Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của pet/ct đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát tại bệnh viện chợ Rẫy 2009-2017

Đặt vấn đề: Ung thư chưa rõ nguyên phát chiếm từ 3-9% tổng số các u ác tính nói chung và trong 24-36%

bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát, hạch cổ di căn là biểu hiện của ung thư tại vùng đầu cổ. Trước khi có

PET/CT, tỉ lệ phát hiện vị trí ung thư nguyên phát trên các bệnh nhân này chỉ từ 20-40%. PET/CT làm tăng khả

năng phát hiện hạch cổ di căn và hỗ trợ định vị vị trí của ung thư nguyên phát cũng như di căn xa. Do đó, chúng

tôi tiến hành đề tài “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên

phát tại bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017”.

Mục đích: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 143 trường hợp hạch cổ di căn chưa rõ nguyên

phát được chụp PET/CT tại bệnh viện Chợ Rẫy 2009 – 2017.

Kết quả: Bệnh thường gặp ở nhóm 40-60 tuổi, trung bình là 53 tuổi. Nam giới bị nhiều gấp 3 lần nữ giới.

Thường bệnh nhân vào viện với một khối vùng cổ không đau xuất hiện 4,33 tháng trước đó. Hạch cổ hay gặp

nhóm II và III, một bên, kích thước 1-3 cm, giới hạn rõ, mật độ chắc, không đau, di động, bề mặt da bình thường,

giai đoạn N2. Loại giải phẫu bệnh hay gặp nhất là carcinom tế bào gai. PET/CT có tỉ lệ phát hiện u nguyên phát

trung bình 60%, với độ nhạy 93,98% và độ đặc hiệu 85%. Các vị trí u nguyên phát tìm thấy thường gặp nhất là

vòm, amiđan, thanh quản, đáy lưỡi, các tuyến vùng đầu cổ như tuyến giáp, tuyến mang tai, tuyến dưới hàm. Có

9,79% các trường hợp phát hiện di căn xa ở xương, phổi, não và gan.

Kết luận: Nên sử dụng PET/CT như là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tay để tìm kiếm u nguyên

phát, đánh giá hạch di căn và di căn xa trên bệnh nhân hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát.

pdf 7 trang kimcuc 3860
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của pet/ct đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát tại bệnh viện chợ Rẫy 2009-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của pet/ct đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát tại bệnh viện chợ Rẫy 2009-2017

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của pet/ct đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát tại bệnh viện chợ Rẫy 2009-2017
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 27
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA PET/CT 
ĐỐI VỚI HẠCH CỔ DI CĂN CHƯA RÕ NGUYÊN PHÁT 
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 2009-2017 
Hồ Thùy Như*, Nguyễn Xuân Cảnh**, Lâm Huyền Trân* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Ung thư chưa rõ nguyên phát chiếm từ 3-9% tổng số các u ác tính nói chung và trong 24-36% 
bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát, hạch cổ di căn là biểu hiện của ung thư tại vùng đầu cổ. Trước khi có 
PET/CT, tỉ lệ phát hiện vị trí ung thư nguyên phát trên các bệnh nhân này chỉ từ 20-40%. PET/CT làm tăng khả 
năng phát hiện hạch cổ di căn và hỗ trợ định vị vị trí của ung thư nguyên phát cũng như di căn xa. Do đó, chúng 
tôi tiến hành đề tài “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên 
phát tại bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017”. 
Mục đích: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 143 trường hợp hạch cổ di căn chưa rõ nguyên 
phát được chụp PET/CT tại bệnh viện Chợ Rẫy 2009 – 2017. 
Kết quả: Bệnh thường gặp ở nhóm 40-60 tuổi, trung bình là 53 tuổi. Nam giới bị nhiều gấp 3 lần nữ giới. 
Thường bệnh nhân vào viện với một khối vùng cổ không đau xuất hiện 4,33 tháng trước đó. Hạch cổ hay gặp 
nhóm II và III, một bên, kích thước 1-3 cm, giới hạn rõ, mật độ chắc, không đau, di động, bề mặt da bình thường, 
giai đoạn N2. Loại giải phẫu bệnh hay gặp nhất là carcinom tế bào gai. PET/CT có tỉ lệ phát hiện u nguyên phát 
trung bình 60%, với độ nhạy 93,98% và độ đặc hiệu 85%. Các vị trí u nguyên phát tìm thấy thường gặp nhất là 
vòm, amiđan, thanh quản, đáy lưỡi, các tuyến vùng đầu cổ như tuyến giáp, tuyến mang tai, tuyến dưới hàm. Có 
9,79% các trường hợp phát hiện di căn xa ở xương, phổi, não và gan. 
Kết luận: Nên sử dụng PET/CT như là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tay để tìm kiếm u nguyên 
phát, đánh giá hạch di căn và di căn xa trên bệnh nhân hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát. 
Từ khóa: hạch cổ di căn, ung thư chưa rõ nguyên phát, PET/CT 
ABSTRACT 
CLINICAL FEATURES AND THE ROLE OF PET/CT IN CERVICAL LYMPH NODE METASTASES 
FROM A CANCER OF UNKNOWN PRIMARY AT CHO RAY HOSPITAL 2009-2017 
Ho Thuy Nhu, Nguyen Xuan Canh, Lam Huyen Tran 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 27-33 
Objective: Clinical features and the role of PET/CT to cancer of unknown primary (CUP) with lymph 
neck metastases. 
Material and method: Retrospective study of 143 patients diagnosed with metastatic cervical lymph nodes 
of unknown primary who had PET/CT results at Cho Ray hospital 2009 - 2017. 
Results: CUP with cervical lymph node metastases was most common at age 40-60, mean age was 53. The 
incidence of male patient tripled female’s one. Chief complaint was cervical painless mass that was presented for 
4.33 months. Clinical examination revealed mostly group II and III, ipsilateral, size 1-3cm, well-defined, firmly 
palpable, painless neck lymph nodes with normal skin overlying. Most patients had squamous cell carcinoma 
pathologically. Detective rate of PET/CT was about 60% sensitivity and specificity were 93.98% and 85% 
* Bộ môn Tai Mũi Họng, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, ** Khoa PET/CT bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Lâm Huyền Trân ĐT: 0913120599 Email: huyentranent@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
 28
respectively. The most common primary sites were nasopharynx, tonsil, vocal cord, tongue base, thyroid gland, 
parotid gland, submandibular gland. 9.79% patients had distant metastases to bone, lung, brain and liver. 
Conclusions: PET/CT was a preferred option in identifying primary site of CUP with neck lymph nodes. 
Keywords: cervical lymph node metastases, cancer of unknown primary, PET/CT 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư chưa rõ nguyên phát chiếm từ 3-5% 
tổng số các u ác tính nói chung và trong 24-36% 
bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát, hạch 
cổ di căn là biểu hiện của ung thư tại vùng đầu 
cổ. Tỉ lệ phát hiện vị trí ung thư nguyên phát 
trên các bệnh nhân này trước khi có PET/CT chỉ 
từ 20-40%(1). Nhìn chung, tiên lượng của ung thư 
chưa rõ nguyên phát rất kém, và thời gian sống 
còn trung bình chỉ từ 6-10 tháng(1). Nhằm góp 
phần chẩn đoán được vị trí ung thư nguyên 
phát, phân giai đoạn bệnh, hướng dẫn điều trị, 
làm giảm tử vong cho các bệnh nhân có hạch cổ 
di căn chưa rõ nguyên phát, chúng tôi thực hiện 
đề tài “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vai trò 
của PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ 
nguyên phát tại bệnh viện Chợ Rẫy 2009-2017”. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Tất cả bệnh nhân có hạch cổ di căn chưa rõ 
nguyên phát có chỉ định chụp PET/CT tại bệnh 
viện Chợ Rẫy từ 2009 - 2017: 
Có đầy đủ hồ sơ bệnh án tại bệnh viện, các 
thông tin hành chính được ghi chép rõ ràng. 
Đã được khai thác bệnh sử, thăm khám 
lâm sàng kèm kết quả siêu âm, X quang 
ngực, CT scan/MRI, xạ hình xương, nội soi 
thanh khí quản, sinh thiết ổ nguyên phát, 
phương pháp điều trị ghi rõ trong hồ sơ 
bệnh án. 
Hạch di căn được xác định bằng kết quả 
sinh thiết hoặc FNA. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các bệnh nhân đã chẩn đoán được vị trí ung 
thư nguyên phát trước khi chụp PET/CT. 
Các bệnh nhân đã được hóa trị hoặc xạ trị 
trước khi chụp PET/CT. 
Bệnh nhân có thai. 
Bệnh nhân đái tháo đường có đường huyết 
>180mg%. 
Phương pháp 
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 143 trường hợp. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân 
Giới tính 
Tổng số 143 bệnh nhân trong nghiên cứu, có 
108 bệnh nhân nam (chiếm 75,52% tổng số bệnh 
nhân) và 35 bệnh nhân nữ (chiếm 24,48% tổng số 
bệnh nhân). Tỉ lệ bệnh nhân hạch cổ di căn chưa 
rõ nguyên phát nam: nữ = 3:1. 
Tuổi 
Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân trong 
nhóm nghiên cứu là 52,99 tuổi. Trong đó người 
nhỏ tuổi nhất là 19 tuổi, người cao tuổi nhất là 85 
tuổi. Trong khảo sát của chúng tôi, tuổi mắc 
hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát nhiều nhất 
là nhóm 51-60 tuổi (chiếm 38,07%), kế đến là 
nhóm 41-50 tuổi, chiếm 25,87%. Thấp nhất là 
nhóm trẻ 19-30 tuổi (10,49%). 
Triệu chứng cơ năng 
Bảng 1. Các triệu chúng cơ năng 
Lí do đến khám N Tỉ lệ % 
Khối ở cổ 143 100 
Ho 9 6,29 
Nhức đầu 5 3,49 
Đau vai 4 2,80 
Nuốt khó 2 1,40 
Đau bụng 1 0,70 
Đau tai 1 0,70 
Đau lưng 1 0,70 
Ù tai 1 0,70 
Thời gian mắc bệnh trước khi đến khám 
Thời gian mắc bệnh trung bình của 143 bệnh 
nhân trong nhóm nghiên cứu là 4,33 ± 6,67 
tháng, trong đó thời gian bệnh ngắn nhất trước 
khi đến khám là 1 tháng, dài nhất là 60 tháng. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 29
Đặc điểm hạch cổ 
Bảng 2. Số lượng hạch cổ 
Số lượng hạch cổ N Tỉ lệ % 
Một hạch đơn độc 61 43,26 
 Nhiều hạch 80 56,74 
Tổng cộng 141 100 
Bảng 3. Vị trí hạch cổ 
Bảng 4. Giới hạn hạch cổ 
Giới hạn hạch cổ N Tỉ lệ % 
Rõ 80 100 
Không rõ 60 42,25 
Tổng cộng 140 100 
Bảng 5. Mật độ hạch cổ 
Mật độ hạch cổ N Tỉ lệ % 
Mềm 14 9,33 
Chắc 84 59,57 
Cứng 43 30,50 
Tổng cộng 141 100 
Bảng 6. Tính chất đau của hạch cổ 
Tính chất đau N Tỉ lệ % 
Đau 6 6,19 
Không đau 134 93,71 
Tổng cộng 140 100 
Bảng 7. Tính di động của hạch cổ 
Tính di động N Tỉ lệ % 
Di động 126 89,36 
Dính 15 10,64 
Tổng cộng 141 100 
Bảng 8. Tính chất da trên bề mặt hạch cổ 
Tính chất da N Tỉ lệ % 
Bình thường 136 96,45 
Đỏ 2 2,13 
Sần sùi 3 1,42 
Tổng cộng 141 100 
Bảng 9. Kích thước hạch cổ 
Kích thước hạch N Tỉ lệ % 
 <1cm 10 7,09 
1-3cm 96 68,09 
3-6cm 29 20,57 
>6cm 6 4,26 
Tổng cộng 141 100 
Biểu đồ 1. Phân nhóm hạch cổ 
Biểu đồ 2. Kết quả giải phẫu bệnh/FNA hạch cổ 
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Nhóm V Nhóm VI
5.67% 
39.72% 
32.62% 
7.09% 
13.48% 
1.42% 
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
50.00%
Carcinom 
tế bào gai 
Carcinom 
không 
biệt hóa 
Carcinom 
kém biệt 
hóa 
Carcinom 
tuyến 
Carcinom 
bọc dạng 
tuyến 
Carcinom
45.77% 
21.83% 
9.15% 
17.61% 
0.70% 4.94% 
Vị trí hạch cổ N Tỉ lệ % 
Một bên 101 71,63 
Hai bên 40 28,37 
Tổng cộng 141 100 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
 30
Vai trò của PET/CT 
Khả năng phát hiện u nguyên phát của 
PET/CT 
PET/CT phát hiện được u nguyên phát ở 
87/143 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 60,84%. 56 bệnh 
nhân còn lại (chiếm 39,16% tổng số bệnh nhân 
trong mẫu nghiên cứu) PET/CT không tìm được 
u nguyên phát. 
Bảng 10. Hiệu quả của PET/CT 
 U nguyên 
phát (+) 
U nguyên 
phát (-) 
Tổng cộng 
PET/CT (+) 78 9 87 
PET/CT (-) 5 51 56 
Tổng cộng 83 60 143 
Từ kết quả trên ta đánh giá được vai trò của 
PET/CT đối với hạch cổ di căn chưa rõ nguyên 
phát như sau: 
Tỉ lệ phát hiện (detection rate) =


=


= 	60,84%. 
Độ nhạy (sensitivity) = 


=


= 93,98%. 
Độ đặc hiệu (specificity) = 


= 	


= 85,00%. 
Giá trị tiên đoán dương (PPV) = 


=


=
89,66%. 
Giá trị tiên đoán âm (NPV) = 


=


=
91,07%. 
Vị trí các khối u nguyên phát và hạch di căn 
trên PET/CT 
Bảng 11. Vị trí u nguyên phát trên PET/CT 
U nguyên phát N Tỉ lệ % 
Vòm 37 42,53 
Amidan 18 20,64 
Thanh quản 8 9,20 
Đáy lưỡi 7 8,05 
Hốc mũi 3 3,45 
Phổi 3 3,45 
Tuyến giáp 2 2,30 
Tuyến dưới hàm 2 2,30 
Tuyến mang tai 2 2,30 
Dạ dày 2 2,30 
Đại tràng 1 1,15 
Túi mật 1 1,15 
Vú 1 1,15 
Tổng cộng 87 100 
Bảng 12. Vị trí hạch di căn trên PET/CT 
Hạch di căn N Tỉ lệ % 
Cổ 130 96,30 
Rốn phổi 8 5,93 
Dọc ĐM chủ bụng 7 5,19 
Trung thất 5 3,70 
Cạnh khí phế quản 5 3,70 
Cạnh thực quản 5 3,70 
Khoang sau hầu 3 2,22 
Nách 3 2,22 
Rốn gan 2 1,48 
Dọc bờ cong dạ dày 2 1,48 
Tổng cộng 143 100 
Khả năng phát hiện di căn xa của PET/CT 
Bảng 13. Vị trí di căn xa trên PET/CT 
Vị trí di căn xa N Tỉ lệ % 
Xương 8 57,14 
Xương sườn 3 21,43 
Xương cột sống 2 14,23 
Xương chậu 1 7,14 
Xương vai 1 7,14 
Xương đùi 1 7,14 
Não 2 14,23 
Phổi 2 14,23 
Gan 2 14,23 
Tổng cộng 14 100 
PET/CT phát hiện được 14 trường hợp di căn 
xa trên tổng số 143 bệnh nhân trong mẫu nghiên 
cứu, chiếm tỉ lệ 9,79%. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm bệnh nhân 
Giới tính 
Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 143 bệnh 
nhân, trong đó có 24,48% là nữ, 75,52% là nam. 
Tỉ lệ mắc bệnh nam:nữ = 3:1. Khi so sánh với kết 
quả của các nghiên cứu trước đây trong nước 
của Nguyễn Phi Long năm 2002 và Lâm Đức 
Hoàng năm 2014, thì nhìn chung tỉ lệ nam:nữ 
mắc hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát dao 
động từ 2:1 đến 4:1(3,4,5). 
Tuổi 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số 
bệnh nhân ở trong độ tuổi 40-60 tuổi, chiếm 
52,94% và tuổi trung bình là 52,99 ± 12,29. Trong 
nước, nghiên cứu của Lâm Đức Hoàng và cộng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 31
sự tại khoa Xạ bệnh viện Ung bướu thành phố 
Hồ Chí Minh trên 78 bệnh nhân hạch cổ di căn 
chưa rõ nguyên phát cũng ghi nhận thường gặp 
nhất ở tuổi trung niên 40-60 tuổi, với tuổi trung 
bình là 51,7 ± 0,54(3). Một nghiên cứu khác của 
Nguyễn Phi Long trên 35 bệnh nhân hạch cổ di 
căn chưa rõ nguyên phát tại bệnh viện K ghi 
nhận bệnh nhân thường gặp nhất ở nhóm tuổi 
40-60 tuổi, tuổi cao nhất 81 tuổi, thấp nhất 9 tuổi, 
trung bình là 47,99 tuổi(4). 
Triệu chứng cơ năng 
Tất cả bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu của 
chúng tôi đều than phiền có một khối vùng cổ. 
Ngoài ra chúng tôi còn ghi nhận một số ít bệnh 
nhân có triệu chứng ho, nhức đầu, đau vai, nuốt 
khó, đau bụng, đau tai, đau lưng, ù tai, chỉ chiếm 
0,70 – 6,29%. Các nghiên cứu của các tác giả khác 
cũng ghi nhận điều tương tự, đại đa số bệnh 
nhân than phiền có sự hiện diện một khối bên cổ 
không đau. Các triệu chứng còn lại như đau, ù 
tai rất ít. 
Thời gian mắc bệnh 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian 
mắc bệnh trung bình trước khi đến khám là 
khoảng 4,33 ± 6,67 tháng, với thời gian ngắn nhất 
là 1 tháng và dài nhất lên đến 60 tháng. Nghiên 
cứu của tác giả Lâm Đức Hoàng cũng cho kết 
quả thờ gian trung bình là 3 tháng với khoảng 
thời gian dao động từ 1 đến 60 tháng(3). Tác giả 
Nguyễn Phi Long cho thấy 60% các bệnh nhân 
trong nghiên cứu có thời gian bị bệnh trung bình 
dưới 3 tháng, 34,3% có thời gian bệnh từ 3 đến 6 
tháng, và 5,7% mắc bệnh trên 6 tháng(3). 
Đặc điểm lâm sàng của hạch cổ 
Về số lượng hạch cổ, qua khảo sát 143 bệnh 
nhân hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát, 
chúng tôi nhận thấy gần một nửa trường hợp 
(43,26%) chỉ có một hạch cổ. Tỉ lệ này cũng khá 
tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài 
nước(3,4,5). 
Về vị trí hạch cổ di căn, hai nghiên cứu về 
hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát trong nước 
của tác giả Nguyễn Phi Long trên 35 bệnh nhân 
tại bệnh viện K năm 2002 và của tác giả Lâm 
Đức Hoàng tại bệnh viện Ung bướu thành phố 
Hồ Chí Minh năm 2014 cho thấy đa số hạch cổ là 
một bên, hạch hai bên chỉ chiếm số lượng ít(3). 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy khoảng 
¾ các trường hợp là di căn hạch cổ một bên. 
Về kích thước hạch cổ di căn thì trong 
nghiên cứu của chúng tôi, kích thước hạch chủ 
yếu là nhóm <3cm, chiếm hơn 75,18%, tiếp theo 
là nhóm 3-6cm chiếm 20,57%, còn nhóm hạch 
kích thước >6cm chỉ chiếm 4,26%. Lâm Đức 
Hoàng và cộng sự trong nghiên cứu tại bệnh 
viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh cũng 
cho kết quả tương tự, với kích thước hạch từ 1-
10cm và trung bình kích thước hạch là 4cm(3). 
Về nhóm hạch cổ di căn, theo Grau C. và 
cộng sự, hơn nửa các trường hợp carcinom tế 
bào gai đầu cổ cho di căn hạch cổ nhóm II và 
nhóm III, trong đó nhóm II thường gặp nhất(1). 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả hạch 
di căn thường gặp nhất là nhóm II (39,72%) và 
nhóm III (32,62%). 
Về các đặc điểm lâm sàng khác của hạch cổ, 
chúng tôi nhận thấy ở các hạch cổ di căn chưa rõ 
nguyên phát, hơn nửa số hạch có giới hạn rõ 
(57,45%), mật độ chắc (59,57%), đại đa số là 
không đau (93,71%), các hạch chủ yếu di động 
(89,36%) và có da trên bề mặt hạch bình thường 
(96,45%). Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phi 
Long năm 2002 tại bệnh viện K với mẫu 35 bệnh 
nhân hạch di căn chưa rõ nguyên phát cũng cho 
kết quả hạch không đau khi sờ (80%), hạch di 
động đa số (71,4%), da trên bề mặt hạch bình 
thường 100%(6). Như vậy nghiên cứu của chúng 
tôi cũng có kết quả tương đồng với nghiên cứu 
của tác giả Nguyễn Phi Long. Một số đặc điểm 
như giới hạn của hạch cổ, mật độ của hạch cổ di 
căn nghiên cứu của chúng tôi lần đầu tiên đánh 
giá mà chưa gặp ở các nghiên cứu tương tự 
trong nước. 
Qua khảo sát kết quả giải phẫu bệnh hoặc 
FNA hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát, chúng 
tôi thấy đa số (45,77%) có kết quả là carcinom tế 
bào gai. Ở các nghiên cứu khác đa số cũng cho 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
 32
kết quả carcinom tế bào gai(1,3,5). 
Vai trò của PET/CT 
Tỉ lệ phát hiện u nguyên phát 
Bên cạnh các phương tiện chẩn đoán hình 
ảnh kinh điển thì PET/CT là phương tiện hiện 
đại nhất và hiệu quả nhất trong việc truy tìm u 
nguyên phát. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
có 143 bệnh nhân được chụp PET/CT và có 87 
bệnh nhân tìm được vị trí u nguyên phát, chiếm 
tỉ lệ 60,84%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 
tỉ lệ phát hiện tương đồng với các nghiên cứu 
trên thế giới. 
Vị trí các u nguyên phát tìm được 
Những vị trí u nguyên phát thường gặp nhất 
mà PET/CT phát hiện được trong khảo sát của 
chúng tôi bao gồm vòm hầu, amidan, thanh 
quản, đáy lưỡi và hạ thanh môn. Điều này cũng 
tương đồng với các nghiên cứu của Lâm Đức 
Hoàng và của Nguyễn Phi Long(3,5). Có thể thấy, 
đa phần các ung thư chưa rõ nguyên phát cho di 
căn hạch cổ đều xuất phát từ vùng đầu cổ, ở 
những vị trí khó quan sát khi thăm khám và dễ 
bỏ sót bằng các phương pháp cận lâm sàng 
thường quy. 
Hiệu quả của PET/CT 
Kwee và Kwee đã công bố một nghiên cứu 
gộp phân tích 11 nghiên cứu, gồm 433 bệnh 
nhân ung thư chưa rõ nguyên phát được chụp 
PET/CT; kết quả là tỉ lệ phát hiện ở khoảng 37%, 
độ nhạy và độ đặc hiệu đều ở mức 84%. Ở 4/11 
nghiên cứu đó, nếu chỉ chọn đúng bệnh nhân 
ung thư chưa rõ nguyên phát đưa vào nghiên 
cứu thì tỉ lệ phát hiện lên đến 28-57%, độ nhạy 
khoảng 70-100% và độ đặc hiệu từ 73-100%(2). 
Điều này tương đồng với nghiên cứu của chúng 
tôi khi cho kết quả độ nhạy 93,98% và độ đặc 
hiệu 85%. 
PET/CT trong đánh giá hạch di căn 
Trong khảo sát của chúng tôi, tỉ lệ phát 
hiện hạch di căn của PET/CT là 96,30%. Một 
vài trường hợp không thấy hạch cổ di căn khi 
chụp PET/CT là do bệnh nhân đã được mổ lấy 
hạch sinh thiết trước khi chụp, nên khi chụp 
PET/CT không còn nhìn thấy hình ảnh của 
hạch cổ di căn nữa. 
PET/CT trong đánh giá di căn xa 
Sau khi chụp PET/CT, có 14/143 các trường 
hợp nghiên cứu của chúng tôi đã phát hiện di 
căn xa, chiếm 15,79% tổng số bệnh nhân trong 
nhóm nghiên cứu. Vị trí di căn xa thường gặp 
nhất là xương (xương sườn, cột sống, xương 
chậu, xương vai, xương đùi), não, phổi, gan. 
Việc phát hiện ra di căn xa làm thay đổi hoàn 
toàn chẩn đoán giai đoạn bệnh cũng như thay 
đổi phương pháp điều trị và tiên lượng của 
bệnh nhân. 
KẾT LUẬN 
Qua phân tích 143 trường hợp hạch cổ di căn 
chưa rõ nguyên phát, chúng tôi rút ra được 
những kết luận sau đây: 
Độ tuổi thường gặp là 40-60 tuổi, tuổi trung 
bình là 53 tuổi. Nam giới bị nhiều gấp 3 lần nữ 
giới. Bệnh nhân thường vào viện với một khối 
vùng cổ không đau xuất hiện khoảng 4,33 tháng 
trước đó. Khám thực thể thường phát hiện hạch 
cổ nhóm II và III, một bên thường gặp hơn hai 
bên với kích thước trung bình là 1-3 cm. Hạch cổ 
thường có giới hạn rõ, mật độ chắc, không đau, 
di động, bề mặt da bình thường. Hạch thường ở 
giai đoạn N2, đa số bệnh nhân ở giai đoạn muộn 
(III-IV). Loại giải phẫu bệnh hay gặp nhất của 
hạch cổ di căn chưa rõ nguyên phát là carcinom 
tế bào gai. PET/CT có tỉ lệ phát hiện u nguyên 
phát trung bình 60%, với độ nhạy và độ đặc hiệu 
lần lượt là 93,98% và 85%, các vị trí u nguyên 
phát tìm thấy thường gặp nhất là vòm, amiđan, 
thanh quản, đáy lưỡi, các tuyến vùng đầu cổ 
như tuyến giáp, tuyến mang tai, tuyến dưới 
hàm. Ngoài ra các ung thư dưới xương đòn như 
dạ dày, vú, túi mật, đại tràng cũng cho hạch di 
căn ở cổ với tỉ lệ thấp hơn. Có 9,79% các trường 
hợp phát hiện di căn xa ở các cơ quan như 
xương, phổi, não và gan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Grau C, Johansen LV, Jakobsen J, Geertsen P, Andersen E et al 
(2000). Cervical lymph node metastases from unknown primary 
tumours: results from a national survey by the Danish Society 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
 33
for Head and Neck Oncology. Radiotherapy and Oncology, 
55(2):pp. 121-129. 
2. Kwee TC, Kwee RM (2009). Combined FDG-PET/CT for the 
detection of unknown primary tumors: systematic review and 
meta-analysis. European radiology, 19(3):pp. 731-744. 
3. Lâm Đức Hoàng (2014). Chẩn đoán và điều trị carcinom tế bào 
gai di căn hạch cổ chưa rõ nguyên phát. Khoa Xạ 3 - bệnh viện 
Ung bướu TP. Hồ Chí Minh, pp. 26-31. 
4. Nguyễn Phi Long (2007). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị các 
di căn hạch cổ trong ung thư đầu cổ và di căn không rõ nguồn 
gốc. Học viện Quân Y, pp.7-13. 
5. Nguyễn Phi Long (2005). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét 
nghiệm tế bào học và giải phẫu bệnh bệnh hạch cổ di căn trong 
các ung thư đầu cổ và di căn hạch cổ chưa rõ nguyên phát. Tạp 
chí Y học thực hành, 7(515):pp. 44-48. 
6. Nguyễn Phi Long (2002). Nghiên cứu hình thái học các di căn 
hạch cổ không rõ nguồn gốc. Tạp chí Y Học Việt Nam, 277:pp.91-96. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_lam_sang_va_vai_tro_cua_petct_doi_voi_hach.pdf