Khả năng dự báo thu nhập cho doanh nghiệp từ dòng tiền hoạt động: Trường hợp các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam

Bài nghiên cứu này nhằm kiểm tra xem các thành phần dồn tích và dòng tiền hoạt động có nâng cao khả năng dự báo thu nhập để ước tính dòng tiền trong tương lai của các doanh nghiệp không. Bài nghiên cứu được

thực hiện dựa trên phân tích dữ liệu thực từ báo cáo tài chính của 220 công ty VN

niêm yết trên sàn HOSE và HNX, trong vòng 5 năm từ năm 2008 đến năm 2012,

tạo thành bảng gồm 1,100 công ty - năm quan sát. Bài nghiên cứu sử dụng hồi

quy OLS cho dữ liệu bảng và các kiểm định phù hợp để tìm ra mô hình tốt nhất

trong việc dự báo dòng tiền tương lai cho các doanh nghiệp VN. Kết quả nghiên

cứu chỉ ra từng thành phần của dòng tiền và từng thành phần dồn tích có vai trò

trong việc dự báo thu nhập, trong khi dòng tiền gộp hoặc khoản dồn tích gộp lại

không thể hiện hết thông tin hàm chứa.

pdf 9 trang kimcuc 4880
Bạn đang xem tài liệu "Khả năng dự báo thu nhập cho doanh nghiệp từ dòng tiền hoạt động: Trường hợp các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khả năng dự báo thu nhập cho doanh nghiệp từ dòng tiền hoạt động: Trường hợp các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam

Khả năng dự báo thu nhập cho doanh nghiệp từ dòng tiền hoạt động: Trường hợp các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
34
1. Giới thiệu
Báo cáo triển vọng kinh tế thế 
giới của IMF dự báo kinh tế toàn 
cầu sẽ chỉ tăng trưởng 3,6%/năm 
trong năm 2014, từ đây cho thấy 
cuộc chiến chống suy thoái sẽ càng 
ngày càng phức tạp và các quốc gia 
phải nhanh chóng thực hiện những 
chương trình kích cầu nền kinh tế. 
Hơn lúc nào hết, các doanh nghiệp 
phải nhận diện rõ những thay đổi 
mang phạm vi toàn cầu này, để từ 
đó có những chính sách phát triển 
phù hợp, cũng như đẩy mạnh vai 
trò quản trị tài chính, cụ thể là quản 
trị dòng tiền, nguồn huyết mạch 
của doanh nghiệp. Trong bối cảnh 
nền kinh tế đang gặp nhiều khó 
khăn, các doanh nghiệp VN đang 
phải đối mặt với những bất ổn và 
tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay 
thì việc nâng cao khả năng dự báo 
của thu nhập để ước tính dòng tiền 
tương lai cho các doanh nghiệp 
VN đã trở thành một chủ đề thu 
hút sự quan tâm đặc biệt của 
các nhà quản trị doanh nghiệp. 
Đặc biệt, trong giai đoạn từ năm 
2008 đến năm 2012, khi mà hàng 
loạt những doanh nghiệp VN phải 
ngừng sản xuất, đóng cửa hoặc rơi 
vào tình trạng khốn khó, đã đặt ra 
dấu hỏi lớn về sự hữu hiệu của các 
chiến lược tài chính trước những 
thách thức cam go của nền kinh tế. 
Làm cách nào để dự báo dòng tiền 
tương lai từ thu nhập nhằm hoạch 
định chiến lược tài chính cho các 
doanh nghiệp trong điều kiện kinh 
tế hiện nay vẫn là vấn đề nan giải 
đối với các doanh nghiệp, đặc biệt 
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Sự cần thiết của việc dự báo 
dòng tiền hoạt động tương lai 
từ thu nhập của doanh nghiệp
Rất nhiều nghiên cứu cho thấy 
dòng tiền là căn cứ quan trọng 
trong định giá chứng khoán và 
các quyết định tài chính của doanh 
nghiệp. Việc dự báo và phân loại 
những công ty phá sản hay không 
phá sản sẽ được cải thiện rõ rệt khi 
căn cứ vào dòng tiền hoạt động 
và các chỉ số tài chính liên quan 
đến tiền mặt (Gentry và cộng sự - 
1987) vì dòng tiền hoạt động cung 
cấp trực tiếp thông tin về khả năng 
Khả năng dự báo thu nhập 
cho doanh nghiệp từ dòng tiền hoạt động: 
Trường hợp các doanh nghiệp 
niêm yết Việt Nam
TS. NGuyễN Thị uyêN uyêN & ThS. Từ Thị Kim Thoa 
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Bài nghiên cứu này nhằm kiểm tra xem các thành phần dồn tích và dòng tiền hoạt động có nâng cao khả năng dự báo thu nhập để ước tính dòng tiền trong tương lai của các doanh nghiệp không. Bài nghiên cứu được 
thực hiện dựa trên phân tích dữ liệu thực từ báo cáo tài chính của 220 công ty VN 
niêm yết trên sàn HOSE và HNX, trong vòng 5 năm từ năm 2008 đến năm 2012, 
tạo thành bảng gồm 1,100 công ty - năm quan sát. Bài nghiên cứu sử dụng hồi 
quy OLS cho dữ liệu bảng và các kiểm định phù hợp để tìm ra mô hình tốt nhất 
trong việc dự báo dòng tiền tương lai cho các doanh nghiệp VN. Kết quả nghiên 
cứu chỉ ra từng thành phần của dòng tiền và từng thành phần dồn tích có vai trò 
trong việc dự báo thu nhập, trong khi dòng tiền gộp hoặc khoản dồn tích gộp lại 
không thể hiện hết thông tin hàm chứa. 
Từ khóa: Dòng tiền hoạt động, thu nhập, dữ liệu kế toán dồn tích, dự báo 
dòng tiền tương lai, VN.
Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
35
thực hiện các nghĩa vụ tài chính 
theo hợp đồng như trả lãi vay và nợ 
gốc của doanh nghiệp đối với chủ 
nợ. Không những có vai trò dự báo 
phá sản, dòng tiền hoạt động còn 
có vai trò dự báo khả năng sinh lợi 
cho các doanh nghiệp và quyết định 
khả năng tồn tại của doanh nghiệp 
(Lie – 2006). Một doanh nghiệp 
chỉ có thể tồn tại khi dòng tiền chủ 
yếu được tạo ra từ hoạt động kinh 
doanh và dòng tiền này có thể đáp 
ứng được các nhu cầu cần thiết của 
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dòng 
tiền hoạt động còn có khả năng 
giải thích tốt hơn mối quan hệ giữa 
lãi ròng và cổ tức trong mô hình 
định giá tỷ suất sinh lợi cổ phiếu 
của những công ty hoạt động trong 
lĩnh vực cung cấp dịch vụ (Ruixue 
Du – 2008) cũng như giải thích tốt 
hơn về tỷ suất sinh lợi bất thường 
từ giá cổ phiếu so với lãi ròng 
(Agnes Cheng, Joseph Johnston - 
2013). Chính vì những lý do quan 
trọng trên, mà việc dự báo chính 
xác dòng tiền tương lai từ thu nhập 
là một việc làm quan trọng của các 
doanh nghiệp:
Thứ nhất, việc căn cứ vào thu 
nhập để dự báo dòng tiền hoạt động 
tương lai của doanh nghiệp là một 
hoạt động được yêu cầu trong rất 
nhiều những quyết định tài chính 
của doanh nghiệp (Neil - 1991) bởi 
vì thu nhập là một yếu tố căn bản 
cho chi trả cổ tức, chi trả lãi vay và 
các khoản phải trả khác (Staubus - 
2004).
- Đối với các quyết định đầu 
tư chứng khoán, nhà đầu tư và 
nhà phân tích chứng khoán cần 
phải ước lượng tỉ suất sinh lợi 
từ những khoản đầu tư. Tỉ suất 
sinh lợi này bao gồm tiền mặt từ 
cả cổ tức và thặng dư vốn khi cổ 
phiếu được bán đi nên trong quá 
trình ra quyết định đầu tư, việc 
dự báo dòng tiền tương lai từ thu 
nhập của công ty phát hành cổ 
phiếu là một trong những nhiệm 
vụ chính trong việc xác định khả 
năng chi trả cổ tức cho những kì 
hạn tương lai (Frigo và Graziano 
- 2003; Neil - 1991).
- Đối với những quyết định 
cho vay nợ, dự báo khả năng 
phá sản của người đi vay sẽ giúp 
cho chủ nợ phòng ngừa những 
thiệt hại khi phải đối mặt với 
các khoản nợ xấu, nợ khó đòi. 
Có nhiều những dấu hiệu phòng 
ngừa sớm chỉ ra rằng công ty đi 
vay nợ đang phải đương đầu với 
các vấn đề tài chính và thu nhập 
của doanh nghiệp là một chỉ báo 
quan trọng đối với các vấn đề 
tài chính được nêu trên (Zwaig 
và Pickett - 2001). Một khoản 
thu nhập âm có thể là chỉ báo 
cho nguy cơ vỡ nợ và dẫn đến 
phá sản (Epstein và Pava - 1992; 
Zwaig và Pickett - 2001).
- Đối với hoạt động quản trị 
doanh nghiệp, việc dự báo dòng 
tiền tương lai từ thu nhập của 
doanh nghiệp có thể giúp nhà 
quản lí doanh nghiệp phát hiện 
được những căn bệnh liên quan 
đến tiền và những vấn đề tài 
chính mà doanh nghiệp đang gặp 
phải (Kelly và O’Connor - 1997). 
Dự báo dòng tiền tương lai từ thu 
nhập còn giúp doanh nghiệp xác 
định lượng tiền mặt cần nắm giữ 
và lượng tiền mặt cần để đáp ứng 
các nhu cầu cần thiết như trả các 
khoản nợ phải trả, mua tài sản 
cố định và trang trải các khoản 
chi phí khác (Plewa và Friedlob 
- 1995). Vì dòng tiền luôn được 
xem là huyết mạch của doanh 
nghiệp (Schaeffer - 2002) nên 
năng lực doanh nghiệp có thể 
quản trị tiền mặt tốt hay không là 
rất quan trọng để doanh nghiệp 
sống còn và phát triển (Sharma, 
R và Jones - 2000). Bên cạnh đó, 
sự khác nhau giữa thu nhập dự 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
36
báo và dòng tiền thực cũng cần 
được doanh nghiệp phân tích 
kĩ lưỡng để hiểu và đo lường 
hiệu quả hoạt động của doanh 
nghiệp.
- Đối với những quyết định 
đầu tư nội bộ, phân tích, lập kế 
hoạch nguồn và sử dụng nguồn 
cũng liên quan đến dự báo dòng 
tiền đến từ thu nhập của doanh 
nghiệp (Foster - 1986). Các dự 
án đầu tư sản xuất sản phẩm 
mới, thay thế tài sản đang sử 
dụng hoặc mở rộng dây chuyền 
sản xuất (Bierman - 1988) được 
thẩm định bằng nhiều phương 
pháp khác nhau như Hiện giá 
thuần - NPV hay Tỷ suất thu 
nhập nội bộ - IRR (Brigham và 
Gapenski, 1999) cũng đòi hỏi 
sự chuẩn xác trong việc dự báo 
dòng tiền thuần phát sinh trong 
tương lai của dự án (Giaccotto, 
1990). Các nhà phân tích còn 
căn cứ vào dòng tiền để đánh giá 
hiệu quả hoạt động bên cạnh lãi 
ròng trên báo cáo thu nhập (Boyd 
và Cortese – Danile, 2000/2001, 
Kremer và Rizzuto, 2000), bởi vì 
lãi ròng không bao quát hết thông 
tin trong khi dòng tiền thì luôn có 
sẵn để được sử dụng trong báo 
cáo lưu chuyển tiền tệ (Cheng, 
Yang và Clubb - 2003). Nhà đầu 
tư cũng xem xét dòng tiền như 
một phương pháp đo lường hiệu 
quả ổn định trong hoạt động 
sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp.
Thứ hai, sự khác nhau giữa thu 
nhập và dòng tiền hoạt động của 
doanh nghiệp có thể được sử dụng 
như là một tín hiệu để xác định các 
gian dối trong báo cáo tài chính 
mà các nhà kiểm toán và các nhà 
phân tích khác nên xem xét, ngoài 
các yếu tố như đòn bẩy tài chính, 
thu nhập giữ lại và giá trị thị trường 
(Lee, Ingram và Howard, 1999). 
Khoản vượt trội của thu nhập so 
với dòng tiền có thể chỉ ra những 
nguy cơ gian dối trong những năm 
kế tiếp chính bởi vì các công ty 
gian dối thường có hiệu quả tài 
chính thấp trong khi các khoản thu 
nhập thì vượt trội.
Thứ ba, dòng tiền hoạt động 
thường được dùng để xác định 
dòng tiền tự do. Điều này cho thấy 
khả năng doanh nghiệp có thể tạo 
ra dòng tiền từ hoạt động sản xuất 
kinh doanh sau khi đã sử dụng tiền 
cho các chi tiêu vốn (Chang, 2002). 
Không có dòng tiền tự do, doanh 
nghiệp khó thể theo đuổi những cơ 
hội mới, mua bán các doanh nghiệp 
khác hoặc chi trả cổ tức. Phân tích 
dòng tiền tự do giúp nhà quản lí xác 
định nguồn vốn có sẵn để tái đầu tư; 
từ đó, củng cố khả năng phát triển 
của doanh nghiệp, hơn thế nữa việc 
phân tích có thể giúp phân biệt các 
công ty với những tiềm năng phát 
triển khác nhau.
Cuối cùng, tầm quan trọng của 
việc dự báo dòng tiền từ thu nhập 
cũng được ủng hộ bởi các tiêu 
chuẩn kế toán, cả FASB (Financial 
Accounting Standard Board) và 
IASC (International Accounting 
Standard Committee) đều cung 
cấp một hướng dẫn căn bản cho 
việc chuẩn bị và lập các báo cáo 
tài chính nhằm mục tiêu cung cấp 
các thông tin tài chính cho những 
người sử dụng báo cáo tài chính, 
những người sẽ dự đoán lượng, 
thời gian và tính không chắc chắn 
của dòng tiền tương lai.
3. Tổng quan nghiên cứu trước 
đây
Đã có nhiều bằng chứng thực 
nghiệm trên thế giới cho thấy các 
thành phần dồn tích, thu nhập và 
dòng tiền hoạt động đều có khả 
năng dự báo dòng tiền tương lai cho 
doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả 
của các nghiên cứu đã không thể 
hiện sự thống nhất: Một số nghiên 
cứu khẳng định rằng mẫu hình 
dòng tiền hoạt động tương lai có 
thể được dự báo bởi thu nhập hay 
dòng tiền hoạt động hiện tại nhưng 
lại có một số nghiên cứu khác thì 
kết luận rằng các thành phần dồn 
tích và dòng tiền hoạt động mới cho 
thấy sự hữu ích trong việc dự báo. 
Bowen, Burgstahler và Daley, 1986; 
Greenberg, Johnson và Ramesh, 
1986; Murdoch và Krause, 1990; 
Finger, 1994; Dechow và cộng 
sự, 1994 đều cho rằng so với dòng 
tiền hoạt động hiện hành thì thu 
nhập hiện hành có khả năng vượt 
trội hơn trong việc dự báo dòng 
tiền tương lai cho doanh nghiệp. 
Trái ngược với kết quả nghiên cứu 
của Bowen, Burgstahler, Daley 
Greenberg, Johnson, Ramesh, 
Murdoch, Krause, cũng như 
Finger là các nghiên cứu đưa ra 
bằng chứng cho thấy sự vượt trội 
của dòng tiền hoạt động hiện tại 
trong việc dự báo dòng tiền tương 
lai của doanh nghiệp. Nổi bật cho 
hướng nghiên cứu này là Quirin 
và cộng sự, 1999; Subramanyam 
và Venkatachalam, 2007 khi cho 
rằng các dòng tiền thực tế từ hoạt 
động có khả năng dự báo tốt hơn 
thu nhập trong việc dự báo dòng 
tiền hoạt động tương lai của doanh 
nghiệp. Bên cạnh những mô hình 
dự báo chỉ dựa trên thu nhập hiện 
hành hoặc chỉ dựa trên dòng tiền 
hoạt động hiện hành, còn có những 
nghiên cứu xem xét các thành phần 
dồn tích phối hợp cùng với dòng 
tiền hoạt động trong khả năng dự 
báo dòng tiền trong tương lai của 
doanh nghiệp. Dechow; Kothari 
và Watts, 1998, nhóm tác giả lần 
đầu đưa ra mô hình thu nhập, dòng 
tiền và các thành phần dồn tích 
Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
37
được phát triển dựa trên giả định 
bước đi ngẫu nhiên của doanh thu 
bán hàng, chi phí hoạt động biến 
đổi, chi phí hoạt động cố định, và 
các thành phần dồn tích, bao gồm 
khoản phải thu, khoản phải trả và 
hàng tồn kho để dự báo thu nhập 
cho doanh nghiệp. Mô hình này 
ngụ ý rằng thu nhập hiện hành dự 
báo dòng tiền trong tương lai tốt 
hơn dòng tiền hoạt động hiện hành 
và sự khác biệt này thay đổi theo 
chu kỳ của dòng tiền hoạt động. 
Dựa trên mô hình nghiên cứu của 
Dechow, Kothari và Watts; Barth, 
Cram và Nelson, 2001 đã tập 
trung kiểm định vai trò của các 
thành phần dồn tích trong việc dự 
báo dòng tiền tương lai đến từ thu 
nhập. Mô hình cho thấy mỗi thành 
phần dồn tích phản ánh thông tin 
khác nhau liên quan đến dòng tiền 
tương lai của doanh nghiệp. Như 
dự đoán, việc tách nhỏ các thành 
phần dồn tích thành những thành 
phần chính, đã dẫn đến kết quả 
là thay đổi trong khoản phải thu, 
thay đổi trong khoản phải trả, thay 
đổi trong hàng tồn kho, khấu hao, 
chi phí trích trước, và các dữ liệu 
khác, đã tăng cường đáng kể khả 
năng dự báo dòng tiền tương lai 
của doanh nghiệp. Nghiên cứu gần 
đây nhất của Shadi Farshadfar và 
Reza Momen, 2012 tại Úc đã đưa 
ra các bằng chứng cho thấy rằng 
các thành phần của dòng tiền hoạt 
động và các thành phần dồn tích có 
thể cải thiện đáng kể khả năng dự 
báo dòng tiền tương lai thay vì sử 
dụng các dữ liệu khác.
Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu 
về dự báo dòng tiền tương lai cho 
doanh nghiệp đều được thực hiện 
thông qua việc kiểm tra tính hữu 
ích của thu nhập, dòng tiền hoạt 
động và các thành phần dồn tích. 
Bài nghiên cứu này được thực hiện 
nhằm kiểm chứng lại mối quan hệ 
trên trong một mẫu quan sát lớn 
hơn với thời gian nghiên cứu dài 
hơn cũng như nghiên cứu tác động 
trên một số ngành cụ thể.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Dữ liệu và mẫu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu của đề tài 
được trích dẫn từ cơ sở dữ liệu của 
Vietstock cũng như thu thập thủ 
công từ các dữ liệu của báo cáo tài 
chính thuộc các công ty niêm yết 
trên 2 sàn chứng khoán HOSE và 
HNX. Trong các công ty niêm yết 
trên hai sàn HOSE và HNX, chúng 
tôi loại ra các công ty thuộc ngành 
tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, 
chứng khoán, các quỹ do các hạng 
mục của báo cáo tài chính và quy 
định kế toán của các ngành này có 
tính đặc thù, không phù hợp cho 
mục tiêu nghiên cứu. Chúng tôi 
cũng loại các công ty không đủ dữ 
liệu cho suốt kỳ nghiên cứu, các 
công ty có giá trị bất thường. Từ 
cách làm trên, cuối cùng chúng tôi 
có được một bảng dữ liệu gồm 220 
công ty, trong vòng 5 năm từ năm 
2008 đến năm 2012, tạo thành bảng 
gồm 1,100 công ty - năm quan sát. 
4.2. Mô tả các biến
Việc lựa chọn biến cơ bản 
dựa trên các nghiên cứu thực 
nghiệm đã thực hiện, chủ yếu 
là từ công trình nghiên cứu của 
Shadi và Reza - 2012 tại Úc:
- Thu nhập từ hoạt động kinh 
doanh sau thuế (EARN): là thu 
nhập thuần từ hoạt động kinh 
doanh sau thuế được xem là 
thành phần thu nhập ổn định và 
thường xuyên của công ty. 
- Dòng tiền từ hoạt động kinh 
doanh (CF): là dòng tiền thuần từ 
hoạt động kinh doanh được trình 
bày trong báo cáo lưu chuyển 
tiền tệ. 
- Khoản dồn tích gộp (TAC): 
là tổng các khoản dữ liệu kế toán 
dồn tích, tức là khoảng chênh 
lệch giữa EARN và CF (TAC = 
EARN – CF).
- Thay đổi khoản phải thu 
(DAR) là thay đổi trong các tài 
khoản phải thu trong năm tài 
chính, được tính toán từ bảng cân 
đối kế toán (DAR = Khoản phải 
thu năm t – Khoản phải thu năm 
t−1).
- Thay đổi hàng tồn kho 
(DINV) là thay đổi trong tài 
khoản hàng tồn kho tr ... 
 DINV
it-1 
+ δ
4 
DAP
it-1 
+ δ
5
 DEP
it-1
 + 
δ
6
TXAC
it-1
+ δ
7
 OTHAC
it-1
+ ε
it 
 (3)
Trong đó i và t là ký hiệu cho công ty và thời gian. 
- Mô hình 4: Kiểm tra khả năng dự báo dòng tiền tương lai của 
thành phần dòng tiền hoạt động và các khoản dồn tích thành phần
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
EARN 1,100 2.7295 11.9973 -33.8416 243.7013
CF 1,100 2.2926 11.8220 -30.8989 211.6242
TAC 1,100 0.4364 7.0993 -69.6470 66.3622
DAR 1,100 0.4070 4.5403 -115.4630 36.3689
DINV 1,100 0.6405 6.3619 -128.2880 53.9782
DAP 1,100 1.0931 11.7488 -312.4960 105.7396
DEP 1,100 0.9912 2.6562 0.0005 3.8614
TXAC 1,100 0.0432 1.6079 -19.7410 30.0611
OTHAC 1,100 1.4972 8.2058 -77.8970 1.2855
CSHRD 1,100 33.082 78.1665 -62.6009 1049.1470
CSHPD 1,100 27.6556 63.2735 -180.8650 787.7706
INTPD 1,100 0.3522 2.0994 -21.9686 30.4521
TXPD 1,100 0.4585 1.4092 -0.2199 19.7410
OTHCSH 1,100 -2.3224 17.0881 -205.6120 126.6916
Bảng 1: Thống kê mô tả
Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
39
E
A
R
N
C
F
TA
C
D
A
R
D
IN
V
D
A
P
D
E
P
TX
A
C
O
TH
A
C
C
S
H
R
D
C
S
H
P
D
IN
TP
D
TX
P
D
O
TH
C
S
H
C
F
0.
82
24
**
*
TA
C
0.
32
04
**
*
-0
.2
75
4*
**
D
A
R
0.
23
61
**
*
0.
09
40
*
0.
24
25
*
D
IN
V
0.
20
92
**
*
-0
.0
51
4
0.
43
91
*
0.
63
46
**
*
D
A
P
0.
25
68
**
*
0.
23
43
**
*
0.
04
38
0.
76
05
**
*
0.
71
79
**
*
D
E
P
0.
52
26
**
*
0.
55
89
**
*
-0
.0
47
5
0.
12
96
**
*
0.
08
39
**
*
0.
12
63
**
*
TX
A
C
0.
71
15
**
*
0.
60
13
**
*
0.
20
11
*
0.
27
12
**
*
0.
22
90
**
*
0.
28
12
**
*
0.
30
54
**
*
O
TH
A
C
0.
65
90
**
*
0.
38
43
**
*
0.
47
37
*
0.
34
71
**
*
0.
35
28
**
*
0.
58
49
**
*
0.
36
81
**
*
0.
54
12
**
*
C
S
H
R
D
0.
76
80
**
*
0.
62
75
**
*
0.
25
30
*
0.
26
03
**
*
0.
19
92
**
*
0.
28
30
**
*
0.
52
96
**
*
0.
47
23
**
*
0.
58
94
**
*
C
S
H
P
D
0.
66
34
**
*
0.
55
67
**
*
0.
19
42
*
0.
31
54
**
*
0.
21
34
**
*
0.
35
67
**
*
0.
47
34
**
*
0.
41
65
**
*
0.
57
30
**
*
0.
97
33
**
*
IN
P
D
-0
.3
56
8*
**
-0
.2
22
6*
**
-0
.2
32
2*
0.
04
26
-0
.0
50
3*
0.
10
40
**
*
0.
12
63
**
*
-0
.3
37
7*
**
-0
.0
59
4*
*
0.
02
11
0.
10
64
**
*
TX
P
D
0.
58
08
**
*
0.
45
06
**
*
0.
23
11
*
0.
00
42
0.
00
44
0.
01
68
0.
33
03
**
*
-0
.0
95
4*
**
0.
30
38
**
*
0.
56
33
**
*
0.
48
16
**
*
-0
.1
03
5*
**
O
TH
C
S
H
-0
.4
83
5*
**
-0
.1
07
5*
**
-0
.6
38
0*
0.
04
77
-0
.1
62
6*
**
0.
20
26
**
*
-0
.2
40
6*
**
-0
.2
51
3*
**
-0
.2
90
6*
**
-0
.4
87
4*
**
-0
.3
11
3*
**
0.
25
79
**
*
-0
.4
11
8*
**
B
ản
g 
2:
 H
ệ 
số
 tư
ơ
ng
 q
ua
n 
P
ea
rs
on
CF
it
 = γ
0
 + γ
1
 CSHRD
it-1
 + γ
2 
CSHPD
it-1
 + γ
3
 INTPD
it-1 
+ γ
4 
TXPD
it-1 
+ γ
5
OTHCSH
it-1
 + γ
6
DAR
it-1
+ γ
7
 DINV
it-1
+ γ
8
DAP
it-1 
+ γ
9
 DEP
it-1 
 + γ
10
 TXAC
it-1 
+ γ
11
OTHAC
it-1 
+ ε
it
 (4)
Trong đó i và t là ký hiệu cho công ty và thời gian. 
Bài nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định năng lực dự báo 
của từng mô hình theo cả trong mẫu (within - sample) lẫn 
ngoài mẫu (out - of sample) và sử dụng các kiểm định lựa 
chọn mô hình như, Vuong’s z stat, AIC, BIC để chọn mô 
hình (trong mẫu); MRSE và Theil’U Statistics để đánh giá 
hiệu quả dự báo ngoài mẫu từ Mô hình (1) đến Mô hình 
(4), từ đó lựa chọn ra mô hình nào là mô hình tốt nhất trong 
việc dự báo dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.
5. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Trước hết chúng tôi thực hiện thống kê mô tả, sau đó 
là phân tích tương quan cuối cùng là phân tích hồi quy.
5.1. Thống kê mô tả
Theo kết quả thống kê mô tả ở trên, có thể thấy thu 
nhập từ hoạt động kinh doanh sau thuế trung bình tính 
trên mỗi đầu cổ phiếu là 2,729 đồng/cổ phiếu, với độ 
lệch chuẩn là 11,997 đồng/cổ phiếu. Dòng tiền từ hoạt 
động kinh doanh (CF) trung bình là 2,292 đồng/cổ 
phiếu, và con số này cao nhất là 211,624 đồng/cổ phiếu 
trong khi con số thấp nhất là -30,899 đồng/cổ phiếu. 
Ngoài ra, độ lệch chuẩn của CF là 11.82, thấp hơn độ 
lệch chuẩn của EARN (11.99), hàm ý rằng các thành 
phần dồn tích đã giảm một phần biến động của dòng 
tiền. Trung bình (Mean) của TAC là số dương, cho thấy 
rằng tổng các khoản dồn tích có tác động làm tăng thu 
nhập. Trung bình của DEP lớn hơn trung bình của DAR 
và DINV cho thấy sự biến động lớn hơn của các thành 
phần dồn tích. Giá trị trung bình (độ lệch chuẩn) của 
CSHRD và CSHPD lần lượt là 33.08 (78.16) và 27.65 
(6.27) lớn hơn giá trị tương ứng của các biến INTPD, 
TXPD và OTHCSH. Do vậy, khả năng dự báo của CF 
có thể xem là bị ảnh hưởng đáng kể của CSHRD và 
CSHPD.
5.2. Phân tích tương quan Pearson
Bảng 2: Phân tích tương quan Pearson cho thấy các 
công ty sẽ có khả năng thanh toán cho nhà cung cấp và 
nhân viên khi các công ty thu được tiền từ khách hàng. 
(*, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 
10%, 5% và 1%.) 
5.3. Phân tích thực nghiệm
Các hệ số tương quan ở trên không đủ căn cứ để nói về 
mối quan hệ giữa các biến số nên chúng tôi đã tiến hành 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
40
thực hiện phân tích thực nghiệm để kiểm 
định các mối quan hệ này. Phần phân tích 
thực nghiệm được tiến hành theo các bước:
- Bước 1: Kiểm định phần dư.
- Bước 2: Tiến hành hồi quy OLS trên 
dữ liệu bảng.
- Bước 3: Tiến hành các kiểm định 
Chi bình phương (Clinch và cộng sự, 
2002; Orpurt và Zang, 2009); Kiểm 
định Vuong’s (1989) likelihood ratio test 
(Dechow, 1994); kiểm định dự báo trong 
mẫu (within - sample forscating test) và 
ngoài mẫu (out - of - sample forcasting test) 
(Watts và Leftwich, 1977); sử dụng Theil’s 
U statistic để đo lường sai số của dự báo 
(Kim và Kross, 2005 và Bandyopadhyay 
và cộng sự, 2010); sử dụng AIC, BIC và 
MRSE để giúp lựa chọn mô hình trong 
trường hợp có mâu thuẫn giữa kết quả 
kiểm định trong mẫu và ngoài mẫu.
5.3.1. Khả năng dự báo của thu nhập 
gộp, thu nhập được chia tách thành dòng 
tiền và các khoản dồn tích gộp; dòng tiền 
và các khoản dồn tích thành phần
Bảng 3 trình bày tóm tắt kết quả hồi 
quy của các mô hình (1) (2) và (3). Ngoài 
ra, trong bảng này cũng trình bày tóm 
tắt kết quả kiểm định dự báo trong mẫu 
(within - sample) và dự báo ngoài mẫu 
(out - of - sample) cho cả ba mô hình. 
Phần A của Bảng 3 trình bày kết quả hồi 
quy trong mẫu (within sample) cho thấy 
khi thu nhập năm trước tăng 1 đơn vị thì 
dòng tiền năm nay sẽ tăng 0.99 đơn vị và 
thu nhập trung bình năm trước giải thích 
được 52.98% dòng tiền năm hiện tại. 
Ngoài ra, với việc chia tách thu nhập 
(EARN) thành dòng tiền (CF) và khoản 
dồn tích gộp (TAC), mô hình (2) cung cấp 
bằng chứng rằng TAC có hàm chứa thêm các 
thông tin liên quan đến dòng tiền và CF là 
nhân tố quan trọng hơn so với TAC trong dự 
báo dòng tiền tương lai cho doanh nghiệp. 
Trong khi đó, nếu khoản dồn tích gộp năm 
trước (TAC) được phân rã thành các khoản 
dồn tích thành phần: TXAC, DAR, DINV, 
DAP, DEP và OTHAC thì mô hình 3 lại cho 
thấy tất cả các thành phần dồn tích ngắn hạn 
Biến Hệ số
Phần A: Tóm tắt kết quả kiểm định dự báo trong mẫu 
(660 công ty-năm) 2009-2011
C -0.3096
(-1.1447)
CSHRD 1.3390***
(5.3643)
CSHPD -1.3556***
(-5.4500)
INTPD -0.6121
(-1.1176)
TXPD -5.2690***
(-3.2962)
OTHCSH 1.2854***
(5.1414)
DAR 0.9682***
(2.9608)
DINV 1.2248***
(4.8384)
DAP -0.8877***
(-3.0159)
DEP 0.0592
(0.1424)
TXAC -2.7050**
(-2.0059)
OTHAC 0.8636***
(3.0936)
R2 hiệu chỉnh – Mô hình 4 0.7178
R2 hiệu chỉnh – Mô hình 1 0.5298
R2 hiệu chỉnh – Mô hình 2 0.5747
R2 hiệu chỉnh – Mô hình 3 0.6791
Vuong’s z statistic
Mô hình (3) so với Mô hình (4) -1,82**
AIC 4140.737
BIC 4194.644
Kiểm định hạn chế của hệ số
Giả thuyết H0: X
2 statistic P- value
H0_1: γ1 = γ2 = γ3=γ4 = γ5 = 0 54.27 0.0000
H0_2: γ6 = γ7 = γ8=γ9 = γ10 = γ11 = 0 134.80 0.0000
H0_3: γ1 = γ2 = γ3=γ4 = γ5 50.32 0.0000
H0_4: γ6 = γ7 = γ8=γ9 = γ10 = γ11 49.25 0.0000
MRSE 5.47
Bảng 3: Dự báo dòng tiền tương lai bằng cách sử dụng 
thu nhập, dòng tiền gộp và khoản dồn tích gộp; tổng dòng tiền 
và các thành phần của dồn tích
*, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%. Số trong 
ngoặc đơn là t - statistic
Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
41
lẫn dài hạn cũng như thành phần 
dòng tiền trong quá khứ đều có vai 
trò quan trọng trong việc giải thích 
sự biến động của dòng tiền hiện tại. 
Dựa vào mức độ phù hợp của mô 
hình, chúng tôi kết luận mô hình 3 
CF cùng các thành phần dồn tích 
hữu ích hơn thu nhập gộp (EARN) 
cũng như dòng tiền (CF) và khoản 
dồn tích gộp (TAC) trong dự báo 
dòng tiền trong tương lai vì TAC 
che dấu hàm ý thông tin, và các 
khoản dồn tích thành phần đã gia 
tăng khả năng giải thích dòng tiền 
trong tương lai so với dòng tiền 
gộp. Phần B của Bảng 3 thể hiện 
kết quả kiểm định dự báo ngoài 
mẫu (out - of - sample) cho thấy 
cả ba mô hình đều dự báo tốt dòng 
tiền tương lai của doanh nghiệp 
nhưng mô hình 3 là mô hình có ưu 
thế hơn nhất. Kết luận này không 
chỉ thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng 
MRSE của trong và ngoài mẫu của 
các mô hình mà còn thể hiện thông 
qua chỉ số AIC và BIC. 
Từ đây có thể kết luận rằng 
với các doanh nghiệp VN, mô 
hình 3 gồm dòng tiền gộp (CF) 
và các thành phần dồn tích là mô 
Biến Hệ số
Phần B: Đo lường hiệu quả dự báo - Tóm tắt kết quả kiểm định dự báo 
ngoài mẫu (220 công ty-năm) 2012-2012
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
Theil U statistics 0.3507 0.3796 0.3896 0.3905
Bias proportion 0.0017 0.0028 0.0030 0.0010
Variance proportion 0.1947 0.2184 0.2698 0.1998
Covariance proportion 0.8036 0.7788 0.7273 0.7992
MRSE 11.22 11.91 11.97 12.30
Bảng 4: AIC và BIC của 3 mô hình
Bảng 3 (tt)
Model Obs ll(null) ll(model) df AIC BIC
Mô hình 1 660 -2481.468 -2231.94 2 4467.873 4476.857
Mô hình 2 660 -2481.468 -2198.34 3 4402.68 4416.157
Mô hình 3 660 -2481.468 -2102.87 8 4221.733 4257.671
hình tốt hơn so với mô hình chỉ 
dựa trên thu nhập (mô hình 1) 
hoặc dòng tiền gộp và các khoản 
dồn tích gộp (mô hình 2) trong 
dự báo dòng tiền tương lai của 
doanh nghiệp. 
5.3.2. Khả năng dự báo của 
các thành phần dòng tiền được 
chia tách
Phần A của Bảng 5 trình 
bày số liệu thống kê trong mẫu 
(within - sample) cho mô hình 
hồi quy CF hiện hành với độ trễ 
1 năm của CF, các thành phần 
dòng tiền được chia tách và các 
thành phần dồn tích (mô hình 
4). Kết quả cho thấy các thành 
phần của dòng tiền hàm chứa 
các thông tin về dòng tiền trong 
tương lai mà dòng tiền tổng hợp 
che dấu. Kết quả nghiên cứu còn 
cho thấy, các thành phần của 
dòng tiền và các thành phần dồn 
tích năm trước có vai trò quan 
trọng trong việc giải thích sự biến 
động dòng tiền năm nay. Từ đây 
cho thấy mô hình (4) tốt hơn mô 
hình (3) trong việc dự báo dòng 
tiền tương lai của doanh nghiệp. 
Phần B của Bảng 5 cho thấy kết 
quả kiểm định ngoài mẫu (out - 
of - sample) khá nhất quán với 
kết quả kiểm định dự báo trong 
mẫu (within - sample), mô hình 
(4) cũng là mô hình dự báo dòng 
tiền tốt hơn so với mô hình (3). 
Tóm lại, tác giả kết luận ở VN 
mô hình (4) là mô hình gồm các 
thành phần của dòng tiền và các 
thành phần dồn tích là mô hình 
tốt hơn so với mô hình chỉ dựa 
trên tổng dòng tiền và các thành 
phần dồn tích trong việc dự báo 
dòng tiền trong tương lai của 
các doanh nghiệp. 
6. Kết luận
Dựa trên dữ liệu của 220 công 
ty VN niêm yết trên sàn HOSE và 
HNX, trong vòng 5 năm từ năm 
2008 đến năm 2012, mục tiêu 
nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu 
xem liệu các khoản dồn tích thành 
phần và các thành phần của dòng 
tiền có nâng cao khả năng dự báo 
của thu nhập khi dự báo dòng tiền 
trong tương lai không. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy ở VN nói 
chung, các thành phần của dòng 
tiền và các thành phần dồn tích hữu 
ích hơn (1) thu nhập gộp (EARN), 
(2) dòng tiền (CF) và khoản dồn 
tích gộp (TAC) cũng như (3) dòng 
tiền và các khoản dồn tích thành 
phần trong việc dự báo dòng tiền 
trong tương lai. Kết quả này chỉ ra 
từng thành phần của dòng tiền và 
từng thành phần dồn tích có vai trò 
đóng góp cho khả năng dự báo thu 
nhập, trong khi CF gộp hoặc khoản 
dồn tích gộp (TAC) lại không thể 
hiện hết thông tin hàm chứa. Trong 
tương lai, nhóm tác giả mong muốn 
tiếp tục nghiên cứu chủ đề này dựa 
trên việc mở rộng mẫu dữ liệu 
nghiên cứu dài và rộng hơn, bao 
quát thị trường VN trong khoảng 
thời gian dài hơn, nhiều quan sát 
hơn, để từ đó có thể đưa ra kết quả 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
42
kiểm định có độ tin cậy cao và 
tính chính xác hơn cho thực tiễn 
nền kinh tế VNl
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Agnes Cheng, Joseph Johnston (2013), 
“The supplemental role operating cash 
flows in explaining share returns - 
Effect of various measures of earnings 
quality”.
Barth, M.E., Cram, D.P. & Nelson, K.K 
(2001) “Accruals and prediction of 
future cash flows”, The Accounting 
Review, vol. 76, no. 1, pp. 27-58.
Bernard & Stober, 1989, “The nature and 
amount of information in cash flows 
and accruals”.
Bowen, R.M, Burgstahler, D. & Daley, L.A, 
(1986), “Evidence on the relationships 
between earnings and various measures 
of cash flow”, The Accounting Review, 
vol. LXI, no. 4, pp. 713 - 25
Charitou & cộng sự, 2004, “Predicting 
corporate failure: empirical evidence 
for the UK” 
Cheng & Hollie, 2008, “Do core and non - 
core cash flows from operations persist 
differentially in predicting future cash 
flows?”
Biến
Hệ số hồi quy
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Phần A: Tóm tắt kết quả kiểm định dự báo trong mẫu (660 công ty-năm) 2009-2011
INTERCEPT -0.16633 -0.13788 -0.62284
(-0.62035) (-0.55024) (-2.71496)
EARN 0.954276***
(6.439491)
CF 1.017781*** 0.743077***
(7.589921) (4.8233)
TAC 0.687515***
(3.494855)
DAR 0.3145
(1.1181)
DINV 0.7531***
(4.2522)
DAP -0.3853
(-1.4009)
DEP 0.7224
(1.5352)
TXAC 0.5695
(0.6624)
OTHAC 0.2759
(1.3795)
Adjusted R2 0.529819 0.574685 0.679091
Vương’s Z Statistics
Mô hình 1 so với Mô hình 2 -1.10* Hai mô hình tương đương
Mô hình 1 so với Mô hình 3 -2.40*** Mô hình 3 tốt hơn
Mô hình 2 so với Mô hình 3 -1.81** Hai mô hình tương đương
MRSR 7.12 6.76 5.85
Phần B: Đo lường hiệu quả dự báo - Tóm tắt kết quả kiểm định dự báo 
ngoài mẫu (220 công ty-năm) 2012 – 2012
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Theil U statistics 0.3507 0.3796 0.3896
Bias proportion 0.0017 0.0028 0.003
Variance proportion 0.1947 0.2184 0.2698
Covariance proportion 0.8036 0.7788 0.7273
MRSE 11.22 11.91 11.97
Bảng 5: Dự báo dòng tiền tương lai bằng cách sử dụng các thành phần dòng tiền 
và các khoản dồn tích thành phần (Mô hình 4)
*, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%. Số trong 
ngoặc đơn là t - statistic

File đính kèm:

  • pdfkha_nang_du_bao_thu_nhap_cho_doanh_nghiep_tu_dong_tien_hoat.pdf