Kích  thước  trung bình  là 4,93mm ± 
2,45. 
Trong  các  y  văn  TPNS  có  ĐK  từ  5mm  – 
10mm  cần  cân  nhắc  tới  nguy  cơ  chảy  máu. 
Nghiên cứu của chúng  tôi, TPNS vỡ chủ yếu < 
15mm chiếm 97%, trong đó < 5 mm là 55,2%. So 
với  các  tác giả ngoài nước kích  thước này nhỏ 
hơn khá nhiều, có thể do khác biệt về địa  lý và 
đặc  điểm  dân  số  nghiên  cứu.  Kích  thước  TP 
cũng liên quan tới tỉ lệ di chứng và tử vong(6,9).  
TPNS  khổng  lồ  được  xác  định  khi  đường 
kính TP lớn hơn 25mm(10). Theo một báo cáo của 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 262
Christopher và Ogilvy(4) có khoảng 5 ‐ 8% TPNS 
là khổng  lồ. Nghiên cứu của chúng  tôi có 3 TP 
khổng lồ vỡ gây XHKDN, chiếm 1,2%. Tỉ lệ này 
thấp  có  thể do  chúng  tôi  chỉ nghiên  cứu  trong 
phạm  vi những TP  vỡ. Christopher  và Ogily(4) 
nhận xét: kích thước TPNS khổng lồ không ảnh 
hưởng đến tỉ lệ XHKDN và chỉ khoảng 25% TP 
khổng lồ gây XHKDN. 
Kích thước cổ 
Đa  số  cổ nhỏ  (≤ 4mm)  chiếm 87,3%,  chỉ  có 
12,7 % có cổ > 4mm. Kích thước cổ nhỏ nhất  là 
0,68 và lớn nhất là cổ TP khổng lồ (11,7mm).  
Bảng 10. So sánh kích thước cổ túi phình giữa các tác 
giả 
KT cổ Chúng tôi L. Pierot(9) H.Kiyosue(8) P.M. Thông(13)
≤ 4mm 87,3% 87,2% 83% 88,1% 
> 4mm 12,7% 12,8% 17% 11,9% 
Đa số  tác giả cho  rằng các TPNS cổ hẹp  sẽ 
thuận lợi cho can thiệp nút mạch, các TP cổ quá 
rộng thì ưu tiên cho điều trị phẫu thuật. 
Chỉ số RSN: là chỉ số rất quan trọng giúp lựa 
chọn phương pháp điều trị. Theo Gavin WB(1), L. 
Pierot(13)  thì  kích  thước  TPNS  và  tỷ  số RSN  là 
những  yếu  tố  quan  trọng  cho  thành  công  của 
can thiệp nội mạch. Đánh giá trên chỉ số RSN thì 
đa số TP có cổ hẹp chiếm 53,4%. Kết quả này của 
chúng tôi cũng khá phù hợp với nghiên cứu của 
L. Pierot(13), cổ hẹp chiếm 58,2%, F. Kucukay(8) là 
60,7%, P.M. Thông(12)  đa  số  các TP  có  cổ  trung 
bình hoặc hẹp. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
bằng phép kiểm Fisher cho thấy mối tương quan 
giữa kích thước TP và cổ TP. Kích thước TP càng 
lớn  thì  khả năng  kích  thước  cổ  càng  lớn,  điều 
này cũng phù hợp với Moret và cs. 
Hình thái học liên quan đến túi phình 
Bờ túi phình 
Hầu hết TPNS  vỡ  có  bờ  không  đều  chiếm 
97%,  điểm vỡ  là núm nhô  ra  ở đáy hoặc dạng 
hai  đáy  hoặc  dạng  thùy.  3%  TP  còn  lại  có  bờ 
đều, có kích thước nhỏ (từ 1,75 đến 3,74mm) nên 
không thấy rõ điểm vỡ gây chảy máu, tuy nhiên 
tham  khảo  trên  hình  ảnh  CLVT  thì  vị  trí 
XHKDN tương ứng với vị trí TP vỡ. Bờ TP đặc 
biệt quan trọng trong trường hợp bệnh nhân có 
nhiều TP, lúc đó chúng ta cần xác định xem TP 
nào vỡ, TP nào chưa vỡ để ưu tiên điều trị. 
Nhánh mạch máu liên quan đến túi phình 
Chiếm 6,8% so với Hiro Kiyosue(7) tỉ lệ này là 
27%,  F.  Kucukay(8)  là  26,2%.  Các  trường  hợp 
TPNS  thường  kèm  theo  hiện  tượng  thiểu  sản 
hay bất sản nhánh đối diện hay cùng bên, do đó 
nhánh đi ra từ TP chính là nhánh nuôi dưỡng bù 
trừ cho các nhánh đó. Kỹ thuật chụp xoay trong 
XQMNSHXN  giúp  phát  hiện  tốt  nhánh mạch 
máu  liên  quan  đến TP,  đặc  biệt  có  hỗ  trợ  của 
hình  ảnh  3D. Việc  xác  định  đặc  điểm này  của 
TPĐMNS giúp  rất nhiều  trong khi  điều  trị can 
thiệp nút mạch hoặc phẫu thuật kẹp cổ TP, phải 
bảo  tồn  nhánh mạch máu  liên  quan  để  tránh 
nguy cơ tai biến thiếu máu não.  
Thiểu sản A1 
Nghiên cứu của chúng  tôi  thiểu  sản nhánh 
A1 bên đối diện trong trường hợp TP ĐM thông 
trước có tỉ lệ là 48,8%. Nhờ ĐM thông trước tạo 
tuần hoàn  lên  đoạn A2  cùng bên với  đoạn A1 
thiểu sản. Trong can thiệp nút mạch bít TP ĐM 
thông  trước  cần  lường  trước  để  tránh  co  thắt 
đoạn A1 duy nhất còn lại, nếu không sẽ gây tổn 
thương thiếu máu não trầm trọng.  
Tình trạng co thắt mạch 
Là  biến  chứng  của  XHKDN(6,9).  Tỉ  lệ  bệnh 
nhân  co  thắt mạch do vỡ TPNS  là  28,3%. Nếu 
can thiệp vào thời điểm mạch đang co thắt nhiều 
thì nguy cơ tai biến cao, đặc biệt là huyết khối và 
thiếu máu não tăng lên nhiều lần. Vì vậy chúng 
ta cần cân nhắc để  tránh giai đoạn này mà  lựa 
chọn thời điểm phù hợp với sinh lý co thắt mạch 
hoặc có thể dùng thuốc giãn mạch. 
Tương quan giữa  đặc  điểm TPNS  vỡ  và 
tình trạng lâm sàng 
Vị trí 
Chia vị  trí TPNS vỡ  thành 2 nhóm  là vị  trí 
thuộc hệ ĐM cảnh trong và hệ đốt sống – thân 
nền. Bằng phép kiểm Fisher thấy không có mối 
tương quan giữa vị  trí TPNS vỡ với  tình  trạng 
lâm sàng bệnh nhân. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh  263
Kích thước 
Qua phép kiểm Fisher và χ2 cho thấy không 
có mối  tương  quan  giữa  kích  thước TPNS  vỡ, 
kích  thước  cổ TP và  tình  trạng  lâm  sàng bệnh 
nhân. Trên  thực  tế  trong nghiên cứu chúng  tôi 
có 3 TP khổng  lồ  thì 2 TP khổng  lồ vỡ có  tình 
trạng lâm sàng nặng chiếm tỉ lệ (66,7%). 
Co thắt mạch não 
Là nguyên nhân gây tàn tật và tỉ lệ tử vong 
cao  do  tình  trạng  thiếu  máu  não(6,9).  Chụp 
XQMNSHXN là cách phát hiện co thắt mạch não 
tốt nhất. Bằng phép kiểm χ2 thấy có mối tương 
quan giữa tình trạng co thắt mạch sau XHKDN 
và  tình  trạng  lâm  sàng  bệnh  nhân.  Đối  với 
những bệnh nhân có co  thắt mạch não  thì  tình 
trạng  lâm  sàng  nặng  hơn  so  với  bệnh  nhân 
không có co thắt mạch não.  
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, bước đầu 
nêu  ra  được  các  đặc  điểm  của  TPNS  vỡ  trên 
chụp  XQMNSHXN.  Kiến  thức  về  đặc  điểm 
TPNS vỡ là thông tin hữu ích trong lựa chọn, lập 
kế hoạch điều trị hiệu quả cho bệnh nhân, cũng 
như có thể tiên đoán kết quả đều trị. Nghiên cứu 
cho  thấy mối  tương  quang  giữa  tình  trạng  co 
thắt mạch não sau XHKDN do vỡ TPNS và tình 
trạng  lâm  sàng  của  bệnh  nhân. Bệnh  nhân  vỡ 
TPNS cần được nhập viện tuyến chuyên sâu và 
điều  trị  sớm  tình  trạng  co  thắt mạch. Ngoài  ra 
phòng  ngừa  các  yếu  tố  nguy  cơ  có  thể  giúp 
dừng hình  thành TPNS và không  thúc  đẩy vỡ 
TPNS.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Britz GW (2005). “Clipping or coiling of cerebral aneurysms”, 
Neurosurg Clin N Am 16, pp 475‐485. 
2. Castel  JP,  Frerebeau  P,  Lagarrigue  J,  Moreau  JJ  (1994). 
“Neurosurgical  treatment  of  intracranial  aneurysms”, 
Neurochirurgie, 40:31‐66  
3. Caranci F, Briganti F, Cirillo L, Leonardi M, Muto M (2013) . 
“Epidemiology and genetics of intracranial aneurysms”, Eur J 
Radiol; 82(10):1598‐605 
4. Christopher  S,  Ogilvy  MD  (2004).  “Giant  intracranial 
aneurysm:  current  stategies  management”.  Surgical 
Management of Cerebrovascular Disease, Third edition. 
5. Đỗ Văn Dũng (2011), Tài liệu tập huấn ʺ Phương pháp nghiên 
cứu khoa học trong nghiên cứu lâm sàng và dịch tể họcʺ, Bộ môn 
Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. HCM, tr 34 – 242. 
6. Forsting  M,  Wanke  I  (2008).  “Intracranial  Vascular 
Malformations  and  Aneurysms”,  Medical  Radiology, 
Diagnostic Imaging and Radiation Oncology, pp 167 – 270. 
7. Kiyosue H, Tanoue  S, Okahara M,  et  al  (2002).  “Anatomic 
Features Predictive of Complete Aneurysm Occlusion Can Be 
Determined  with  Three  ‐  Dimensional  Digital  Subjaction 
Angiography”, Am J Neuroradiol 23:1206 – 1213 
8. Kucukay  F,  Okten  RS,  Teiner  A,  et  al  (2012).  “Three‐ 
dimensionnal  volume  rendering  digital  subtraction 
angiography  in  comparision with  two  ‐  dimensional DSA 
and  rotational  angiography  for  detecting  aneurysms  and 
their morphological properties in patients with subarachnoid 
hemorrhage”, Eur J Radiol 81, pp 2794 – 2800  
9. Mehra M, Spilberg G, et al  (2011). “Intracranial Aneurysm: 
Clinical  Assessment  and  Treatment  Options”,  Stud 
Mechanobiol Tissue Eng Biomater, 7: 331 – 372. 
10. Osborn  AG  (1999).“Diagnostic  Cerebral  Angiography” 
Lippincott Williams and Wilkins, Second edition, pp 3 – 277. 
11. Parlea L, Fahrig R, Holdsworth DW, Lownie SP (1999). “An 
analysis of the geometry of saccular intracranial aneurysms”, 
Am J Neuroradiol, 20:1079‐1089 
12. Phạm Minh Thông, Vũ Đăng Lưu  (2008), “Kết quả và kinh 
nghiệm  điều  trị phình  động mạch não  bằng  can  thiệp nội 
mạch tại bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 2, tr 
165‐17. 
13. Pierot  L,  Cognard  C,  Anxionnat  R,  Ricolfi  F  (2012). 
“Endovascular  Treatment  of  Ruptured  Intracranial 
Aneurysms:  factors  affecting  midterm  quality  anatomic 
results:  Analysis  in  a  Prospective,  Multicenter  Series  of 
Patients (CLARITY)”, Am J Neuroradiol 33:1475 ‐148 
14. Sugahara  T,  Korogi  Y,  Nakashima  K,  et  al  (2002). 
“Comparison of 2D and 3D Digital Subtraction Angiography 
in Evaluation of  Intracranial Aneurysms”, Am  J Neuroradiol 
23:1545 – 1552  
15. Yasargil  MG  (1990).  “Diagnosis  and  therapy  of 
cerebrovascular diseases”, Schweiz Rundsch Med Prax 79:3‐8 
Ngày nhận bài báo:       22/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   25/11/2013 
Ngày bài báo được đăng :     05/01/2014 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_tui_phinh_noi_so_vo_tren_x_quang_mach_mau.pdf