Kết quả bước đầu ứng dụng phân loại ACR Lung-Rads và chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong chẩn đoán và theo dõi nốt mờ phổi: Nhân 6 trường hợp

Việc ứng dụng chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp và bảng phân loại ACR LungRADS đã được ứng dụng

thường quy trong việc chẩn đoán sớm các nốt mờ phổi tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dựợc Huế. Phát hiện

sớm các nốt mờ phổi ác tính có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm tỷ lệ tử vong do ung thư phổi, kéo dài thời gian

sống cho bệnh nhân, giảm chi phí điều trị và được xem là tầm soát ung thư phổi sớm. Nốt mờ phổi được định

nghĩa là tất cả các tổn thương dạng nốt ≤ 30mm trong nhu mô phổi, với tỷ lệ ác tính có thể lên đến trên 50%

các nốt mờ phổi được phát hiện theo nhiều tác giả đã công bố. Đánh giá nốt mờ phổi theo hệ thống phân

loại của Hiệp hội Điện quang Hoa Kỳ (ACR LungRADS), cho thấy có rất nhiều ưu điểm, giúp tăng giá trị dự báo

dương tính (PPV) của chụp CLVT ngực liều thấp tầm soát ung thư phổi. Bài viết này nhằm đánh giá bước đầu

việc ứng dụng ACR LungRADS và phân tích các dấu hiệu hình ảnh gợi ý ác tính trên phim cắt lớp vi tính ngực

liều thấp trong 3 năm (2015-2017) tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, nhân 6 trường hợp bệnh nhân

được chẩn đoán nốt mờ phổi LungRADS 4X đã có can thiệp hoặc theo dõi.

pdf 10 trang kimcuc 3460
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả bước đầu ứng dụng phân loại ACR Lung-Rads và chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong chẩn đoán và theo dõi nốt mờ phổi: Nhân 6 trường hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả bước đầu ứng dụng phân loại ACR Lung-Rads và chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong chẩn đoán và theo dõi nốt mờ phổi: Nhân 6 trường hợp

Kết quả bước đầu ứng dụng phân loại ACR Lung-Rads và chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong chẩn đoán và theo dõi nốt mờ phổi: Nhân 6 trường hợp
271
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Thị Ngọc Hà, email: ngocha2478@gmail.com 
Ngày nhận bài: 9/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 10/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017
 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG PHÂN LOẠI ACR LUNG-RADS 
VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC LIỀU THẤP TRONG CHẨN ĐOáN 
VÀ THEO DÕI NốT MỜ PHỔI: NHÂN 6 TRƯỜNG HỢP 
Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế
Tóm tắt
Việc ứng dụng chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp và bảng phân loại ACR LungRADS đã được ứng dụng 
thường quy trong việc chẩn đoán sớm các nốt mờ phổi tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dựợc Huế. Phát hiện 
sớm các nốt mờ phổi ác tính có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm tỷ lệ tử vong do ung thư phổi, kéo dài thời gian 
sống cho bệnh nhân, giảm chi phí điều trị và được xem là tầm soát ung thư phổi sớm. Nốt mờ phổi được định 
nghĩa là tất cả các tổn thương dạng nốt ≤ 30mm trong nhu mô phổi, với tỷ lệ ác tính có thể lên đến trên 50% 
các nốt mờ phổi được phát hiện theo nhiều tác giả đã công bố. Đánh giá nốt mờ phổi theo hệ thống phân 
loại của Hiệp hội Điện quang Hoa Kỳ (ACR LungRADS), cho thấy có rất nhiều ưu điểm, giúp tăng giá trị dự báo 
dương tính (PPV) của chụp CLVT ngực liều thấp tầm soát ung thư phổi. Bài viết này nhằm đánh giá bước đầu 
việc ứng dụng ACR LungRADS và phân tích các dấu hiệu hình ảnh gợi ý ác tính trên phim cắt lớp vi tính ngực 
liều thấp trong 3 năm (2015-2017) tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, nhân 6 trường hợp bệnh nhân 
được chẩn đoán nốt mờ phổi LungRADS 4X đã có can thiệp hoặc theo dõi. 
Từ khóa: LungRADS, tầm soát nốt mờ phổi, cắt lớp vi tính liều thấp, ung thư phổi
Summary
THE APPLICATION OF ACR LUNGRADS AND LUNG LOW DOSE 
COMPUTED TOMOGRAPHY IN DIAGNOSIS AND 
FOLLOW UP LUNG NODULES: EARLY REPORT IN 6 CASE
Hoang Thi Ngoc Ha, Le Trong khoan
Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University
Background: The lung low dose computed tomography and ACR LungRADS was routinely apply in diagnosis 
and follow up lung nodules in Hue University Hospital. A pulmonary nodule is defined as a rounded or irregular 
opacity, well or poorly defined, measuring up to 3 cm in diameter. Early detection the malignancy of nodules 
has a significant role in decreasing the mortality, increasing the survival time and consider as early diagnosis 
lung cancer. Classification of American College of Radiology, LungRADS, is a newly application but showed 
many advantages in comparison with others classification such as increasing positive predict value (PPV), no 
result of false negative and cost effectiveness. These 6 case report in order to show an early evaluation of the 
application of ACR LungRADS in diagnosis and follow up lung nodules at Hue University Hospital. 
Key words: LungRADS, screening lung nodule, low dose CT, lung cancer
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nốt mờ phổi được định nghĩa là tất cả các tổn 
thương dạng nốt trong nhu mô phổi, có kích thước 
tối đa 30mm. Tỷ lệ ác tính của các nốt đặc trong 
nhu mô phổi thay đổi từ 5 đến 69% theo các kết 
quả nghiên cứu khác nhau, tùy theo kích thước nốt 
mờ và phương tiện chẩn đoán. Việc phát hiện, chẩn 
đoán sớm nốt mờ phổi ác tính được xem là tầm soát 
ung thư phổi sớm. Trong thực tế hiện nay, bệnh nhân 
ung thư phổi thường được chẩn đoán khá muộn và 
tỷ lệ sống sau 5 năm rất thấp, chỉ khoảng 13-15% [1], 
[5], [11]; tuy nhiên, tỷ lệ này sẽ tăng lên 70-80% nếu 
tổn thương được phát hiện và phẫu thuật sớm ở giai 
đoạn IA [3]. Đánh giá nốt mờ phổi theo hệ thống 
phân loại của Hiệp hội Điện quang Hoa Kỳ (ACR 
272
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
LungRADS), cho thấy có rất nhiều ưu điểm, giúp tăng 
giá trị dự báo dương tính (PPV) của chụp CLVT ngực 
liều thấp tầm soát ung thư phổi. Bài viết này nhằm 
nêu ra những kinh nghiệm bước đầu và những khó 
khăn trong việc ứng dụng ACR LungRADS và phân 
tích các dấu hiệu hình ảnh gợi ý ác tính trên phim cắt 
lớp vi tính ngực liều thấp trong 3 năm (2015-2017) 
tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, nhân 6 
trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán nốt mờ 
phổi LungRADS 4X đã có can thiệp hoặc theo dõi. 
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Chọn ngẫu nhiên trong mẫu nghiên cứu 6 hồ sơ 
bệnh nhân có nốt mờ trong nhu mô phổi đã được 
chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp, có những khó 
khăn và lưu ý cần được thảo luận trong quá trình áp 
dụng ACR LungRADS.
- Phương pháp mô tả cắt ngang.
2.2. Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp: 
- Protocol chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp 
(Máy cắt lớp vi tính 16 dãy trở lên): các thông số 80-
Hình 1,2,3. Nốt đặc ở thùy trên phổi phải, bờ đều rõ, không thấy vôi hóa. 
Hình 4. Nốt ngấm thuốc không đồng nhất sau tiêm; Hình 5. Giải phẫu bệnh sau mổ: Adenocarcinoma
Chẩn đoán: Nốt mờ phổi LungRADS 4X. 
Bệnh nhân được mổ cắt thùy trên phổi phải. Kết quả mô bệnh học: Adenocarcinoma
Sau mổ cắt thùy phổi bệnh nhân không điều trị hóa chất, sau khoảng 6 tháng xuất hiện u phổi phải tái 
phát, đã được điều trị hóa chất nhưng vẫn tử vong dưới 2 năm kể từ khi phát hiện.
100kVp, 30mA, 15mAs, trường khảo sát từ đỉnh phổi 
đến hết đáy phổi, một lần nín thở, lát cắt 3-5mm 
xoắn ốc, tái tạo mỏng 0,6mm, đa mặt phẳng, liều 
hiệu dụng <1 mSv. 
- Cài đặt sẵn trong phần mềm máy CLVT đa dãy 
chương trình Lung Low Dose để giảm liều một cách 
thường quy cho bệnh nhân.
2.3. Kỹ thuật phân tích hình ảnh
- Phân tích nốt mờ bắt buộc phải sử dụng cả 
cửa sổ nhu mô phổi và cửa sổ trung thất, với độ 
rộng thích hợp và đo tỷ trọng. Hình ảnh được phân 
tích bởi 2 bác sỹ chẩn đoán hình ảnh có trình độ 
sau đại học, đọc trên màn hình máy tính độ phân 
giải cao. Trường hợp theo dõi phải chụp lại cùng 
protocol, đo kích thước để đối chiếu trên lát cắt 
cùng một vị trí.
- Phân loại nốt mờ phổi theo Hiệp hội Điện 
quang Hoa Kỳ (American College of Radiology -ACR) 
bao gồm đo kích thước nốt và phân tích các đặc 
điểm nghi ngờ ác tính, đồng thời khuyến cáo khoảng 
thời gian theo dõi các nốt mờ bằng CLVT ngực liều 
thấp theo bảng 1 [13] (Phụ lục bảng 1)
3. CA LÂM SÀNG
TRƯỜNG HỢP 1: Nguyễn Xuân B. 67 tuổi, đau ngực phải nhẹ, hút thuốc lá > 30 gói năm. LDCT: Nốt mờ 
thùy trên phổi phải 16mm, tròn, đều, không vôi hóa, hình ảnh tua gai không rõ, ngấm thuốc vừa, không đồng 
nhất sau tiêm. Nhiều hạch trung thất, ngấm thuốc. 
273
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Hình 6. Nốt đặc vùng giữa phổi trái trên phim X quang. Hình 7,8. Nốt có bờ khá đều, có mạch máu tiếp cận. 
Hình 9,10. Nốt có 2 hình ảnh vi vôi hoá lệch tâm, đậm độ thấp
Tái khám lần 2 ngày 14/11/2016
Hình 11,12. Hình ảnh X quang không thay đổi
Tái khám lần 3 ngày 21/10/2017
Hình 13,14. Nốt có bờ trơn láng, ổn định. Hình 15: Hai hình ảnh vi vôi hóa lệch tâm, tăng tỷ trọng rõ so với phim cũ
TRƯỜNG HỢP 2: Cao Văn P.., 43 tuổi, đau ngực trái nhẹ, không hút thuốc lá, có tiếp xúc thường xuyên 
với khói bụi (thợ sửa xe). 
Khám lần 1 ngày 8/9/2015, chụp X quang, CLVT: Nốt mờ thùy dưới phổi trái 18mm, tròn, đều, có 2 hình 
ảnh vi vôi hóa, lệch tâm, tỷ trọng tăng kín đáo (# 50UH), không có hình ảnh tua gai. Có 1 nhánh mạch máu đi 
sát tổn thương. 
Chẩn đoán: Nốt mờ phổi LungRADS 4B. 
274
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Hình 16,17. Nốt đặc ở thùy trên phổi phải, bờ đều rõ, có tua gai kín đáo
Hình 18,19. Nốt có vôi hóa lệch tâm tỷ trọng thấp
Chẩn đoán: Nốt mờ phổi LungRADS 4X. 
Sinh thiết qua thành ngực: Nốt viêm xơ
Chỉ định theo dõi sau 6 tháng 
Chụp CLVT ngực liều thấp sau 2 năm: Kích thước tổn thương không thay đổi, hai nốt vôi hóa lấm tấm lệch 
tâm trong tổn thương tăng đậm độ (230-315UH). Bên trong tổn thương có mô mỡ (tỷ trọng -5 -> - 50UH)
Chẩn đoán: Nốt mờ phổi LungRADS 4X. 
Ghi chú: Có chỉ định sinh thiết nhưng bệnh nhân chưa đồng ý làm nên chưa có kết quả mô bệnh học. Hẹn 
tái khám sau 3 tháng.
TRƯỜNG HỢP 3: Cao S. 20 tuổi, phát hiện nốt mờ phổi tình cờ trên phim X quang khám sức khỏe, hút 
thuốc lá thụ động mức độ vừa, có ho khan và sụt cân (3kg/ 2 tháng). 
LDCT 03/6/2017: Nốt mờ thùy trên phổi phải 13mm, tròn, đều, vôi hóa lệch tâm, tỷ trọng thấp < 150UH, 
hình ảnh tua gai kín đáo
275
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
TRƯỜNG HỢP 4: Bệnh nhân Lê Thị T. 72 tuổi, đau ngực phải kèm ho kéo dài, thể trạng suy kiệt. LDCT 
25/9/2017 có nốt mờ 30mm, tua gai, tỷ trọng không đồng nhất, không vôi hóa, ngấm thuốc mạnh ở ngoại vi, 
có hoại tử trung tâm.
 Hình 20,21,22. Nốt đặc kích thước lớn ở thùy giữa, tỷ trọng không đồng nhất, không vôi hóa
Hình 23. Nốt đặc ngấm thuốc không đồng nhất, chủ yếu ở ngoại vi. Hình 24. Nốt có bờ không đều hình đa cung
Chẩn đoán: Nốt mờ phổi LungRADS 4X. 
Sinh thiết qua thành ngực: Kết quả GPB: Ung thư biểu mô phế quản típ tuyến biệt hóa kém
TRƯỜNG HỢP 5: Bệnh nhân Trần Văn H. 41 tuổi, hút thuốc lá 15 gói năm (1 gói ngày), đau ngực phải kèm 
sụt 4kg/ 3 tháng, tiền sử điều trị lao cách 9 năm và gia đình có bố cũng mắc lao. 
LDCT 25/10/2017 có nốt mờ 12x16mm, tua gai, tỷ trọng khá đồng nhất, có vôi hóa dạng bắp rang, có cắt 
cụt phế quản và nhiều tổn thương xơ kẽ phối hợp 2 phổi 
Đổi bố trí ảnh so với bản gốc
Hình 25. Nốt đặc vùng nách phổi phải, kèm vài dải xơ và dày màng phổi vùng đỉnh. 
Hình 26. Nốt đặc không vôi hóa. Hình 27. Nốt đặc có bờ không đều dạng tua gai, cắt cụt phế quản. 
Hình 28. Tổn thương phối hợp: nốt có bờ tua gai (P), nhiều dải xơ kẽ 2 phổi
Chẩn đoán: Nốt mờ phổi LungRADS 4X. 
Sinh thiết qua thành ngực: Kết quả GPB: Viêm lao
276
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
TRƯỜNG HỢP 6: Bệnh nhân Phạm P. 73 tuổi, hút thuốc lá 58 gói năm (1 gói ngày, bắt đầu hút từ lúc 15 
tuổi), có ho và khạc đàm ít, bệnh nhân nhập viện để điều trị K dạ dày, tình cờ phát hiện thêm nốt mờ phổi
LDCT 22/8/2017 có nốt mờ 18x19mm, tua gai, tỷ trọng khá đồng nhất, không vôi hóa, bên trong có hình 
ảnh hang, thành dày, có nốt mờ vệ tinh và các dải xơ kẽ phối hợp. 
Hình 29,30,31,32,33,34. Nốt đặc ở thùy trên phổi trái, có tua gai, có hang thành dày, kèm nốt mờ vệ tinh.
Hình 35. Sinh thiết qua thành ngực. Hình 36: Mẫu sinh thiết lõi tổn thương
Chẩn đoán: Nốt mờ phổi LungRADS 4X, hình ảnh nghĩ nhiều đến lao cũ, không loại trừ u. 
Sinh thiết qua thành ngực: Kết quả GPB: Viêm lao
4. BÀN LUẬN 
Tác giả McKee công bố năm 2014 kết quả nghiên 
cứu so sánh về áp dụng LungRADS để đánh giá nốt 
mờ phổi so với cách phân loại trong thử nghiệm tầm 
soát ung thư phổi Quốc gia (NLST) đã khẳng định: 
Phân loại nốt mờ theo ACR Lung-RADS tăng giá trị 
dự báo dương tính (PPV) của chụp CLVT ngực liều 
thấp tầm soát ung thư phổi lên gấp 2,5 lần so với 
phân loại theo NLST và không có kết quả về âm tính 
giả. Việc áp dụng ACR Lung-RADS đồng thời cũng 
mang lại hiệu quả kinh tế hơn NLST vì giảm rõ số lần 
tầm soát nốt mờ phổi [9]
4.1. Nốt mờ phổi và các đặc điểm ác tính trên 
hình ảnh:
Đối với các nốt mờ có phân loại LungRADS 4X 
thì phải phân tích thêm các đặc điểm hình ảnh gợi 
ý tính chất ác tính trên cắt lớp vi tính để chẩn đoán. 
Nhờ vào việc phân tích các đặc điểm hình ảnh của 
nốt mờ trên CLVT, chúng ta có thể phân loại nốt mờ 
thành các nhóm có nguy cơ ác tính cao, trung bình 
hoặc thấp và cũng có thể khẳng định nốt hoàn toàn 
lành tính sau 24 tháng theo dõi. Các đặc điểm ác 
tính của nốt mờ được đánh giá độc lập giữa tiêu chí 
này với các tiêu chí khác. Nguy cơ ác tính cao gặp ở 
các tổn thương có đường kính lớn hơn 20mm, bờ đa 
cung hoặc hình sao với tỷ lệ > 50% [8], [15].
4.1.1. Hình tia mặt trời: thể hiện tính chất ác 
tính đặc hiệu nhất với giá trị dự báo dương tính 88-
94%, đặc trưng cho sự phát triển, lan tràn của u ra 
xung quanh [8]. 
4.1.2. Tính chất đồng nhất: Tuỳ theo tỷ trọng 
của tổn thương trên CLVT, nốt mờ phổi được chia 
thành ba nhóm là nốt kính mờ đồng nhất (pure 
ground glass opacity- pure GGO, nonsolid nodule), 
nốt đặc (solid nodule) và nốt hỗn hợp (mixed GGO, 
part-solid GGO). Khả năng ác tính của nốt đặc là 
7-11%, nốt hỗn hợp là 48-63% và hình ảnh kính mờ 
dao động trong khoảng 18-59% [4]
277
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Sự tạo hang cũng có thể gặp trong cả 2 trường 
hợp lành tính và ác tính nhưng không đặc hiệu. Hình 
hang có thành mỏng < 4mm và bờ trong đều có 
khả năng lành tính cao còn hình hang có thành dày 
>16mm, bờ trong không đều, nham nhở thì sẽ có 
khả năng ác tính cao.
4.1.3. Hình ảnh cây phế quản khí: Thấy được 
hình ảnh cây phế quản khí trong nốt mờ cho thấy 
nốt có khả năng ác tính trung bình hoặc cao, tỷ lệ 
ác tính 27,5-66,7% tùy theo tác giả [6]. Có thể gặp 
4 kiểu hình thái của dấu hiệu phế quản theo Tsuboi 
như sau:
- Type 1: Phế quản dừng lại ngay khi gặp khối u
- Type 2: Phế quản được nhìn thấy nhỏ dần bên 
trong khối u
- Type 3: Phế quản bị đè ép, thậm chí bị hẹp 
lòng do khối u xâm lấn nhưng lớp niêm mạc vẫn còn 
duy trì
- Type 4: Phần đầu của phế quản bị hẹp do 
tổn thương u xâm lấn quanh phế quản và lớp dưới 
niêm hoặc do hạch xâm lấn, làm cho dụng cụ nội soi 
không thể tiếp cận đến được khối u.
Hình 37. Các kiểu hình thái của phế quản trong nốt mờ theo Tsuboi và cs
4.1.4. Tính chất vôi hoá
Thành phần cấu trúc có tỷ trọng >200UH trong 
nốt được coi là tiêu chuẩn để phân biệt nốt có vôi 
hóa và nốt đặc không vôi hóa [12]. Một vài đặc điểm 
của vôi hóa có thể gợi ý tổn thương lành tính như: 
vôi hóa dạng nốt toàn bộ tổn thương, vôi hóa kiểu 
bắp rang, vôi hóa kiểu trung tâm hoặc vôi hóa dạng 
lá đồng tâm, kiểu vôi hoá này chiếm > 10% diện tích 
bề mặt của tổn thương thì có thể coi là lành tính [8].
Trái lại, kiểu vôi hóa lệch tâm hoặc vôi hóa lấm 
tấm rải rác thì rất gợi ý ác tính. Cần phân tích thêm 
kiểu vôi hóa ở ngoại vi, ở trung tâm, lan tỏa hay vôi 
hóa lấm tấm dạng nốt. Vôi hóa lấm tấm có thể được 
tìm thấy trong ung thư phế quản phổi và thường là 
khối u phát triển trên nền một tổn thương dạng u hạt 
vôi hóa có sẵn từ trước. Sự khác nhau giữa u hạt vôi 
hóa và kiểu vôi hóa ác tính này là vôi hóa thường ở 
ngoại vi và chỉ chiếm một phần nhỏ của khối u [12]. 
 Hình 38. Các kiểu vôi hóa của nốt mờ phổi theo Webb [12]
4.2. Các trường hợp lâm sàng:
Mặc dầu các tiêu chí ác tính trên hình ảnh được 
đánh giá độc lập nhưng khi đứng trước một tổn 
thương khu trú trong nhu mô được chẩn đoán là nốt 
mờ phổi, tất cả các thông tin về lâm sàng, hình ảnh, 
tiền sửđều phải được phân tích một cách toàn 
diện. Sự kết hợp giữa tiền sử, các yếu tố nguy cơ và 
đặc điểm của nốt mờ phổi được đánh giá đồng thời 
để giúp xác định nguy cơ ung thư phổi trên từng 
bệnh nhân cụ thể, được minh họa theo bảng dưới: 
Vôi hóa lành tính
Vôi hóa ác tính
Vôi hóa lấm tấm Vôi hóa lệch tâm
278
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 2. Sự kết hợp của các yếu tố nguy cơ ung thư phổi [15]
Yếu tố nguy cơ
Nguy cơ ung thư phổi
Thấp Trung bình Cao
Kích thước nốt (mm) 20
Tuổi 60
Tiền sử ung thư Không có - Có
Tiền sử hút thuốc Không bao giờ hút < 1 gói/ ngày ≥1 gói/ngày
Ngưng hút thuốc lá ≥ 7 năm < 7 năm Không bỏ
COPD Không Có -
Phơi nhiễm asbestos Không - Có
Đặc điểm nốt mờ Đều, trơn láng Nhiều thùy Không đều, tua gai
Ca lâm sàng 1: Bệnh nhân có nguy cơ ung thư 
phổi cao vì là nam giới lớn tuổi, hút thuốc lá > 30 
gói năm. Nốt mờ không lớn, bờ trơn láng có nguy cơ 
ác tính trung bình nhưng bệnh nhân này có nốt mờ 
ngấm thuốc cản quang và phì đại hạch trung thất 
thể hiện tính chất ác tính rất cao, LungRADS 4X. Kết 
quả giải phẫu bệnh sau mổ cũng như diễn tiến lâm 
sàng đã khẳng định tính chất ác tính của tổn thương 
ung thư phổi trên bệnh nhân này. Mặc dù phát hiện 
khá sớm và đã phẫu thuật triệt để cắt thùy trên phổi 
nhưng tổn thương lại tái phát rất nhanh và gây tử 
vong sớm. Bài học ở bệnh nhân này là không nên 
chủ quan trước một nốt mờ nhỏ, bờ trơn láng.
Ca lâm sàng 2: Bệnh nhân này ban đầu có nguy 
cơ ung thư phổi thấp vì tuổi < 45 khi phát hiện, 
không hút thuốc lá, chỉ có hít khói bụi hằng ngày. 
Bênh cạnh đó, nốt mờ LungRADS 4B có bờ trơn láng, 
đã được theo dõi nhiều lần trong 2 năm, tổn thương 
không thay đổi về hình thái, kích thước và đo được 
thành phần mỡ bên trong tổn thương. Tuy nhiên, 
lần tái khám sau 2 năm thì tổn thương được phân 
loại LungRADS 4X và có chỉ định sinh thiết vì có 2 
nốt vi vôi hóa, lệch tâm và có tăng đậm độ so với 
phim cũ
Bài học: Cần đánh giá rất kỹ các đặc điểm hình 
ảnh của tổn thương, phải phân tích hình ảnh trên 
máy tính, có phóng đại và đối chiếu hình ảnh cũ, mới 
để theo dõi diễn tiến. Bất kỳ sự thay đổi nào của nốt 
mờ cũng phải được ghi nhận trong phiếu theo dõi. 
Một nốt mờ tăng kích thước ≥ 2mm được tính là nốt 
tiến triển. 
Ca lâm sàng 3: Bệnh nhân này có nguy cơ ung thư 
phổi trung bình vì tuổi trẻ, chỉ hút thuốc lá thụ động 
mức độ ít, nốt mờ phổi 13mm và tròn đều. Có 2 đặc 
điểm nằm trong giới hạn là vôi hóa lệch tâm (nhưng 
đậm độ thấp) và hình ảnh tua gai rất kín đáo. Mặc dù 
kết quả mô bệnh học của sinh thiết lõi nốt mờ qua 
thành ngực là tổ chức xơ nhưng đối với tổn thương 
này, thời gian theo dõi không nên để 12 tháng vì độ 
tin cậy của kết quả giải phẫu bệnh này không cao. Lý 
do là tổn thương quá nhỏ và mẫu lõi mô lấy được 
qua sinh thiết có kích thước rất nhỏ, không thể khẳng 
định chắc chắn đây là tổn thương lành tính. Chính vì 
vậy, thời gian theo dõi phải là 6 tháng.
Bài học: Cần đánh giá đúng mức và biết cách 
phối hợp đồng thời giữa kết quả giải phẫu bệnh và 
các đặc điểm hình ảnh để có thái độ xử trí đúng
Ca lâm sàng 4: Trường hợp này có đầy đủ các yếu 
tố tạo nên nguy cơ ung thư phổi cao như tuổi lớn, 
ho kéo dài, thể trạng suy kiệt và nốt mờ có tính chất 
ác tính rất cao với kích thước lớn, bờ đa cung, có tua 
gai, tỷ trọng không đồng nhất do hoại tử bên trong 
và ngấm thuốc mạnh ở ngoại vi. 
Bài học: Bệnh nhân nữ thường không hút thuốc 
lá nên thường khó xác định yếu tố nguy cơ ung thư 
phổi, ngoại trừ yếu tố tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân 
nữ vẫn có nguy cơ hút thuốc lá thụ động và phơi 
nhiễm các yếu tố nguy cơ khác có thể gây ung thư 
phổi nên trước một bệnh nhân nữ có gầy sút và ho 
kéo dài, cần thiết phải được tầm soát ung thư phổi 
bằng chụp CLVT ngực liều thấp để phát hiện sớm 
tổn thương.
Ca lâm sàng 5: Trường hợp bệnh nhân trẻ tuổi, 
hút thuốc lá ít, có tiền sử bản thân và gia đình liên 
quan đến lao phổi và nốt có vôi hóa dạng bắp rang 
nên ưu tiên 1 vẫn là tổn thương lao cũ có kèm các dải 
xơ co kéo, các tổn thương phối hợp. Tuy nhiên, đứng 
trước nốt mờ có hình ảnh tua gai rất rõ, cắt cụt phế 
quản và sút cân thì tổn thương dù nhỏ (16mm) vẫn 
phải có chỉ định sinh thiết để xác định thể mô bệnh 
và cho dù kết quả giải phẫu bệnh là điển hình cho 
viêm lao thì chúng ta cũng không thể loại trừ hoàn 
toàn tổn thương phổi nguyên phát. Trong trường 
hợp này, nốt phải được chẩn đoán là LungRADS 4X, 
đồng thời, hoặc phải làm lại sinh thiết, hoặc phải 
làm thêm các kỹ thuật khám xét hỗ trợ khác hoặc 
279
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
phải theo dõi sau 1tháng.
Bài học: Có rất nhiều tổn thương phổi nguyên 
phát xuất hiện và phát triển trên nền sẹo xơ do lao 
nên phải rất dè dặt khi kết luận nốt lao cũ và cho 
bệnh nhân về mà không hẹn theo dõi.
Ca lâm sàng 6: Bệnh nhân này có nguy cơ nốt 
mờ phổi ác tính rất cao vì là nam giới lớn tuổi, có tổn 
thương nguyên phát ở dạ dày, bệnh nhân hút thuốc 
lá nặng và nốt mờ có hang hóa với thành hang dày, 
bờ trong không đều, LungRADS 4X. Ngược lại, hình 
ảnh cắt lớp vi tính cũng chỉ ra một số đặc điểm của 
tổn thương lành tính như rất nhiều dải xơ và các nốt 
mờ vệ tinh, phù hợp trong tổn thương lao cũ. 
Bài học: Bệnh nhân đã có tổn thương nguyên 
phát, bất kỳ nốt mờ phổi nào cũng phải cảnh giác 
tổn thương thứ phát. Với bệnh nhân có nguy cơ ung 
thư phổi rất cao như bệnh nhân này thì việc chỉ định 
làm sinh thiết lần 2 là cần thiết. 
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chẩn đoán và theo dõi nốt mờ phổi theo ACR 
LungRADS được xem là xu thế mới và đang được áp 
dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Với hình ảnh của 
6 ca bệnh điển hình được báo cáo, giá trị của chụp 
CLVT ngực liều thấp và áp dụng hệ thống phân loại 
LungRADS trong chẩn đoán sớm nốt mờ phổi nghi 
ngờ ác tính được khẳng định, đồng thời khuyến cáo 
tất cả các đối tượng có nguy cơ cao ung thư phổi 
phải được tầm soát phát hiện sớm nốt mờ phổi 
bằng kỹ thuật chụp CLVT ngực liều thấp
PHỤ LỤC: Bảng 1. ACR Lung RADS phiên bản 1.0 năm 2014 [13]
Phân nhóm
Dự báo tính 
chất ác tính
Đặc điểm hình ảnh
Khuyến cáo tầm 
soát bằng CLVT 
ngực liều thấp
LungRADS 0
Hồ sơ không 
đầy đủ
Không có phim cũ để đối chiếu
Khảo sát không toàn bộ trường phổi
Cần CLVT tầm 
soát hoặc phối 
hợp phim cũ
LungRADS 1 Âm tính
Không có nốt mờ hoặc
Nốt đặc < 4mm, nốt kính mờ < 5mm
Nốt có đặc điểm hình ảnh lành tính: xẹp phổi, sẹo 
xơ, u hạt vôi hoá
Sau 12 tháng
LungRADS 2 Lành tính
Nốt đặc < 6mm hoặc mới <4mm
Sau 12 tháng
Nốt hỗn hợp < 6mm
Nốt kính mờ <20mm hoặc ≥20mm nhưng ổn định 
hoặc tiến triển chậm
Nốt LungRADS 3,4 không thay đổi ≥3 tháng
LungRADS 3
Dương tính, 
Khả năng lành 
tính (chuyển 
dạng ác tính 
< 4%)
Nốt đặc ≥6 đến <8mm tại thời điểm tầm soát hoặc 
nốt mới 4 đến <6mm
Sau 6 tháng
Nốt hỗn hợp ≥6mm có phần đặc <6mm hoặc nốt 
mới <6mm
Nốt kính mờ ≥20mm tại thời điểm tầm soát hoặc 
nốt mới 
LungRADS 4
Dương tính, 
Khả năng ác 
tính (chuyển 
dạng ác tính
> 4%)
4A: Nốt đặc ≥8 đến <15mm tại thời điểm tầm soát 
HOẶC nốt tiến triển <8mm hoặc nốt mới 6 đến 
<8mm
Nốt hỗn hợp ≥6mm có phần đặc ≥6mm đến <8mm 
HOẶC nốt tiến triển hoặc nốt mới có phần đặc <4mm
Có nốt trong lòng phế quản
Sau 3 tháng, có 
thể cần đến PET/
CT nếu phần đặc 
≥8mm
4B: Nốt đặc ≥15 HOẶC nốt mới hoặc tiến triển ≥8mm 
Nốt hỗn hợp có phần đặc ≥8mm HOẶC nốt tiến triển 
hoặc mới có phần đặc ≥4mm
Có thể chụp 
thêm CLVT ngực 
có thuốc, PET/
CT nếu phần đặc 
≥8mm và/ hoặc 
mô bệnh học
4x: Nốt LungRADS 3,4 có thêm các đặc điểm tăng 
khả năng ác tính (bờ hình sao, hạch, tràn dịch 
màng phổi)
280
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Khác
Lâm sàng điển 
hình (Không 
ung thư phổi)
S: Thay đổi, có thể xếp vào các nhóm 0-4
Tuỳ thuộc vào 
dấu hiệu
Tiền sử ung 
thư phổi
BN có TS ng 
thư phổi quay 
lại tầm soát
C: Thay đổi, có thể xếp vào các nhóm 0-4
LungRADS 5 Đã được chẩn đoán xác định ung thư 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Lung Association (2012), Providing 
guidance on Lung cancer screening to patients and 
physicians
2. C.Beigelman-Aubry, P.Raffy, W.Yang (2007), 
Computer-Aided Detection of Solid Lung Nodules on 
Follow-Up MDCT Screening: Evaluation of Detection, 
Tracking, and Reading Time, AJR; 189:948–955
3. A. Bonetti, J.-D.Aubert (2008), Le nodule pulmonaire 
solitaire, Rev Med Suisse, 4: 2506-10
4. Caroline Chiles, MD (2014), Lung Cancer Screening 
with Low-Dose Computed Tomog raphy, Radiol Clin N Am 
52 (2014) p 27–46
5. Corneloup O, Delval O, Laurent, F et al, Low dose 
chest CT with milimetric thin slices: Myth or Reality ? J 
Radiol, 2003: 84:305-9
6. M. Gaeta, l. Pandolfo, S.Volta (1991), Bronchus Sign 
on CT in Peripheral
7. Carcinoma of the Lung: Value in Predicting Results 
of Transbronchial Biopsy, AJR 157:1181-1185
8. The Japanese Society of CT Screening (2011), Low-
dose CT Lung Cancer Screening Guidelines for Pulmonary 
Nodules Management, Version 2
9. D. Jeanbourquin, J. Bensalah, K. Duong (2012), 
Pathologie tumorale du parenchyme pulmonaire, 
Imagerie thoracique de l’adult et de l’enfant, 2e edition, 
Elsevier Masson, p 276-293
10. Brady J. Mc Kee, MDa , Shawn M. Regis, PhDb et 
al (2014), Performance of ACR Lung-RADS in a Clinical CT 
Lung Screening Program, J Am Coll Radiol 2014, p 1-4
11. S. Singh, M.K. Kalra, R. Deedar Ali hawaja, A. Padole 
et al (2014), Radiation Dose optimization and Thoracic 
Computed Tomography, Radiol Clin N Am 52: 1–15
12. Y.X.J. Wang, J.S. Gong, K.Suzuki, S.K. Morcos 
(2014), Evidence based imaging strategies for solitary 
pulmonary nodule, J Thorac Dis;6(7):872-887
13. W. R. Webb (1989), Radiologic Evaluation of the 
Solitary Pulmonary Nodule, AJR 154:701-708
14. Mc Williams (American College of Radiology, 
2014), Lung Cancer Risk Calculator, 
ca/lung-cancer-risk-calculator.
15. Chunhua Xu, Keke Hao,Yong Song et al (2013), 
Early diagnosis of solitary pulmonary nodules, J Thorac 
Dis;5(6):830-840
16. D.M. Xu, H.J. van der Zaag-Loonen, M. Oudkerk 
(2009), Smooth or Attached Solid indeterminate Nodules 
Detected at Baseline CT Screening in the NELSoN 
Study:Cancer Risk during 1 Year of Follow-up, RSNA 
Radiology, 250: 264–272

File đính kèm:

  • pdfket_qua_buoc_dau_ung_dung_phan_loai_acr_lung_rads_va_chup_ca.pdf