Kết quả đánh giá tác động của sự cố tràn dầu đến tài nguyên và môi trường biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2008

 Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những ñịa phương bị ảnh hưởng nặng

bởi nhiễm dầu trên biển do các vụ tràn dầu gây ra. Vụ tràn dầu tàu ðức Trí vào tháng 3/2008

ñã gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường vùng ven biển của tỉnh này. Quy trình công nghệ

ñánh giá mức ñộ thiệt hại do ô nhiễm dầu ñã ñược ứng dụng nhằm kiểm ñịnh mức ñộ thiệt hại

do vụ tràn dầu này. Kết quả nghiên cứu ñã xác ñịnh không gian tác ñộng rất lớn với chiều dài

trên 60 km, từ Mũi Kê Gà ñến Vũng Tàu, Bà Rịa và một phần huyện Cần Giờ của thành phố

Hồ Chí Minh. Tràn dầu gây ô nhiễm môi trường nước và trầm tích vượt giới hạn từ 3 ñến 16

lần, gây hậu quả làm chết các ñối tượng hải sản, giảm sản lượng ñánh bắt và nuôi trồng. Các

hệ sinh thái bãi cát, rừng ngập mặn ñều bị ảnh hưởng mạnh. Các hoạt ñộng du lịch tháng

3/2008 của Vũng Tàu bị thiệt hại tới 60% tổng doanh thu. Quả trình ứng dụng quy trình cũng

cho thấy khả năng sử dụng quy trình công nghệ ñánh giá thiệt hại ô nhiễm dầu trên biển Việt

Nam ñạt hiệu quả nhanh chóng và thuận tiện.

pdf 12 trang kimcuc 8140
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả đánh giá tác động của sự cố tràn dầu đến tài nguyên và môi trường biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2008", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả đánh giá tác động của sự cố tràn dầu đến tài nguyên và môi trường biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2008

Kết quả đánh giá tác động của sự cố tràn dầu đến tài nguyên và môi trường biển tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2008
 23
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 2. Tr 23 - 34 
KẾT QUẢ ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA SỰ CỐ TRÀN DẦU ðẾN TÀI NGUYÊN 
VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU NĂM 2008 
 ðỖ CÔNG THUNG, NGUYỄN ðĂNG NGẢI, LÊ THỊ THÚY 
 Viện Tài nguyên và Môi trường biển 
Tóm tắt: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những ñịa phương bị ảnh hưởng nặng 
bởi nhiễm dầu trên biển do các vụ tràn dầu gây ra. Vụ tràn dầu tàu ðức Trí vào tháng 3/2008 
ñã gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường vùng ven biển của tỉnh này. Quy trình công nghệ 
ñánh giá mức ñộ thiệt hại do ô nhiễm dầu ñã ñược ứng dụng nhằm kiểm ñịnh mức ñộ thiệt hại 
do vụ tràn dầu này. Kết quả nghiên cứu ñã xác ñịnh không gian tác ñộng rất lớn với chiều dài 
trên 60 km, từ Mũi Kê Gà ñến Vũng Tàu, Bà Rịa và một phần huyện Cần Giờ của thành phố 
Hồ Chí Minh. Tràn dầu gây ô nhiễm môi trường nước và trầm tích vượt giới hạn từ 3 ñến 16 
lần, gây hậu quả làm chết các ñối tượng hải sản, giảm sản lượng ñánh bắt và nuôi trồng. Các 
hệ sinh thái bãi cát, rừng ngập mặn ñều bị ảnh hưởng mạnh. Các hoạt ñộng du lịch tháng 
3/2008 của Vũng Tàu bị thiệt hại tới 60% tổng doanh thu. Quả trình ứng dụng quy trình cũng 
cho thấy khả năng sử dụng quy trình công nghệ ñánh giá thiệt hại ô nhiễm dầu trên biển Việt 
Nam ñạt hiệu quả nhanh chóng và thuận tiện. 
I. MỞ ðẦU 
 Dầu mỏ là một hỗn hợp các chất ở dạng lỏng, sánh không tan trong nước và nhẹ hơn 
nước. Thành phần của dầu mỏ bao gồm các hydrocacbon (RH) có cấu trúc khác nhau và 
có thể phân thành 4 loại: các hydrocacbon mạch thẳng; hydrocacbon mạch vòng; 
hydrocacbon thơm; ngoài ra trong dầu mỏ còn các hợp chất oxy (các axit, xeton, rượu), 
các hợp chất chứa nitơ (indol, carbazol v.v.), hợp chất chứa lưu huỳnh (nhựa ñường, 
Bitum) (Lưu Văn Diệu, 2002). Dầu có tỷ trọng nhỏ hơn nước, khi chảy loang trên mặt 
nước, dầu tạo thành váng và bị biến ñổi về thành phần và tính chất. Dầu loang gây tác 
dụng xấu ñến các hệ sinh thái và môi trường (GESAMP, 1977). Dầu tác ñộng trực tiếp ñến 
thế giới sinh vật trong nước khi chúng bám vào cơ thể sinh vật, ngăn cản quá trình hô hấp, 
trao ñổi chất và sự di chuyển của sinh vật trong môi trường nước. ảnh hưởng gián tiếp của 
dầu loang ñến sinh vật thông qua quá trình ngăn cản trao ñổi oxy giữa nước với khí quyển 
tạo ñiều kiện tích tụ các khí ñộc hại như H2S, và CH4 làm tăng pH. Dầu tràn, thường theo 
dòng chảy, dòng triều trôi dạt vào vùng biển ven bờ, bám vào ñất ñá, trên bãi triều, bám 
lên các kè ñá, các bờ ñảo làm mất mỹ quan, gây ra mùi khó chịu ñối với du khách khi 
tham quan du lịch, tắm mát trên các khu vực danh lam thắng cảnh các bãi tắm. Do vậy, 
 24
dầu tràn làm giảm doanh thu của ngành du lịch ở ven biển. Mặt khác, dầu tràn làm cho 
nguồn giống tôm cá bị ảnh hưởng thậm chí bị chết, dẫn ñến làm giảm năng suất nuôi trồng 
và ñánh bắt thuỷ sản ven biển. Dầu còn làm ảnh hưởng ñến nghề khai thác muối từ nước 
biển do gây ra mùi vị khó chịu v.v. Hiện nay dầu loang là một trong những thảm hoạ môi 
trường do các vụ ñắm tàu, các sự cố khai thác, vận chuyển dầu gây ra. Trong ñó, hoạt 
ñộng tàu thuyền trong cảng cũng là một trong những nguồn gây loang dầu quan trọng trên 
biển. ðể có cơ sở khoa học ñánh giá tác ñộng của dầu tràn ñến tài nguyên và môi trường 
biển, ñề tài ñộc lập cấp nhà nước mã số ðTðL.2009 G/10 ñã ñề xuất “Quy trình công 
nghệ ñánh giá thiệt hại ô nhiễm dầu trên biển Việt Nam”. Bài báo này giới thiệu kết quả 
ứng dụng quy trình này vào ñánh giá tác ñộng của vụ tràn dầu do tàu ðức trí gây ra vào 
ngày 2/3/2008 tai Bà Rịa - Vũng Tàu ñến tài nguyên và môi trường biển kéo dài 60 km 
thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 
II. ðỊA ðIỂM, TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. ðịa ñiểm và ñối tượng khảo sát 
 ðịa ñiểm khảo sát: vùng bờ biển kéo dài khoảng 60 km từ ven bờ huyện Xuyên 
Mộc ñến Long ðất, Vũng Tàu và Bà Rịa. 
 ðối tượng khảo sát: ñã tổ chức tiến hành khảo sát tình hình tác ñộng của dầu ñến tài 
nguyên và môi trường khu vực ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. ðể có cơ sở ñánh giá 
ñầy ñủ những tác ñộng của tràn dầu ñến hệ sinh thái (HST), chúng tôi ñã tổ chức khảo sát 
ñầy ñủ về môi trường và các HST thái ñiển hình tại khu vực, gồm 3 HST cơ bản (ðỗ Công 
Thung, M. Sarti và nnk, 2004) dưới ñây: 
 - Hệ sinh thái bãi cát biển: ñã tổ chức khảo sát trên phạm vi gần 60 km chiều dài dọc 
vùng biển Long ðất, Xuyên Mộc, Vũng tàu và Bà Rịa. 
 - Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Tập trung tại khu vực Hồ Tràm, Lagi, sông Thị Vải. 
 - Hệ sinh thái cửa sông: Tổ chức khảo sát tại 3 mặt cắt của sông Thị Vải. 
2. Các phương pháp ñiều tra khảo sát 
 - Theo Quy phạm ñiều tra tổng hợp biển của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà 
nước năm 1981. 
 - Theo các hướng dẫn nghiên cứu của các tổ chức Quốc tế chuyên ngành bảo tồn và 
ña dạng sinh học như : hướng dẫn về nghiên cứu ña dạng sinh học của Wilkinson và Baker 
(1997). 
 25
Bảng 1: Các tiêu chí và thông số ñánh giá tác ñộng của tràn dầu ñến tài nguyên và môi 
trường biển (ðỗ Công Thung và nnk, 2010). 
TT Các thông số QT ðịnh nghĩa 
I Tiêu chí xác ñịnh nguồn gốc và chủng loại dầu 
1 Nguồn gốc dầu tràn Là vị trí của ñối tượng gây ra sự cố tràn dầu như tàu, khai thác mỏ 
dầu .v.v. 
2 Chủng loại dầu tràn Là dầu thô hay các sản phẩm của dầu dầu ñã ñược lọc sạch. 
II Tiêu chí xác ñịnh các yếu tố môi trường khi có sự cố tràn dầu 
3 Sóng, gió Cấp ñộ sóng, gió (ước lượng) 
4 Thủy triều 
Mực giao ñộng của thủy triều tại khu vực dự báo sẽ bị dầu tràn 
ảnh hưởng (theo thủy triều Vũng tàu) 
III 
Tiêu chí xác ñịnh quy mô ảnh hưởng của sự cố tràn dầu ñến các khu vực thuộc Bà Rịa - 
Vũng Tàu 
5 
Vị trí và diện tích, ñộ 
phủ các HST bị tác 
ñộng 
- Diện tích bị tác ñộng : Quy mô không gian bị tác ñộng 
- ðộ phủ: Tỷ lệ giữa diện tích bị che phủ bởi dầu thô so với diện 
tích tự nhiên RNM, bãi cát biển. 
IV Tiêu chí xác ñịnh ảnh hưởng của dầu tràn ñến môi trường sống của hệ sinh thái 
6 Dầu trong nước 
Lượng dầu trong nước cao hơn so với hàm lượng dầu trước khi sự 
cố tràn dầu xẩy ra, quan trắc bằng mắt các vệt dầu loang và thu 
mẫu ñể phân tích. 
7 Dầu trong trầm tích 
Lượng dầu trong trầm tích cao hơn so với hàm lượng dầu trước khi 
sự cố tràn dầu xẩy ra. Quan trắc bằng mắt khi ñào phẫu diện. 
V Tiêu chí xác ñịnh ảnh hưởng của dầu tràn làm biến ñổi cấu trúc quần xã sinh vật trong 
HST 
8 Số lượng và thành phần 
loài sinh vật bị chết 
Xác ñịnh số lượng các loài cỡ lớn như cá biển, hầu hà bị chết có 
thể quan trắc ñược . ðếm ngay trên bãi triều và thu mẫu ñộng vật 
ñáy ñể phân tích. 
VI Tiêu chí ñánh giá tác ñộng của tràn dầu ñến nguồn lợi hải sản/ nuôi trồng 
9 
Suy giảm sản lượng, 
thành phần các nhóm 
hải sản ñánh bắt 
Xác ñịnh nhanh sản lượng ñánh bắt của dân khu vực Vũng Tàu 
trong thời kỳ dầu tràn. Phỏng vấn dân ñịa phương. 
10 Suy giảm sản lượng 
nuôi trồng hải sản 
Xác ñịnh số ñầm nuôi có các ñối tượng nuôi bị chết hoặc có các vết 
dầu trong ñầm nuôi. Quan trắc ngoài hiện trường và phỏng vấn dân 
ñịa phương có ñầm nuôi. 
VII Tiêu chí ñánh giá tác ñộng của của tràn dầu các hoạt ñộng kinh tế 
11 
Giảm doanh thu từ các 
hoạt ñộng du lịch 
Khách du lịch bỏ phòng ñã ñặt hoặc hủy bỏ chuyến ñi ñến Bà Rịa - 
Vũng Tàu .v.v. 
 26
 - Phương pháp, kỹ thuật, thiết bị thu, phân tích mẫu thuỷ hoá (Môi trường nước). 
Chủ yếu dựa vào phương pháp thu và phân tích mẫu chuẩn của Mỹ công bố năm 1995 
(APHA.AWWA.WEF,1995). Nội dung chủ yếu của phương pháp bao gồm: Mẫu nước 
ñược lấy ở các tầng khác nhau bằng máy lấy nước Van Dorn, bảo quản lạnh và ñưa về 
phân tích trong phòng thí nghiệm theo các phương pháp cho từng yếu tố riêng biệt. 
 - Các thông số lựa chọn ñể ñánh giá: Nhằm ñánh giá nhanh tác ñộng của dầu tràn 
ñến tài nguyên và môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chúng tôi ñã chọn 11 thông số 
thuộc 7 tiêu chí (bảng 1). 
3. Tài liệu 
 - Tài liệu thu thập, phân tích ñánh giá các nguồn sơ cấp, thứ cấp liên quan ñến các 
hệ sinh thái tiêu biểu ven bờ Bà Rịa - Vũng Tàu. 
 - Tài liệu ñiều tra khảo sát chi tiết ở các khu vực trọng ñiểm ñược cập nhật, bổ sung 
các tư liệu về ña dạng sinh học, môi trường, các ñe doạ ñối với ña dạng sinh học các hệ 
sinh thái ñiển hình. 
 - Tài liệu phỏng vấn cộng ñồng dân cư ven biển vùng nghiên cứu. 
- Tài liệu ñánh giá tình hình tác ñộng của sự cố tràn dầu, cảnh báo ñịa phương các 
tác ñộng và ñề xuất phương án xử lý. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Giới thiệu tổng quan về sự cố tràn dầu tàu ðức Trí 
 Hàng năm có khoảng 200 triệu tấn dầu từ Trung ðông ñược vận chuyển tới Nhật 
Bản và Hàn Quốc qua vùng biển ngoài khơi Việt Nam, ñồng thời các hoạt ñộng thăm dò 
và khai thác dầu khí ngoài khơi Việt Nam ñang tăng lên hàng năm. Vì vậy Biển ðông ñã 
trở thành một trong các ñịa ñiểm thăm dò và khai thác, vận chuyển dầu khí nhộn nhịp 
nhất Thế giới. Các hoạt ñộng này thường kèm theo sự cố tràn dầu, gây ra tình trạng ô 
nhiễm nghiêm trọng ở vùng biển nước ta. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những 
ñịa phương chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của sự cố tràn dầu gây ra trên biển. Vụ tràn dầu 
tàu ðức Trí là một ví dụ ñiển hình. Tàu này chở 1.700 tấn dầu, do ông Nguyễn Văn Thiện 
làm thuyền trưởng và 14 thuyền viên khác, hành trình từ Thành phố Hồ Chí Minh 
(TP.HCM) ñi ðà Nẵng. Tàu ðức Trí rời cảng Petechim (TP.HCM ) ngày 2 tháng 3 năm 
2008 và gặp nạn ngay cùng ngày tại khu vực Mũi Né, Bình Thuận. Thời gian gặp nạn là 
vào lúc 22g ngày 2 tháng 3, khi ñến vùng biển tỉnh Bình Thuận, cách thị xã La Gi khoảng 
9 hải lý về hướng ðông Nam, do gặp sóng to và gió lớn nên tàu ñã bị lật chìm. Trong số 
 27
15 người trong thủy thủ ñoàn, chỉ có một thuyền viên ñược tàu ñánh cá BTH 1159 TS của 
tỉnh Bình Thuận vớt và chuyển vào Bệnh viện Bà Rịa cấp cứu, 14 người còn lại có thể ñã 
không kịp rời tàu và bị kẹt trong tàu. Theo báo cáo nhanh của Ban chỉ huy phòng, chống 
lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Thuận, sau khi tàu ñắm, có khoảng 2 hải lý vuông 
dầu bị tràn ra ngoài với mức ñộ dày ñặc và 6 hải lý vuông bị dầu tràn bao phủ với mức ñộ 
mỏng hơn. Gặp gió ðông Nam thổi mạnh, vết dầu tràn ra ngoài ñã trôi về hướng biển Bà 
Rịa - Vũng Tàu và ñến chiều ngày 4 tháng 3 năm 2008, vết dầu cách mũi Ba Kiệm (huyện 
Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) khoảng 1 hải lý. ðến cuối giờ chiều ngày 6 tháng 3, 
tàu ðức Trí ñã bị ñẩy trôi khỏi vị trí bị nạn 16 hải lý tới vị trí mới có tọa ñộ 100 29'39” Vĩ 
Bắc - 1070 31’07” Kinh ðông và cách mũi Hồ Tràm (huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - 
Vũng Tàu) 4 hải lý về hướng ðông Bắc và bị lật úp hoàn toàn, hầu như không trôi dạt 
thêm. Ngày 7 tháng 3, tàu ðức Trí ñã ñược neo cố ñịnh cách ñất liền huyện Xuyên Mộc, 
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khoảng 1,5 hải lý. Cabin tàu ñã bị mắc kẹt vào lớp bùn ñáy biển. 
Theo khảo sát của Công ty Sao Mai, tàu ðức Trí ñang chìm ở ñộ sâu khoảng 11,5 m, tàu 
gồm mười hầm chứa dầu, mỗi hầm chứa từ 132 - 288 m3; mực dầu từ 3,62 - 4,93 m. Ngày 
7 tháng 3, trong vòng 12 giờ, vệt dầu loang kéo dài ñến vùng biển Long Hải - Vũng Tàu. 
Chiều tối cùng ngày, dầu tiếp tục có dấu hiệu loang ra trên diện rộng. Sáng ngày 13 tháng 
3, dầu từ tàu chìm ðức Trí vẫn tiếp tục tràn vào Bãi Sau, trải dài từ khu du lịch Paradise 
ñến mũi Nghinh Phong, trong ñó khu du lịch Paradise có lượng dầu tràn vào nhiều nhất. 
Trước tình hình này, chính quyền ñịa phương ñã phối hợp với nhân viên các khu du lịch 
tiến hành thu gom ñược hơn 7 tấn tạp chất dầu loang. ðến cuối giờ chiều cùng ngày, một 
ít lượng dầu vẫn tiếp tục dạt vào khu vực này. Tình trạng dầu loang ñã khiến cho lượng 
khách du lịch ñổ về thành phố biển giảm hẳn. 
 Tình hình ứng cứu sự cố tràn dầu cũng ñược tiến hành khẩn trương. Ngay sau khi 
nhận ñược thông tin tàu ðức Trí bị chìm, ngày 4 tháng 3 năm 2008, các lực lượng ứng cứu 
sự cố tràn dầu ñã triển khai các biện pháp khẩn cấp ứng cứu sự cố tràn dầu. Sáng ngày 5 
tháng 3, tàu SAR 413 của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải Khu vực III ñã 
có mặt tại hiện trường ñể thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn và khảo sát tình hình. Tàu 
Vũng Tàu 2003 và tàu Visal 08 ñã có mặt tại hiện trường khẩn trương quây phao vớt dầu 
tràn. Ngoài 2 tàu trên còn có tàu HQ 606 của lực lượng Hải quân, tàu cao tốc của Biên 
phòng tỉnh Bình Thuận trợ giúp. Chiều ngày 6 tháng 3, lực lượng cứu hộ ñã tổ chức hút 
dầu tràn ra và cũng ñã huy ñộng Biên phòng, nhân dân khu vực có dầu tấp vào tìm cách 
thu gom ñưa ñi tiêu hủy. Riêng ngày 7 tháng 3, tại xã Phước Thuận, xã Bưng Riềng ñã 
vớt ñược khoảng 30 tấn tạp chất dầu. Sáng ngày 9 tháng 3, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và 
Môi trường ñã nhấn mạnh ñến hai ưu tiên: lấy thi thể nạn nhân và không cho tràn dầu. Có 
hai phương án ñặt ra: hoặc là khoan thân tàu, hút dầu; hoặc mở nắp hầm tàu, bơm khí vào 
 28
cho tàu nổi lên. ðến ngày 19 tháng 3 năm 2008 ñã tiến hành hút dầu từ các khoang chứa 
của tàu ðức Trí thành công. 
2. Tác ñộng của sự cố tràn dầu tàu ðức Trí ñến tài nguyên và môi trường Bà Rịa 
Vũng Tàu 
 Xác ñịnh nguồn gốc dầu tràn 
Nguồn gốc dầu tràn ñã nhanh chóng ñược xác ñịnh là do tàu ðức Trí chở 1.700 tấn 
dầu, do ông Nguyễn Văn Thiện làm thuyền trưởng và 14 thuyền viên khác, hành trình từ 
TP.HCM ñi ðà Nẵng. Tàu ðức Trí rời cảng Petechim (Thành phố Hồ Chí Minh) ngày 2 
tháng 3 năm 2008 và gặp nạn ngay cùng ngày tại khu vực Mũi Né, Bình Thuận. Thời gian 
gặp nạn là vào lúc 22g ngày 2 tháng 3, khi ñến vùng biển tỉnh Bình Thuận, cách thị xã La 
Gi khoảng 9 hải lý về hướng ðông Nam. ðến chiều ngày 6 tháng 3, tàu ðức Trí ñã bị ñẩy 
trôi khỏi vị trí bị nạn 16 hải lý tới vị trí mới có tọa ñộ 100 29'39” Vĩ Bắc – 1070 31’07” 
Kinh ðông và cách mũi Hồ Tràm (huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) 4 hải lý 
về hướng ðông Bắc và bị lật úp hoàn toàn và ñược cố ñịnh tại ñây (hình 1). 
 Chủng loại dầu tràn 
 ðó là dầu thô FO. Lượng dầu tràn ra ngoài ban ñầu phủ dày khoảng 2 - 3 hải lý 
vuông và 6 hải lý vuông dầu tràn ra với mức ñộ mỏng hơn. Gặp gió ðông Nam thổi mạnh, 
vết dầu tràn ra ngoài ñã trôi về hướng biển Bà Rịa - Vũng Tàu và ñến chiều ngày 4 tháng 3 
năm 2008, vết dầu cách mũi Ba Kiệm (huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) 
khoảng 1 hải lý và sau ñó trôi vào các bãi triều. Dầu tiếp tục tràn ra, từ các khoang chứa 
dầu và tấp vào các bãi triều ven biển với tổng số dầu thu gom 100 tấn. 
Hình 1: Ảnh tàu ðức Trí bị ñắm (theo  
 29
 Sóng, gió 
 Gió ðông - Nam cấp 6 ñến cấp 7, sóng cấp 4 ñến cấp 5 vì vậy dầu tràn sẽ bị 
ñẩy từ vùng biển Bình Thuận về Bà Rịa – Vũng Tàu 
 Thủy triều 
 Cao nhất trên 4 m và thấp nhất 0,4 m, tạo ñiều kiện thuận lợi cho dầu tràn tấp vào 
các bãi triều và ñầm nuôi 
 Các hệ sinh thái bị tác ñộng 
 - Hệ sinh thái vùng triều bãi cát: Tác ñộng của dầu lên hệ sinh thái bãi cát ñược thể 
hiện rõ nhất. Khoảng trên 100 tấn dầu ñã ñược thu gom từ Xuyên Mộc qua Long ðất ñến 
Vũng Tàu, chạy dài trên 60 km. Các ñiểm bị dầu trôi dạt vào nhiều là Hồ Tràm (hình 2). 
Dân ở ñây ñã ñược huy ñộng dùng quốc, xẻng hót dầu cho vào bao ñể ñưa ñi xử lý. Theo 
thông báo của dân ñịa phương thì họ ñã thu gom ñược khoảng 60 tấn dầu ở khu vực này. 
Dân tại bãi biển Phước Hải (Long ðất) cũng thu ñược trên 30 tấn dầu. Các bãi tắm Vũng 
Tàu cũng bị dầu tấn công. Các nhà hàng, khách sạn và cơ quan, quân ñội ñược huy ñộng 
tham gia thu gom dầu suốt từ Xuyên Mộc ñến Vũng Tàu (hình 2) . 
 - Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Rừng ngập mặn (RNM) nằm trong ñường bao ven 
biển ít bị ảnh hưởng. Một phần không lớn RNM nằm ở các cửa lạch từ Xuyên Mộc về ñến 
Vũng Tàu ñều có hiện tượng vệt dầu bao thân cây hoặc lá cây, phần dưới gốc cây. Khu 
vực RNM Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh cũng ñã bị ảnh hưởng. Theo ñiều tra nhân dân 
cho biết vào lúc 23 giờ ngày 8 tháng 3, hai tàu hải ñội và một tàu kiểm ngư, các thuyền 
dân ñã phát hiện nhiều vết dầu FO loang rải rác cách biển Cần Giờ khoảng 1 km và khu 
vực Vàm Tắc Xuất, Dinh Bà từ 1 km ñến 3 km. Sáng ngày 9 tháng 3, lực lượng ứng cứu 
tại thị trấn Cần Thạnh ñã ñi thu nhặt một tấn rác thấm dầu, cho vào bao ñưa lên bờ kè, 
chuyển ñến bãi rác Long Hòa ñể xử lý. Dọc biển Cần Thạnh, phát hiện những váng dầu 
vón thành cục bằng ñầu ngón tay và nhiều vết dầu loang kéo dài hơn 2 km. Huyện ñã 
nhanh chóng thả gần 100 m phao kéo thấm dọc bờ biển ñể ñưa dầu vào xử lý. 
 - Hệ sinh thái ñầm nuôi: Chúng tôi ñã khảo sát hệ thống ñầm nuôi, chạy từ Xuyên 
Mộc về ñến Vũng Tàu bằng cách quan sát váng dầu, cục dầu còn lại và phỏng vấn chủ 
ñầm thì ñều không phát hiện thấy hiện tượng tôm cá chết trong ñầm, trong suốt thời gian 
dầu bắt ñầu tràn. Lý do là các chủ ñầm ñã kịp thời ñóng cống ngăn không cho dầu vào 
ñầm, vì vậy họ ñã tránh ñược thiệt hại do dầu gây ra. Tuy nhiên, các bãi nuôi nghêu ở bãi 
triều ñã bị ảnh hưởng như nghêu chết, thịt nghêu có mùi dầu. ðặc biệt hàng ngàn ha nuôi 
nghêu sò của huyện Cần Giờ ñược ñặt trong tình trạng nguy hiểm. 
 30
(1) (2) (3) 
Hình 2: Ảnh hưởng của dầu ñến HST bãi cát dọc từ Xuyên Mộc ñến Vũng Tàu 
(1. Bãi cát Hồ Tràm huyện Xuyên Mộc; 2.Bao ñựng dầu Xã Phước Hải 
huyện Long ðất; 3. Bãi sau Vũng tàu) 
 Ảnh hưởng của dầu ñến chất lượng nước và trầm tích 
 - Dầu trong nước: Khi mới tràn dầu, khoảng 3 hải lý vuông bị phủ bởi lớp váng dầu 
dày ñặc và 6 ñến 7 hải lý vuông lớp váng dầu mỏng hơn. Do khuếch tán của dầu mà trong 
nước biển các khu vực từ Xuyên Mộc ñến Vũng Tàu ñều có các váng dầu trôi trên mặt 
biển. ðặc biệt khu vực Hồ Tràm nước biến màu từ xanh sang màu xám ñen (hình 3). 
Hình 3: Nước khu Hồ Chàm bị dầu làm biến màu 
 31
 Sau 8 ngày sự cố tràn dầu xẩy ra, hàm lượng dầu trong nước ở khu vực bãi tắm 
Vũng Tàu vẫn ñạt từ 0,37 ñến 1,69 mg/L, cao hơn 3 ñến 16 lần so với giới hạn cho phép 
(Tiêu chuẩn Việt Nam, 2005), (bảng 2). 
Bảng 2: Hàm lượng dầu và muối dinh dưỡng trong nước 
tại bãi tắm Vũng Tàu thu ngày 10/3/2008 
Trạm thu 
mẫu 
N - NO2- 
(µg/L) 
N - NO3- 
(µg/L) 
N - NH4+ 
(µg/L) 
P - PO43- 
(µg/L) 
Dầu 
(mg/L) 
1 10.91 131.0 83.5 27.35 1.58 
2 8.73 110.7 71.2 20.56 0.83 
3 12.00 119.8 97.6 19.83 0.37 
4 7.56 96.5 69.5 21.79 1.69 
GHCP (Tiêu chuẩn Việt Nam, 2005) 0,1 mg/l 
 - Dầu trong trầm tích: Mặc dầu ñã ñựoc thu gom, nhưng dầu vẫn phủ khá nhiều trên 
các bãi cát ở dạng các hạt nhỏ, tròn hoặc dẹt. Chúng tôi ñã tiến hành ñào phẫu diện trên 
bãi cát ở bãi tắm cho thấy ở ñộ sâu 0,5 m vẫn có dầu phân bố. Khối lượng dầu thu ñược từ 
0,5 - 1,2 kg/m2 diện tích bề mặt bãi. 
 Tác ñộng của dầu ñến nguồn lợi hải sản và nuôi trồng 
 - Tác ñộng của dầu ñến nguồn lợi hải sản: Các quan sát trên bãi biển, vào các buổi 
sáng sớm lúc từ 3 ñến 4 h00 sáng từ ngày 10 ñến ngày 13 tháng 3 năm 2008 tại bãi sau 
của Vũng Tàu, ñã phát hiện một số loài hải sản quan trọng bị chết trôi dạt vào bờ như 
Mực ống (Loligo sp) 3 - 5 con/ 100 m dài bãi biển, cá ñối (Mugil sp) 1- 2 con chết/100 m 
dài. Trong suốt thời gian nước biển bị ô nhiễm, dân khai thác ven bờ ñều không thể ra 
khơi. Khi phỏng vấn người dân họ cho rằng có ra khơi cũng không bắt ñược gì. Những ñối 
tượng bắt ñược cũng chỉ là cá tạp và sẽ có mùi dầu, không thể bán ñược. 
 - Tác ñộng của dầu ñến nuôi trồng: Các hộ nuôi nghêu (Meretrix lyrata) khu vực 
này ñều bị ảnh hưởng vì ngao có hiện tượng chết hàng loạt và có mùi dầu không tiêu thụ 
ñược. Các ñầm nuôi có cống nải tốt thì lạc quan hơn, do ñóng cống nên không có dầu vào 
ñầm, vì vậy tôm, cua, cá trong các ao nuôi không thấy bị ảnh hưởng. 
 Tác ñộng của dầu ñến du lịch 
 Có lẽ tác ñộng này ñược thể hiện rất rõ. Các nhà nghỉ trong dịp này bị khách trả 
 32
phòng khá nhiều. Khi hỏi các chủ khách sạn họ cho biết, dầu trên các bãi cát ñã làm khách 
du lịch sợ hãi và hủy bỏ chuyến du lịch ngày 8 tháng 3 năm 2008 ở Vũng Tàu. Theo dân 
ñịa phương, mọi năm trong dịp này, hầu hết khách sạn ñều có khách trọ, thậm chí không 
còn chỗ cho những người ñến muộn. Nhưng dịp này chỉ có khoảng 1/3 số lượng khách 
sạn, nhà nghỉ là có khách. Như vậy tổng thiệt hại do dầu tràn ðức Trí ñối với ngành du 
lịch là làm giảm khoảng 60% thu nhập. 
 ðánh giá mức ñộ thiệt hại do vụ tràn dầu của tàu ðức Trí 
 Các kết quả quan trắc và thông tin thu ñược, chúng tôi cho rằng vụ tràn dầu ðức Trí 
là hết sức nghiêm trọng. Không gian tác ñộng rất lớn từ Mũi Kê Gà ñến Vũng Tàu, Bà Rịa 
và một phần huyện Cần Giờ của thành phố Hồ Chí Minh. Các ñối tượng bị tác ñộng tập 
trung chính vào làm ô nhiễm môi trường nước, trầm tích gây hậu quả cho ngành du lịch, 
nuôi trồng thủy sản ở bãi triều. Cũng cần nhấn mạnh rằng, việc khắc phục sự cố tràn dầu 
của các ñịa phương, các ban ngành chức năng là rất tích cực. Kết quả là ñã hạn chế tác 
ñộng xấu rất nhiều. Một phần lớn dầu tràn ñã ñược thu gom và ñưa ñi xử lý. Các ñầm 
nuôi cũng kịp thời ngăn không cho dầu tràn vào ñầm, ñã khắc phục ñược sự chết hàng loạt 
của các ñối tượng nuôi. Các bãi triều, bãi cát du lịch ñã nhanh chóng ñược làm sạch, tạo 
ñiều kiện thuận lợi cho các hoạt ñộng của ñịa phương trở lại bình thường. 
3. Các giải pháp 
 Sau khi nghiên cứu quy mô của tràn dầu và tác ñộng của nó ñến tài nguyên và môi 
trường biển có thể ñưa ra nhận xét và giải pháp khắc phục như sau: 
 - Quy mô của vụ tràn dầu là rất lớn và gây thiệt hại về người và tàu, nhưng do có sự 
khắc phục sự cố nhanh nên mức ñộ làm chết các ñối tượng nuôi, nguồn lợi ñã ñược hạn 
chế ñáng kể. 
 - Môi trường nước và trầm tích vẫn tiếp tục bị ô nhiễm vì vậy cần có các giải pháp 
khắc phục sự cố lâu dài. 
 - Các giải pháp cần tiếp tục như: tiếp tục dọn sạch dầu còn lại trên các bãi biển; vận 
ñộng dân khu vực nuôi dùng các phương pháp phao chắn ngăn cho dầu không tràn vào khu 
vực nuôi; tiếp tục theo dõi mức ñộ ô nhiễm dầu trong nước biển ñể thông báo cho dân ra 
khơi ñánh cá và bằng mọi cách hút hết số dầu còn nằm trong khoang tàu ðức Trí ra ngoài. 
IV. KẾT LUẬN 
 - Vụ tràn dầu tàu ðức Trí ñã tác ñộng trên quy mô rộng lớn, ảnh hưởng ñến môi 
trường nước, trầm tích. Tác ñộng của ô nhiễm dầu ñã làm chết nguồn lợi hải sản, ảnh 
 33
hưởng tới các hoạt ñộng du lịch, nuôi trồng của ñịa phương. Nhưng do có sự phối hợp tốt 
giữa các cơ quan liên quan ñến ứng cứu sự cố tràn dầu, nên ñã hạn chế tác ñộng ñáng kể. 
 - Các biện pháp xử lý như hút dầu, ngăn dầu, quây phao vớt dầu và xử lý thủ công 
như hót dầu bằng cuốc, xẻng, ñóng cống khi có sự cố tràn dầu ñều mang lại hiệu quả tốt, 
nhưng không thể làm sạch ñược dầu trong nước và trong trầm tích. 
 - Phương pháp ñánh giá tác ñộng của dầu tràn bằng bộ thông số cụ thể sẽ cho kết 
quả tốt ñể xác ñịnh hậu quả của ô nhiễm dầu ở vùng biển Việt Nam. 
 - ðể có thể ñòi bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra trên vùng biển Việt 
Nam ñòi hỏi phải có phương pháp lượng giá các thiệt hại kinh tế do sự cố dầu tràn ñối với 
các hệ sinh thái biển. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. APHA.AWWA.WEF, 1995. Standard Methods for the examination of water and 
waste water. Pub. Washington, DC 20005. 
2. Lưu Văn Diệu, 2002. Dầu tràn trên biển. Kỷ yếu hội thảo “Quản lý môi trường 
cảng tại Việt Nam”, biên tập Luc Hens, Trần ðình Lân. Báo cáo kỹ thuật, lưu trữ tại 
Viện Tài nguyên và Môi trường biển. 
3. GESAMP (Joint Group of Experts on the Scientific Aspects of Marine 
Pollution) IMCO/FAO/UNESCO/WMO/WHO/IAEA/UN, 1977. Report and 
Studies. No 6 - Impact of Oil on the Marine Environment. 
4. ðỗ Công Thung và nnk, 2010. Quy trình công nghệ ñánh giá thiệt hại ô nhiễm dầu 
trên biển Việt Nam 
5. ðỗ Công Thung, M. Sarti và nnk, 2004. Bảo tồn ña dạng sinh học dải ven bờ Việt 
Nam. NXB. ðại học Quốc gia. 
6. Tiêu chuẩn Việt Nam, 2005. Tuyển tập 31 tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt 
buộc áp dụng. 
7. Wilkinson English, S., C. & Baker, V., 1997. Survey Manual for Tropical Marine 
Resources 2nd Edition. Australian Institute of Marine Science. 390pp. 
 34
THE RESULTS EVALUATING IMPACTS OF OIL SPILL TO ENVIRONMENTS 
AND MARINE RESOURCES IN BA RIA - VUNG TAU PROVINCE IN 2008 
DO CONG THUNG, NGUYEN DANG NGAI, LE THI THUY 
Summary: The Ba Ria - Vung Tau province is one of the most locations strong 
impacted by oil spil. The oil spill Duc Tri Ship on 3/2008 caused very strong bad impact to 
marine environment and resources at this locality. The technical process evaluating impacts 
of oil spill to marine environment and resources was used to test level of loss caused by Duc 
Tri oil spill. The results show that the spatial area impacted is very large with the long 
coastline over 60 km, from Ke Ga cape to Vung Tau, Ba Ria and a part of the Can Gio 
district of Ho Chi Minh City. The oil spill has caused oil pollution of marine water and 
sediments at 3 to 16 times comparing with Vietnamese standards. The consequence of the oil 
spill was loosed fisheries and decreasing fishery and Marin culture production. The beaches, 
mangrove ecosystems were impacted strongly. The tourism at 3/2008 on Vung Tau was loosed 
60%. The study also can identify good capacity to use this technical Process in the evaluating 
impacts of oil spill on the Vietnam Sea. 
 Ngày nhận bài: 24 - 3 - 2011 
 Người nhận xét: PGS. TS. Trần ðức Thạnh 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_danh_gia_tac_dong_cua_su_co_tran_dau_den_tai_nguyen.pdf