Kết quả sống thêm và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú có bộ ba âm tính được điều trị bổ trợ phác đồ 4ac – 4 docetaxel

Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố liên quan đến sống thêm trên

bệnh nhân ung thƣ vú giai đoạn I-IIIA có “bộ ba âm tính” đƣợc điều trị bổ trợ phác đồ 4AC – 4

Docetaxel. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 103 bệnh nhân ung thƣ vú

có bộ ba âm tính đƣợc chẩn đoán và điều trị bổ trợ phác đồ 4AC- 4Docetaxel. Kết quả nghiên

cứu cho thấy ung thƣ vú có bộ ba âm tính (triple negative breast cancer TNBC) hay gặp nhất

trong độ tuổi từ 50 đến dƣới 60 tuổi (63,1%). Có 57 bệnh nhân (BN) đƣợc đánh giá chỉ số Ki67

trên nhuộm HMMD, trong đó chủ yếu là bệnh nhân có Ki67 >20% (chiếm 73,7%). Tỷ lệ di căn

hạch sau mổ là 32%, trong đó N1 (27,2%), N2 (4,8%). Giai đoạn II chiếm đa số (90,3%), giai đoạn

I chỉ 2,9%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 năm đạt 89,9%, thời gian trung bình là 70,6±1,7 tháng.

Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm đạt 90,3%, thời gian trung bình là 71,4±1,6 tháng. Tỷ lệ tái phát là

8,7%, trong đó hay gặp di căn gan (44,4%), phổi (22,2%), não (22,2%), không gặp tái phát tại chỗ

và di căn xƣơng. Thời gian sống thêm có liên quan đến giai đoạn bệnh có ý nghĩa thống kê

(p<0,001), tỷ="" lệ="" os="" 5="" năm="" lần="" lƣợt="" là="" 100%;="" 96,8%="" và="" 28,6%,="" sự="" khác="" biệt="" có="" ý="" nghĩa="" thống="">

(p<0,001). kết="" luận:="" ung="" thƣ="" vú="" (utv)="" có="" bộ="" ba="" âm="" tính="" đƣợc="" điều="" trị="" bổ="" trợ="" phác="" đồ="">

4Docetaxel cho kết quả khả quan.

pdf 8 trang kimcuc 7020
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả sống thêm và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú có bộ ba âm tính được điều trị bổ trợ phác đồ 4ac – 4 docetaxel", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả sống thêm và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú có bộ ba âm tính được điều trị bổ trợ phác đồ 4ac – 4 docetaxel

Kết quả sống thêm và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú có bộ ba âm tính được điều trị bổ trợ phác đồ 4ac – 4 docetaxel
ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 197(04): 183 - 190 
 Email: jst@tnu.edu.vn 183 
KẾT QUẢ SỐNG THÊM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ CÓ BỘ BA ÂM TÍNH 
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ 4AC – 4 DOCETAXEL 
Ngô Thị Tính1,2*, Lý Thị Thu Hiền1 
1Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, 2Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố liên quan đến sống thêm trên 
bệnh nhân ung thƣ vú giai đoạn I-IIIA có “bộ ba âm tính” đƣợc điều trị bổ trợ phác đồ 4AC – 4 
Docetaxel. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 103 bệnh nhân ung thƣ vú 
có bộ ba âm tính đƣợc chẩn đoán và điều trị bổ trợ phác đồ 4AC- 4Docetaxel. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy ung thƣ vú có bộ ba âm tính (triple negative breast cancer TNBC) hay gặp nhất 
trong độ tuổi từ 50 đến dƣới 60 tuổi (63,1%). Có 57 bệnh nhân (BN) đƣợc đánh giá chỉ số Ki67 
trên nhuộm HMMD, trong đó chủ yếu là bệnh nhân có Ki67 >20% (chiếm 73,7%). Tỷ lệ di căn 
hạch sau mổ là 32%, trong đó N1 (27,2%), N2 (4,8%). Giai đoạn II chiếm đa số (90,3%), giai đoạn 
I chỉ 2,9%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 năm đạt 89,9%, thời gian trung bình là 70,6±1,7 tháng. 
Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm đạt 90,3%, thời gian trung bình là 71,4±1,6 tháng. Tỷ lệ tái phát là 
8,7%, trong đó hay gặp di căn gan (44,4%), phổi (22,2%), não (22,2%), không gặp tái phát tại chỗ 
và di căn xƣơng. Thời gian sống thêm có liên quan đến giai đoạn bệnh có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001), tỷ lệ OS 5 năm lần lƣợt là 100%; 96,8% và 28,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,001). Kết luận: Ung thƣ vú (UTV) có bộ ba âm tính đƣợc điều trị bổ trợ phác đồ 4AC- 
4Docetaxel cho kết quả khả quan. 
Từ khóa: Ung thư vú; ung thư vú có bộ ba âm tính; di căn; phác đồ 4AC; thời gian sống. 
Ngày nhận bài: 29/3/2019;Ngày hoàn thiện: 22/4/2019; Ngày duyệt đăng: 29/4/2019 
RESULTS OF DAY ALIVE LEFT AND SOME RELATED ELEMENTS ON 
BREAST CANCER DISEASE THERE ARE ASSISTED TRIPLE-NEGATIVE BY 
TREATMENT REGIMEN 4AC – 4 DOCETAXEL 
Ngo Thi Tinh
1,2*
, Ly Thi Thu Hien
1
1Cancer Centre – Thai Nguyen national hospital, 2University of Medical and Pharmacy - TNU 
ABSTRACT 
Objective: Evaluation of survival results and analysis of some additional factors related to survival 
in patients with stage I-IIIA breast cancer with "negative triad" supplemented with 4AC – 
4Docetaxel. Research describes retrospective in 103 breast cancer patients with triad negative 
diagnoses and adjuvant treatment of 4AC-4Docetaxel regimen. Results: - TNBC is most common 
in the age of 50 to under 60 years old (63.1%). There ware 57 patients assessed Ki67 index on 
HMMD staining, of which mainly patients had Ki67> 20% (accounting for 73.7%). Percentage of 
postpartum lymph node metastasis was 32%, of which N1 (27.2%), N2 (4.8%) accounted for the 
majority (90.3%), phase I was only 2.9%. The 5 years disease-free survival rate reached 89.9%, 
the average time was 70.6 ± 1.7 months. The overall 5 years survival rate was 90.3%, the average 
time was 71.4 ± 1.6 months. Recurrence rate was 8.7%, in which metastatic liver metastasis 
(44.4%), lung (22.2%), brain (22.2%), no recurrence and bone metastasis were encountered. he 
relevant survival time for the disease period was statistically significant (p <0.001), the 5-years OS 
rate was 100%; 96.8% and 28.6%, the difference is statistically significant (p <0.001). UTV has a 
negative triad that is treated complementary to 4AC-4Taxane regimen for positive results 
Keywords: Breast cancer, triple-negative, metastasis, treatment regimen 4AC, shelf life 
Received: 29/3/2019; Revised: 22/4/2019; Approved: 29/4/2019 
* Corresponding author: Tel: 0912.552.182 ; Email: tiensingothitinh@gmail.com 
Ngô Thị Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 183 - 190 
 Email: jst@tnu.edu.vn 184 
GIỚI THIỆU 
Ung thƣ vú (UTV) là bệnh ung thƣ phổ biến 
nhất ở nữ giới cả ở các nƣớc phát triển cũng 
nhƣ chƣa phát triển. Theo GLOBOCAN 2012, 
ƣớc lƣợng năm 2012 có 1,67 triệu ca ung thƣ 
vú mới mắc ở nữ và 522.000 ca tử vong. 
UTV đƣợc chia thành nhiều typ mô bệnh học 
cùng với các phân nhóm đƣợc xác định bởi sự 
bộc lộ của thụ thể nội tiết, yếu tố phát triển bì 
HER2 và Ki-67. Thuật ngữ UTV có bộ ba âm 
tính (triple negative breast cancer-TNBC) 
đƣợc định nghĩa do thiếu sự biểu hiện của thụ 
thể nội tiết ER và PR cũng nhƣ không có sự 
bộc lộ quá mức của thụ thể HER2 trên bề mặt 
tế bào, chiếm khoảng 15-20% trên tổng số 
UTV. Kiểu hình này có đặc điểm riêng biệt về 
yếu tố nguy cơ, đặc điểm phân tử, biểu hiện 
lâm sàng, mô bệnh học, đáp ứng điều trị, di 
căn và tái phát [1]. 
Đối với TNBC, các phƣơng pháp điều trị bao 
gồm phẫu thuật, hóa chất, xạ trị. Về điều trị 
bổ trợ, các nghiên cứu đã phân tích và so sánh 
nhiều phác đồ hóa chất, trong đó cho thấy vai 
trò của phác đồ có chứa anthracycline và 
taxane cải thiện sống thêm không bệnh 
(Disease Free Survival - DFS ) và sống thêm 
toàn bộ (Overall Survival – OS). Nhiều 
nghiên cứu cũng bổ sung các nhóm hóa chất 
khác vào phác đồ có anthracycline và taxane 
nhƣng đều chƣa đem lại kết quả nhƣ mong 
đợi. Theo nghiên cứu phase III E1199 cho 
thấy tỷ lệ sống thêm không bệnh và sống 
thêm toàn bộ 5 năm của UTV giai đoạn II-III 
có bộ ba âm tính đƣợc điều trị hóa chất bổ trợ 
phác đồ 4AC-4Docetaxel lần lƣợt đạt 62,3% 
và 68,7% [2]. Mặt khác, thể bệnh này có tỷ lệ 
tái phát cao, thƣờng di căn căn tạng và tiên 
lƣợng rất xấu, chính vì vậy điều trị ban đầu 
đóng vai trò vô cùng quan trọng [3]. Chúng 
tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: 
Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một 
số yếu tố liên quan đến sống thêm của bệnh 
nhân ung thƣ vú giai đoạn I-IIIA có “bộ ba 
âm tính” đƣợc điều trị bổ trợ phác đồ 4AC – 
4Docetaxel. 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 103 bệnh nhân ung thƣ vú có bộ ba âm 
tính đƣợc chẩn đoán và điều trị bổ trợ phác đồ 
4AC-4Docetaxel tại Bệnh viện K từ tháng 
1/2010 đến tháng 12/2015. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
- Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định UTV 
nguyên phát bằng mô bệnh học tại Bệnh viện K. 
- Xếp loại giai đoạn I-IIIA theo AJCC 2010. 
- Kết quả HMMD: Thụ thể nội tiết ER (-), PR 
(-) theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất Dako, 
yếu tố phát triển biểu bì (HER2) âm tính đƣợc 
xác định bằng nhuộm HMMD (hóa mô miễn 
dịch) (cho kết quả - hoặc “1+”) hoặc xác định 
FISH âm tính. 
- Đƣợc điều trị phẫu thuật cắt tuyến vú triệt 
để cải biên hoặc phẫu thuật bảo tồn. 
- Đƣợc điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 4AC - 
4 Docetaxel chu kỳ 3 tuần. 
- Chức năng gan, thận, tủy xƣơng trong giới 
hạn bình thƣờng. 
- Có đủ hồ sơ bệnh án lƣu trữ. 
- Có thông tin về tình trạng bệnh sau điều trị 
qua các lần tái khám định kỳ và/hoặc qua trả 
lời thƣ theo mẫu soạn sẵn đƣợc gửi đến bệnh 
nhân và gia đình. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đủ tiêu 
chuẩn trên. 
Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 
- Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu toàn bộ. Gồm 
103 bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn NC. 
Tiến hành nghiên cứu 
- Lập bệnh án nghiên cứu mẫu và thu thập 
thông tin theo mẫu. 
- Lựa chọn bệnh án đủ tiêu chuẩn tại phòng 
lƣu trữ hồ sơ và thu thập thông tin theo mẫu 
bệnh án nghiên cứu. 
Thông tin về đặc điểm bệnh nhân trước điều trị 
- Tất cả bệnh nhân đƣợc khai thác thu thập 
thông tin chung về bản thân nhƣ tuổi: Các nhóm 
tuối < 30; 30 – 39; 40 - 49; 50 – 59; và ≥ 60. 
Ngô Thị Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 183 - 190 
 Email: jst@tnu.edu.vn 185 
+ Thông tin lâm sàng: Đặc điểm u (T): Vị trí; 
kích thƣớc; tính chất; 
+ Các hạch ngoại vị (N): Có sờ thấy không, 
số lƣợng và tính chất di động của hạch 
+ Tình trạng di căn xa (M): Gan, phổi, xƣơng, não 
Kết quả của các phƣơng pháp tế bào học, sinh 
thiết kim, sinh thiết tức thì: Dƣơng tính, âm 
tính hay nghi ngờ. 
Phương pháp điều trị 
- Tất cả các bệnh nhân đƣợc tiến hành phẫu 
thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên hoặc phẫu 
thuật bảo tồn. Sau đó, đánh giá các đặc điểm 
sau phẫu thuật: U nguyên phát: Kích thƣớc, 
số lƣợng, xâm lấn. Hạch: Không di căn, 1-3 
hạch, 4-9 hạch và >9 hạch di căn. 
- Giai đoạn sau mổ đƣợc chẩn đoán giai đoạn 
(theo hiệp hội ung thƣ hoa kỳ AJCC năm 2010). 
Nhóm giai đoạn 
Giai đoạn 0: Tis N0 M0 
Giai đoạn I: T1 N0 M0 
Giai đoạn IIA: T0,1 N1 M0; 
T2 N0 M0 
Giai đoạn IIB: T2 N1 M0; 
T3 N0 M0 
Giai đoạn IIIA: T0,1,2 N2 M0; 
T3 N1,2 M0 
Giai đoạn IIIB: T4 N0,1,2 M0 
Giai đoạn IIIC: mọi T N3 M0 
Giai đoạn IV: mọi T mọi N M1 
(Thể mô bệnh học theo WHO 2012) 
- Độ mô học cho ung thƣ biểu mô ống xâm 
nhập. Hóa mô miễn dịch: ER, PR, Her2. 
- Ki-67 (Ki 67 đƣợc đánh giá với chỉ số ≤ 
20% và > 20%). 
- Hóa chất bổ trợ bắt đầu sau khi hậu phẫu ổn 
định, sau mổ 4-6 tuần. 
* Điều trị hóa chất bổ trợ: AC/Docetaxel 
Chuẩn bị trước khi bắt đầu điều trị hóa chất: 
- Khám lâm sàng đánh giá kỹ tình trạng sức 
khỏe chung của bệnh nhân đủ điều kiện điều trị... 
- Làm các xét nghiệm cơ bản: Công thức 
máu, sinh hóa đánh giá chức năng gan, thận, 
điện tim. 
- Xạ hình xƣơng khi bệnh nhân có triệu chứng 
đau xƣơng hoặc bệnh nhân giai đoạn III. 
- Lấy thông tin chiều cao, cân nặng. Tính 
diện tích da theo công thức. 
Thuốc điều trị: 
- 4 chu kỳ hóa chất AC (4AC): 
Doxorubicine 60 mg/m
2
 truyền tĩnh mạch 
ngày 1; 
Cyclophosphamide 600 mg/m
2
 truyền tĩnh 
mạch ngày 1; 
Chu kỳ 21 ngày x 4 chu kỳ 
- 4 chu kỳ hóa chất docetaxel 
Docetaxel 100 mg/m
2
 truyền tĩnh mạch ngày 1 
Chu kỳ 3 21 ngày x 4 chu kỳ. 
Theo dõi sau điều trị 
- Bệnh nhân sẽ đƣợc khám lâm sàng định kỳ 
phát hiện có các dấu hiệu tái phát. 
- Các xét nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình 
ảnh cần thiết để xác định tái phát và di căn 
Phân tích và xử lý số liệu 
Số liệu nghiên cứu đƣợc nhập, xử lý và phân 
tích sử dụng phần mềm SPSS 20.0. 
Đánh giá thời gian sống thêm không bệnh và 
sống thêm toàn bộ; 
Đánh giá tái phát và di căn: Dựa vào các triệu 
chứng lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng 
và chẩn đoán hình ảnh. 
Phƣơng pháp đánh giá sống thêm: Tỷ lệ sống 
thêm đƣợc tính theo phƣơng pháp Kaplan-
Meier. Sử dụng Log-rank test để so sánh sống 
thêm giữa 2 nhóm, với khoảng tin cậy 95%. 
Sự kiện nghiên cứu: Là sự kiện chết nếu tính 
sống thêm toàn bộ và sự kiện tái phát hoặc di 
căn nếu tính sống thêm không bệnh. 
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 
Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu không can 
thiệp vào quá trình điều trị của ngƣời bệnh. 
Việc lấy thông tin đảm bảo bí mật cho ngƣời 
Ngô Thị Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 183 - 190 
 Email: jst@tnu.edu.vn 186 
bệnh. Kết quả nghiên cứu chỉ nhằm mục đích 
nghiên cứu khoa học. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng 
Độ tuổi 
Nhóm tuổi hay gặp nhất là 50 đến dƣới 60 
tuổi có 43 trƣờng hợp, chiếm tỷ lệ 41,7%. 
Tuổi trung bình là 48,7±10,3, trong đó bệnh 
nhân trẻ tuổi nhất là 28 tuổi, lớn tuổi nhất là 
72 tuổi. 
Hình 1. Độ tuổi nghiên cứu 
Đặc điểm Ki67 trên nhuộm hóa mô miễn dịch 
Nhận xét: Bảng 1 có 57 BN đƣợc đánh giá chỉ 
số Ki67 trên nhuộm HMMD, trong đó chủ yếu 
là bệnh nhân có Ki67 >20% (chiếm 73,7%). 
Bảng 1. Đặc điểm Ki67 trên hóa mô miễn dịch 
Ki67 Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
≤20% 15 26,3 
>20% 42 73,7 
Tổng 57 100 
(Nguồn: Kết quả tính toán) 
Giai đoạn bệnh sau phẫu thuật 
Từ kết quả nghiên cứu ta có biểu đồ sau: 
Nhận xét: Biểu đồ 1 cho thấy giai đoạn II có 
tỷ lệ cao nhất chiếm 90,3%. Số bệnh nhân 
đƣợc chẩn đoán ở giai đoạn I chỉ có 2,9%, 
còn lại giai đoạn III chiếm 6,8%. 
Biểu đồ 1. Giai đoạn bệnh
Thời gian sống và một số yếu tố liên quan 
Sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ 
Bảng 2. Tỷ lệ sống thêm theo các năm 
Sống thêm 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm 
DFS 95,1% 93,2% 92,2% 89,9% 89,9% 
OS 100% 95,1% 94,0 % 90,3% 90,3% 
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu) 
 Biểu đồ 2. Sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ 
Nhận xét: Từ bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy có 9 BN tái phát và 8 BN tử vong trong thời gian theo 
dõi. Sống thêm không bệnh 5 năm đạt 89,9%, trung bình là 70,6±1,7 tháng. Sống thêm toàn bộ 5 
năm đạt 90,3%, trung bình là 71,4±1,6 tháng. 
Ngô Thị Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 183 - 190 
 Email: jst@tnu.edu.vn 187 
Đặc điểm tái phát, di căn 
Bảng 3. Đặc điểm tái phát, di căn 
Vị trí tái phát, di căn Số bệnh nhân Tỷ lệ % 
*Tái phát 
Có 9 8,7 
Không 94 91,3 
Tổng 103 100 
*Vị trí tái phát 
Thành ngực, hạch 0 0 
Gan 4 44,4 
Phổi 2 22,2 
Não 2 22,2 
Xương 0 0 
Nhiều cơ quan 1 11,2 
Tổng 9 100 
Nhận xét: Có 9/103 bệnh nhân tái phát (chiếm 8,7%), trong đó di căn gan chiếm tỷ lệ cao nhất 
(44,4%), tiếp theo sau là di căn phổi và não (cùng chiếm 22,2%). Không ghi nhận trƣờng hợp nào 
tái phát tại thành ngực, hạch hay di căn xƣơng. 
Liên quan giữa sống thêm với một số yếu tố 
Liên quan giữa sống thêm với nhóm tuổi 
Biểu đồ 3. Sống thêm theo nhóm tuổi 
Nhận xét: Từ biểu đồ 3, tỷ lệ sống không bệnh (Disease Free Survival DFS) 5 năm của nhóm >45 
tuổi thấp hơn nhóm ≤ 45 tuổi, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,842). Tỷ lệ 
sống thêm toàn bộ (Overall Survival OS) 5 năm của nhóm >45 tuổi và ≤ 45 tuổi lần lƣợt là 
90,9% và 89,5%, không khác biệt với p=0,941. 
Liên quan giữa sống thêm và giai đoạn bệnh 
Biểu đồ 4. Sống thêm theo giai đoạn bệnh 
Ngô Thị Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 183 - 190 
 Email: jst@tnu.edu.vn 188 
Tỷ lệ DFS 5 năm của giai đoạn I, II và III lần lƣợt là 100%; 95,7% và 28,6%, P<0,001. Tỷ lệ OS 
5 năm của 3 nhóm lần lƣợt đạt 100%; 96,8% và 28,6%, P<0,001 đƣợc thể hiện ở biểu đồ 4. 
Liên quan giữa sống thêm và Ki67 
Biểu đồ 5. Sống thêm theo chỉ số Ki67 
Nhận xét: Sống thêm không bệnh và toàn bộ thấp hơn ở nhóm có Ki67>20%, tuy nhiên khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ DFS 5 năm của nhóm Ki67≤20% và >20% lần lƣợt là 93,3% và 
85,7% (p=0,45). Tỷ lệ OS 5 năm của 2 nhóm lần lƣợt 93,3% và 86% (p=0,526). 
Bàn luận kết quả nghiên cứu đạt được 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Đặc điểm lâm sàng 
Tuổi: Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả 
tƣơng tự với nghiên cứu của tác giả Phùng 
Thị Huyền khi tiến hành trên 63 bệnh nhân 
UTV giai đoạn II-III cho thấy độ tuổi trung 
bình trong nhóm nghiên cứu là 49 tuổi [4]. 
Nghiên cứu của Yuan (2008) với tuổi mắc 
trung bình là 49,8 tuổi [5]. Trong nghiên cứu 
của tác giả Hoàng Thị Cúc, tuổi trung bình là 
48 tuổi [1] tuy nhiên tác giả nghiên cứu hóa 
chất bổ trợ cả trƣớc và sau phẫu thuật. 
Cheang nghiên cứu trên 4064 bệnh nhân 
TNBC ở phụ nữ Canada giai đoạn 1986 – 
1992 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân dƣới 40 tuổi 
chỉ chiếm 9,4% [6]. 
Đặc điểm Ki67 trên nhuộm hóa mô miễn dịch 
Ki67 là một protein nhân, chỉ số Ki67 chính 
là tỷ lệ giữa những tế bào u xâm nhập có Ki67 
dƣơng tính với toàn bộ tế bào u và đƣợc xác 
định dựa trên nhuộm HMMD. Hội nghị St. 
Gallen 2011 cho rằng có thể lấy điểm giới hạn 
dƣơng tính là 14%, tuy nhiên đến năm 2013 
thì các tác giả đƣa ra giới hạn từ 20-25%. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 57 BN 
đƣợc đánh giá chỉ số Ki67 trên nhuộm 
HMMD, trong đó chủ yếu là bệnh nhân có 
Ki67 >20% (chiếm 73,7%), số bệnh nhân còn 
lại không xét nghiệm Ki67, trong các trƣờng 
hợp Her2 nghi ngờ thƣờng đƣợc xét nghiệm 
thêm Ki67 [4]. Trong nghiên cứu của tác giả 
Ruo-Xi Wang với cut off là 20%, đa số bệnh 
nhân có chỉ số Ki67>20% (chiếm 85,9%) [7]. 
Tác giả Wei Wang (2016) lấy cut off 40%, tỷ 
lệ bệnh nhân có Ki67<40% chiếm 54% [8]. 
Giai đoạn bệnh và tình trạng di căn hạch 
nách sau mổ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi giai đoạn II 
chiếm tỷ lệ 90,3% cao hơn tác giả Nguyễn 
Việt Dũng (2017) [2] tỷ lệ bệnh nhân giai 
đoạn II gần 70%, tổng chỉ 5,3% ở giai đoạn I. 
Bệnh nhân trong nghiên cứu đƣợc lựa chọn 
chủ yếu ở giai đoạn II-III. Số liệu của Mandal 
tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên 239 bệnh 
nhân TNBC từ năm 2010-2015 cũng cho thấy 
tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn II- III chiếm đến 
92,04% [9]. 
Về di căn hạch, nghiên cứu của chúng tôi thấy 
tỷ lệ di căn hạch nách chiếm 32%, trong đó di 
căn hạch N1 và N2 lần lƣợt là 27,2% và 
4,8%. Kết quả này thấp hơn so với nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Việt Dũng (2017) [2] 
Ngô Thị Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 183 - 190 
 Email: jst@tnu.edu.vn 189 
với tỷ lệ hạch nách dƣơng tính trên giải phẫu 
bệnh là 49,1%; trong đó tác giả cũng ghi nhận 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kích 
thƣớc khối u và tình trạng di căn hạch nách . 
Tác giả Hoàng Thị Cúc cũng ghi nhận sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh 
sống thêm toàn bộ giữa di căn hạch và không 
di căn (p=0,04) [1]. 
Sống thêm và các yếu tố liên quan 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, việc điều trị 
hóa chất bổ trợ phác đồ 4AC-4Docetaxel cho 
thấy kết quả tƣơng đối tốt, có 9 bệnh nhân tái 
phát, di căn trong đó có 7 bệnh nhân giai đoạn 
III và 02 bệnh nhân giai đoạn IIB; một bệnh 
nhân di căn nhiều cơ quan là gan; phổi và 8 
bệnh nhân tử vong trong thời gian theo dõi 
sau điều trị. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 
năm đạt 89,9% với thời gian trung bình 
70,6±1,7 tháng. Tỷ lệ OS 5 năm đạt 90,3% và 
thời gian sống thêm trung bình là 71,4±1,6 
tháng cao hơn tác giả Nguyễn Việt Dũng 
(2017) [2]. 
Theo nghiên cứu của Cinkaya, sau thời gian 
theo dõi 56 tháng, tỷ lệ bệnh nhân tái phát sau 
điều trị là 23,3%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 
2 năm là 89%, sau 5 năm là 77% [4]. Nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Việt Dũng (2017) [2] 
ghi nhận tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của 
TNBC đạt 82% với thời gian sống thêm trung 
bình 68,1 tháng. Nghiên cứu của Phùng Thị 
Huyền (2016) [3] trên 190 bệnh nhân có bộ 
ba âm tính, DFS và OS 5 năm lần lƣợt là 
67,3% và 70%, kết quả thấp nhƣ vậy bởi bệnh 
nhân trong giai đoạn 2005-2007, phần lớn 
bệnh nhân đƣợc phẫu thuật và xạ trị, trong khi 
hóa trị đƣợc chỉ định trên số ít với các phác 
đồ hóa chất cổ điển nhƣ AC, FAC, EC, CMF, 
một số rất ít đƣợc điều trị với taxanes. Điều 
này phần nào nói lên hiệu quả của phác đồ kết 
hợp thêm taxane vào 4AC đối với TNBC. 
Giai đoạn bệnh 
Nghiên cứu của chúng tôi trên các bệnh nhân 
giai đoạn I, II, III cho kết quả tỷ lệ DFS 5 
năm lần lƣợt là 100%, 95,7%; 28,6%, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001), tỷ lệ OS 5 
năm lần lƣợt là 100%; 96,8% và 28,6%, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt Dũng 
(2017) [2] cho thấy giai đoạn bệnh càng cao 
thì thời gian sống thêm càng thấp, cụ thể tỷ lệ 
OS 5 năm của giai đoạn I, II và III lần lƣợt 
đạt 100%; 87% và 48,4%; khác biệt rõ với 
p=0,000. Tỷ lệ DFS của 3 giai đoạn này lần 
lƣợt là 100%; 83,1% và 22,6%; khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,001. 
KẾT LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sống 
thêm không bệnh 5 năm đạt 89,9%, thời gian 
trung bình là 70,6±1,7 tháng. Tỷ lệ sống thêm 
toàn bộ 5 năm đạt 90,3%, thời gian trung bình 
là 71,4±1,6 tháng. Sống thêm không bệnh và 
toàn bộ thấp hơn ở nhóm có Ki67>20%, tuy 
nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Tỷ lệ DFS 5 năm của nhóm Ki67 ≤20% và 
>20% lần lƣợt là 93,3% và 85,7% (p=0,45). 
Tỷ lệ OS 5 năm của 2 nhóm lần lƣợt 93,3% 
và 86% (p=0,526). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Hoàng Thị Cúc, Nhận xét đặc điểm lâm sàng 
và hiệu quả hóa chất bổ trợ ung thư vú có bộ ba 
thụ thể âm tính, Luận văn bác sỹ đa khoa, Ung thƣ 
- 62720149, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tr. 41-42, 
2016. 
[2]. Nguyễn Việt Dũng, Đánh giá kết quả điều trị 
phẫu thuật kết hợp hóa chất trong ung thư vú có 
bộ ba thụ thể ER, PR và Her2 âm tính, Luận án 
tiến sỹ y học, Ung thƣ - 62720149, Trƣờng Đại 
học Y Hà Nội, tr. 37-38, 2017. 
[3]. Phùng Thị Huyền, “Đánh giá kết quả hóa trị 
bổ trợ kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thƣ 
vú giai đoạn II, III”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 
Trƣờng Đại học Y Hà Nội, T. 1, S. 03, tr. 11-16, 
2016. 
[4]. A. Cinkaya et al, “Evaluation of treatment 
outcomes of triple-negative breast cancer”, 
Journal of Cancer Research and Therapeutics, 12 
(1), pp. 150-154, 2016. 
[5]. Z. Y. Yuan et al, “Clinical characteristics and 
prognosis of triple-negative breast cancer: a report 
of 305 cases”, Ai Zheng, 27 (6), pp. 561-565, 
2008. 
Ngô Thị Tính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 197(04): 183 - 190 
 Email: jst@tnu.edu.vn 190 
[6]. M. C. Cheang et al, “Basal-like breast cancer 
defined by five biomarkers has superior prognostic 
value than triple-negative phenotype”, Clin. 
Cancer Res., 14 (5), pp. 1368-1376, 2008. 
[7]. Ruo-Xi Wang et al, “Value of Ki-67 
expression in triple-negative breast cancer before 
and after neoadjuvant chemotherapy with weekly 
paclitaxel plus carboplatin”, Scientific Reports, 6, 
pp. 30091, 2016. 
[8]. Wei Wang et al, “Prognostic and predictive 
value of Ki-67 in triple-negative breast cancer”, 
Oncotarget, 7 (21), pp. 31079-31087, 2016. 
[9]. R. Mandal et al, “Analysis of Patterns of 
Recurrence & Survival In Triple Negative Breast 
Cancer Patients In A Rural Based Medical College 
Hospital of West Bengal, India: A Retrospective 
Study”, IOSR: Journal of Dental and Medical 
Sciences, Volume 16 (Issue 12 Ver. II), pp. 36-41, 
2017. 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_song_them_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_tren_benh_nhan.pdf