Kế toán công nợ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
Trong hoạt động c a doanh nghiệp luôn phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả. Doanh
nghiệp ngoài việc phải thanh toán các khoản nợ cho các nhà cung c p nhằm giữ chữ tín còn phải thu
hồi được các khoản nợ t hách hàng để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu hoặc không có khả
năng thu hồi vốn. Kế toán công nợ góp phần theo dõi, hạch toán các khoản phải thu, nợ phải trả c a
doanh nghiệp đảm bảo thu chi trong kỳ. Kế toán công nợ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động
sản xu t kinh doanh và uy tín c a doanh nghiệp, góp phần không nhỏ vào sự tồn tại và phát triển c a
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, những ngư i làm công tác kế toán cần phải nghiên cứu, vận dụng đúng đ
và linh hoạt các quy định v kế toán công nợ trong chu n mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành để phần hành kế toán công nợ phát huy được hiệu quả trong công tác kế toán c đơn vị.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán công nợ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 18 KẾ TOÁN CÔNG NỢ THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH Đỗ Thị T úy P ươ 1, Nguyễn Thu Hà2, Nguyễn Thị Hạnh Hồng3 Tóm tắt Trong hoạt động c a doanh nghiệp luôn phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả. Doanh nghiệp ngoài việc phải thanh toán các khoản nợ cho các nhà cung c p nhằm giữ chữ tín còn phải thu hồi được các khoản nợ t hách hàng để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu hoặc không có khả năng thu hồi vốn. Kế toán công nợ góp phần theo dõi, hạch toán các khoản phải thu, nợ phải trả c a doanh nghiệp đảm bảo thu chi trong kỳ. Kế toán công nợ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xu t kinh doanh và uy tín c a doanh nghiệp, góp phần không nhỏ vào sự tồn tại và phát triển c a mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, những ngư i làm công tác kế toán cần phải nghiên cứu, vận dụng đúng đ và linh hoạt các quy định v kế toán công nợ trong chu n mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành để phần hành kế toán công nợ phát huy được hiệu quả trong công tác kế toán c đơn vị. Từ khoá: Kế toán công nợ, chu n mực kế toán Việt Nam (VAS), chế độ kế toán doanh nghiệp, nợ phải thu, nợ phải trả. RECEIVABLES AND PAYABLES ACCOUNTING ACCORDING TO VIETNAMESE ACCOUNTING STANDARDS AND CURRENT POLICIES FOR CORPORATE ACCOUNTING Abstract Receivables and payables always arise in the operation of the business. Enterprises are obliged not only to pay for liabilities to suppliers but also to collect debts from customers in order to avoid the situation of occupied capital for too long or inability to collect receivables. Receivables and Payables Accounting contributes to track, record receivables and liabilities of the business, ensuring revenue and expenditure in the period. Receivables and Payables Accounting directly affects the results of production and business activities and reputation of the business, contributing significantly to the survival and development of each enterprise. Therefore, those who do the accounting work need to study and apply the correct, complete and flexible provisions on receivables and payables accounting in accounting standards and current corporate accounting principles in order to promote the efficiency of the receivables and payables accounting work of the business. Keywords: Receivable and Payable Accounting, Vietnamese Accounting Standard (VAS), policies for enterprise accounting, receivables, payables. 1. Mở đầu Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn tồn tại trong mối quan hệ với nhiều đơn vị khác. Trong đó luôn phát sinh những nghiệp vụ phải thu và phải trả. Một trong những công việc quan trọng của kế toán là phải hạch toán, theo dõi, phản ánh chính xác các khoản phải thu, phải trả, nắm được tình hình thực tế và có những dự phòng cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Trong công tác kế toán công nợ, doanh nghiệp cần phải nắm vững về nội dung và cách quản lý công nợ nhằm tránh hao hụt về vốn, điều chỉnh tình hình tài ch nh, chủ động trong các giao dịch, duy trì tốt các mối quan hệ với đối tác, đảm ảo không vi phạm pháp luật, phát triển được các mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp. Đồng thời, căn cứ tình hình công nợ phải thu với khách hàng và công nợ phải trả đối với TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 19 nhà cung cấp, những nhà quản lý có thể đánh giá được tình hình tài ch nh của doanh nghiệp về khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn, tình hình chiếm dụng vốn và số vốn đang ị chiếm dụng. Công tác kế toán nói chung và kế toán công nợ nói riêng phải tuân thủ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Việc nắm vững nguyên tắc, quy định của chuẩn mực, thông tư, quyết định của Bộ Tài ch nh giúp doanh nghiệp có thể vận dụng để phản ánh ch nh xác tình hình công nợ của đơn vị. Ngày 22/12/2014, Bộ Tài ch nh đã an hành thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư 244/2009/TT-BTC. Chế độ kế toán mới theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ra đời để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới, phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế của Việt Nam, thúc đẩy môi trường đầu tư kinh doanh và hội nhập quốc tế. Chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay đổi toàn ộ từ hệ thống tài khoản kế toán đến áo cáo tài ch nh của doanh nghiệp. Sự thay đổi này tác động rất lớn đến công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và kế toán công nợ nói riêng. Những nhà quản lý doanh nghiệp và nhất là những người làm công tác kế toán cần phải hiểu rõ những thay đổi của chế độ kế toán để có thể vận dụng đúng những quy định trong thông tư, đảm ảo t nh ch nh xác và phù hợp. Nhận thức đầy đủ, nắm vững nội dung về kế toán công nợ được quy định trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành sẽ góp phần giúp những người làm công tác kế toán phản ánh ch nh xác, kịp thời và đầy đủ công nợ của đơn vị, đảm ảo hiệu quả của công tác kế toán nói riêng và toàn ộ hoạt động của doanh nghiệp nói chung. 2 Kế to n công nợ theo chuẩn mực kế to n Việt Nam Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng trên cơ sở và nền tảng của chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam đã an hành, có một số chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán công nợ của doanh nghiệp, ao gồm: + Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung; + Chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái; + Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác; + Chuẩn mực số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng. Kế toá ợ t eo u ự số 01 Thứ nh t Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung quy định: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài ch nh của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi ph phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Như vậy, theo quy định của chuẩn mực, các khoản công nợ phải thu của khách hàng và phải trả cho người án phải được ghi chép đầy đủ và được ghi nhận vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ, không căn cứ vào việc thu hay chi tiền. Thứ h i nguyên tắc hoạt động liên tục được quy định trong chuẩn mực số 01 là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá về thời hạn thanh toán các khoản công nợ, phân loại công nợ một cách hợp lý. Giả thiết hoạt động liên tục dẫn đến việc phản ánh các khoản công nợ theo giá tại thời điểm phát sinh công nợ mà không phản ánh theo giá thị trường. Thứ b theo nguyên tắc thận trọng trong chuẩn mực số 01, doanh nghiệp cần phải lập dự phòng cho những khoản nợ phải thu của khách hàng đã quá hạn nhưng không được tr ch lập quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của các khoản phải thu khách hàng, không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả người án. Khi có ằng chứng cho thấy một khoản tổn thất có khả năng xảy ra, kế toán phải ghi nhận ngay một khoản phải trả theo nguyên tắc thận trọng. Việc tuân thủ nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra hoặc kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất, giảm thiểu khả năng iến động tài ch nh ất thường. Kế toá ợ t eo u ự số 10 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, các khoản giao dịch phát sinh ằng ngoại tệ làm tăng nợ phải thu, nợ phải trả được quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch để ghi sổ kế toán, các giao dịch ằng ngoại tệ làm giảm nợ phải thu, nợ phải trả được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá ghi sổ (trước đây). Bên cạnh đó, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 20 gốc ngoại tệ sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi ph trong năm tài ch nh. Đồng thời, theo quy định của chuẩn mực số 10, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Số dư cuối kỳ trên tài khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài ch nh và chi phí tài chính. Tuy nhiên, doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài ch nh để dự phòng rủi ro hối đoái. Kế toá ợ t eo u ự số 14 Chuẩn mực kế toán số 14 quy định chủ yếu các nội dung về doanh thu và thu nhập. Nhưng doanh thu gắn với quá trình án hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó doanh nghiệp thường xuyên có các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng như nhận trước tiền hàng của khách hàng, án chịu cho khách hàng dẫn đến hình thành khoản phải thu. Vì vậy, kế toán công nợ liên quan chặt chẽ với kế toán doanh thu của đơn vị. Theo quy định trong chuẩn mực số 14, các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được ù đắp ằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Kế toá ợ t eo u ự số 18 Theo chuẩn mực kế toán số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, kế toán phải lập các khoản dự phòng cho những khoản nợ phải thu khách hàng đã quá hạn nhưng không lập quá lớn. Việc lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi giúp phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra hoặc kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất. Doanh nghiệp cần phải thận trọng khi đưa ra những đánh giá trong các điều kiện không chắc chắn để không làm sai lệch tăng thu nhập hay tài sản và cũng không làm sai lệch giảm chi ph và các khoản nợ. Tuy nhiên, việc lập dự phòng không có nghĩa tạo ra các khoản dự phòng quá mức hoặc khai khống các khoản nợ một cách cố ý. Mức lập dự phòng phải theo chế độ kế toán hiện hành. Kế to n công nợ theo chế độ kế to n doanh nghiệp hiện hành Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành được hướng dẫn chi tiết và cụ thể trong thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài ch nh an hành ngày 22/04/2014 và được áp dụng từ ngày 01/01/2015. Thông tư 200 ra đời đánh dấu ước thay đổi theo hướng hội nhập quốc tế của kế toán Việt Nam. Chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC có những thay đổi nhất định so với những quy định trước đây theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Kế toán công nợ cũng có những thay đổi nhất định cho phù hợp với xu thế thay đổi chung của kế toán Việt Nam. Kế toá ợ ả t u t eo t tư số 200/2014/TT-BTC Để hạch toán khoản Phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng. Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm áo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, ất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài ch nh. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số tr ch lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có iện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Tài khoản 131 thuộc loại tài khoản Tài sản nên có kết cấu như sau: Phát sinh tăng ghi Nợ, phát sinh giảm ghi Có, số dư ên Nợ. Số dư ên Nợ của tài khoản 131 ch nh là tiền còn phải thu của khách hàng. Tuy nhiên, tài khoản này có thể có số dư ên Có. Số dư ên Có phản ánh số tiền TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 21 nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Do vậy, khi lập Bảng Cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu ên "Tài sản" và ên "Nguồn vốn". Trong quá trình khách hàng nợ tiền của doanh nghiệp, rất dễ dẫn đến rủi ro khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc không thanh toán cho doanh nghiệp. Theo nguyên tắc thận trọng, kế toán cần phải xem xét việc lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi. Khi đó, kế toán sử dụng tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản, với tài khoản chi tiết là TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi. Tài khoản này phản ánh tình hình tr ch lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu đến ngày đáo hạn khó đòi. Kế toán cần phải theo dõi chi tiết thời hạn của các khoản nợ phải thu để xác định mức tr ch lập dự phòng. Mức tr ch lập dự phòng đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán được quy định như sau: Bả 1: Mức tr ch lập dự phòng nợ phải thu h đòi theo chế độ KTDN hiện hành STT Thời gian qu hạn của c c khoản nợ Mức trích ập dự phòng 1 Trên 6 tháng đến dưới 1 năm 30% giá trị khoản nợ 2 Từ 1 năm đến dưới 2 năm 50% giá trị khoản nợ 3 Từ 2 năm đến dưới 3 năm 70% giá trị khoản nợ 4 Từ 3 năm trở lên 100% giá trị khoản nợ Nguồn: Thông tư số 228/2009/TT-BTC Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất t ch, ỏ trốn thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để tr ch lập dự phòng. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn ộ khoản dự phòng các khoản nợ vào ảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi ph quản lý doanh nghiệp. Kế toá ợ ả trả t eo t tư số 200/2014/TT-BTC Để hạch toán công nợ phải trả của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp, kế toán sử dụng tài khoản 331 – Phải trả cho người án. Đây là tài khoản thuộc nhóm tài khoản Nguồn vốn nên có kết cấu là phát sinh tăng ở ên Có, phát sinh giảm ở ên Nợ, số ghi Có. Tuy nhiên, tài khoản này có thể có số dư ên Nợ. Số dư ên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người án hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người án theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Vì vậy, khi lập Bảng Cân đối kế toán, kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu ên ―Tài sản‖ và ên ―Nguồn vốn‖. Kế toán công nợ phải trả người án của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Nợ phải trả cho người án, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. - Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người án theo từng loại nguyên tệ theo nguyên tắc: + Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người án ằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh. Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người án, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi ph thì ên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đ ch danh đối với số tiền đã ứng trước. + Khi thanh toán nợ phải trả cho người án ằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đ ch danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đ ch danh được xác định trên cơ sở ình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người án thì ên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước; + Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người án có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài ch nh theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người án là tỷ giá án ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 22 nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài ch nh. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định để đánh giá lại các khoản phải trả cho người án có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội ộ tập đoàn. - Khi hạch toán chi tiết các khoản phải trả người án, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng án của người án, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng. 4 Kết uận Kế toán công nợ là phần hành kế toán quan trọng và tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Người làm công tác kế toán phải đặc iệt quan tâm, nghiên cứu kỹ để nắm vững nội dung quy định về kế toán công nợ trong chuẩn mực kế toán và thường xuyên cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán để đảm ảo hạch toán đầy đủ, ch nh xác, kịp thời các nghiệp vụ về công nợ nói riêng và toàn ộ các giao dịch phát sinh trong doanh nghiệp nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Tài chính (2009). Thông tư 228/2009/TT-BTC Hư ng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản nợ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn th t các khoản đầu tư tài ch nh nợ phải thu h đòi và bảo hành sản ph m, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. [2]. Bộ Tài chính (2011). 26 chu n mực kế toán Việt Nam. Hà Nội: NXB Lao động. [3]. Bộ Tài chính (2013). Thông tư số 89/2013/TT-BTC Sử đổi, bổ sung Thông tư 228/2009/ TT –BTC ngày 07/12/2009 . [4]. Bộ Tài chính (2014). Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Hư ng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp. [5]. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 53/2016/TT-BTC Sử đổi, bổ sung một số đi u c thông tư số 200/2014/TT-BTC. Thông tin tác giả: Đỗ Thị Thúy Phương, Phó giáo sư, Tiến sĩ - Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Địa chỉ email: Thuyphuongkt.tueba@gmail.com 2. Nguyễn Thu Hà, Thạc sĩ - Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD 3. Nguyễn Thị Hạnh Hồng, Thạc sĩ - Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD Ngày nhận: 01/12/2016 Ngày nhận bản sửa: 16/02/2017 Ngày duyệt đăng: 10/03/2017
File đính kèm:
- ke_toan_cong_no_theo_chuan_muc_ke_toan_viet_nam_va_che_do_ke.pdf