Iải phẫu bán phần trước đa giác willis trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy

Mục tiêu: nghiên cứu chỉ số Giải phẫu bán phần trước đa giác Willis và các biến thể giải

phẫu bằng hình ảnh phim chụp cắt lớp vi tính 256 dãy. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang

tiến cứu với phương pháp chọn mẫu thuận tiện cỡ mấu 101. Kết quả: Khả năng hiện ảnh đoạn A1

động mạch não trước là 97,5%; Khả năng hiện ảnh động mạch thông trước là 81,2%; Khả năng

hiện ảnh đoạn M1 động mạch não giữa là 99,5%; Kích thước, chiều dài đoạn A1T lần lượt là: 2,46

± 0,46 và 16,90 ± 2,90; A1P là: 2,20 ± 0,51 và 16,86 ± 2,90; Kích thước, chiều dài động mạch

thông trước là: 1,61 ± 0,68 và 2,93 ± 1,38; Nghiên cứu chỉ ra 04 nhóm gồm 7 loại với 40 biến thể

về đường kính; 1 nhóm gồm 2 loại với 6 biến thể về hình dạng bán phần trước đa giác Willis; Kết

luận và khuyến nghị: Hình ảnh phim chụp cắt lớp vi tính 256 dãy bán phần trước đa giác Willis thể

hiện đầy đủ các chỉ số giải phẫu và biến thể hay gặp.

pdf 8 trang kimcuc 2140
Bạn đang xem tài liệu "Iải phẫu bán phần trước đa giác willis trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Iải phẫu bán phần trước đa giác willis trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy

Iải phẫu bán phần trước đa giác willis trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy
 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 97-104 
 97
Giải phẫu bán phần trước đa giác willis trên hình ảnh 
chụp cắt lớp vi tính 256 dãy 
Nguyễn Tuấn Sơn1,*, Ngô Xuân Khoa2, Nguyễn Quốc Dũng3, Mạc Đăng Tuấn1, 
Nguyễn Phúc Sơn1, Phạm Hùng Mạnh1 
1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 
 2Trường Đại học Y Hà Nội, Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 
3Bệnh viện Hữu Nghị, Số 1 Trần Khánh Dư, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 27 tháng 10 năm 2018 
Chỉnh sửa ngày 01 tháng 11 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 12 năm 2018 
Tóm tắt: Mục tiêu: nghiên cứu chỉ số Giải phẫu bán phần trước đa giác Willis và các biến thể giải 
phẫu bằng hình ảnh phim chụp cắt lớp vi tính 256 dãy. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 
tiến cứu với phương pháp chọn mẫu thuận tiện cỡ mấu 101. Kết quả: Khả năng hiện ảnh đoạn A1 
động mạch não trước là 97,5%; Khả năng hiện ảnh động mạch thông trước là 81,2%; Khả năng 
hiện ảnh đoạn M1 động mạch não giữa là 99,5%; Kích thước, chiều dài đoạn A1T lần lượt là: 2,46 
± 0,46 và 16,90 ± 2,90; A1P là: 2,20 ± 0,51 và 16,86 ± 2,90; Kích thước, chiều dài động mạch 
thông trước là: 1,61 ± 0,68 và 2,93 ± 1,38; Nghiên cứu chỉ ra 04 nhóm gồm 7 loại với 40 biến thể 
về đường kính; 1 nhóm gồm 2 loại với 6 biến thể về hình dạng bán phần trước đa giác Willis; Kết 
luận và khuyến nghị: Hình ảnh phim chụp cắt lớp vi tính 256 dãy bán phần trước đa giác Willis thể 
hiện đầy đủ các chỉ số giải phẫu và biến thể hay gặp. 
Từ khóa: Đa giác Willis, động mạch não, chụp mạch não... 
1. Đặt vấn đề 
Trước đây, đánh giá giải phẫu động mạch 
(ĐM) não nói chung và đa giác Willis nói riêng 
luôn là vấn đề khó trong chuyên ngành giải 
phẫu, để nghiên cứu các chuyên gia thường sử 
dụng phương pháp phẫu tích mạch, làm khuân 
đúc mạch... [1]. Các phương pháp này, đã giúp 
phát triển chuyên ngành giải phẫu là nền tảng 
_______ 
 Tác giả liên hệ. ĐT: 84-985854844. 
 Email: tuansonent@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4130 
cho sự phát triển các chuyên khoa khác trong y 
học. Tuy nhiên, các phương pháp nghiên cứu 
trên cũng bộc lộ một số nhược điểm như: cỡ 
mẫu nghiên cứu thường không đủ lớn để phát 
hiện được các biến thể giải phẫu hiếm gặp, 
phương pháp nghiên cứu xâm lấn đôi khi phá 
hủy mẫu nghiên cứu, khó bảo quản mẫu nghiên 
cứu trong thời gian dài...; Với sự phát triển của 
các phương tiện chẩn đoán hình ảnh mạch máu, 
đã đem đến phương pháp nghiên cứu giải phẫu 
mạch máu mới, với các ưu điểm như: dễ tiếp 
cận mẫu nghiên cứu, cỡ mẫu lớn, không phá 
hủy mẫu và bảo quản dễ dàng trong thời gian 
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 97-104 
98
dài...[1]. Trong các phương tiện chẩn đoán hình 
ảnh được ứng dụng vào nghiên cứu giải phẫu 
ĐM não như: chụp mạch số hóa xóa nền 
(Digital Subtraction Angiography - DSA), chụp 
cắt lớp vi tính đa dãy (MutiSection Computed 
Tomography Angiography - MSCT), chụp 
cộng hưởng từ (Magnetic resonance imaging - 
MRI), theo tìm hiểu của nhóm nghiên cứu, 
hiện nay tại Việt Nam chưa có báo cáo nào 
ứng dụng chụp cắt lớp vi tính 256 dãy (MSCT 
256) trong nghiên cứu giải phẫu bán phần 
trước đa giác Willis. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện trên các phim 
chụp MSCT 256 dãy ĐM não tại khoa Chẩn 
đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội, 
trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2017 
đến tháng 4 năm 2018. 
2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu nghiên cứu 
Các phim chụp MSCT 256 dãy ĐM não 
hình ảnh rõ nét, có đầy đủ các thông số về tên, 
tuổi, ngày chụp. 
Hình ảnh ĐM nghiên cứu trên phim không 
bị phình mạch, bóc tách mạch, không vôi hóa 
>50 % lòng mạch. 
Hình ảnh ĐM nghiên cứu trên phim không 
có vật liệu can thiệp mạch, không bị đè đầy bởi 
các bệnh lý khối u hoặc các bệnh lý khác. 
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ 
Các phim chụp không ghi đầy đủ các thông 
tin người chụp. 
Phim chụp bị mờ không đánh giá được hình 
ảnh trên phim. 
Phim chụp có hình ảnh can thiệp mạch, các 
bệnh lý tai biến mạch não, khối u não đè đẩy... 
2.4. Phương tiện nghiên cứu 
Phương tiện được sử dụng trong nghiên cứu 
của chúng tôi gồm: máy chụp cắt lớp vi tính 
Revolution CT 256 của hãng GE và máy tính 
với phần mềm tái tạo hình ảnh đi kèm. 
2.5. Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: 
Tiến hành nghiên cứu theo phương pháp mô 
tả, hồi cứu. 
- Cỡ mẫu nghiên cứu: 
Nhóm nghiên cứu chọn cỡ mẫu 101 
- Phương pháp chọn mẫu. 
Chọn mẫu thuận tiện: Lấy tất cả bệnh nhân 
đủ tiêu chuẩn vào mẫu nghiên cứu, khi đủ cỡ 
mẫu thì dừng lại. 
- Phương pháp thu thập số liệu. 
Thu thập thông tin theo phương pháp tiến 
cứu, các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn từ tháng 
11/2017 đến hết tháng 4/2018. 
Xác định khả năng hiện ảnh bán phần trước 
đa giác Willis. 
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ mô tả. 
+ Bán phần trước đa giác Willis: đoạn A1, 
Thông trước, M1. 
Đoạn A1: được xác định từ vị trí ĐM não 
trước tách ra từ ĐM cảnh trong đến ĐM 
thông trước. 
Trong trường hợp không có ĐM thông 
trước, đoạn A1 được xác định từ điểm ĐM não 
trước tách ra từ ĐM cảnh trong, đoạn mạch 
chạy vào trong đến điểm bắt đầu đổi hướng 
lên trên. 
Đoạn M1: được xác định từ điểm động 
mạch não giữa tách ra động mạch cảnh trong đến 
điểm chia thành các nhánh tận (2 hoặc 3 nhánh). 
+ ĐM thông trước: ĐM nối 2 Bán phần 
trước đa giác Willis ở đoạn A1. 
+ ĐM thiểu sản: khi đường kính của đoạn 
mạch <1 mm. 
+ ĐM bất sản: khi không thấy hiện ảnh 
mạch trên film chụp. 
+ Đo chiều dài: đo theo chiều dọc đoạn mạch. 
+ Đo đường kính: đo vuông góc với đoạn 
mạch ở đoạn giữa mạch. 
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 97-104 99
Giải phẫu dạng thông thường và các biến 
đổi của Bán phần trước đa giác Willis. 
Trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi 
chỉ mô tả : 
Đoạn A1 của ĐM não trước, ĐM thông 
trước, đoạn M1 của ĐM não giữa và cấu tạo 
bán phần trước đa giác Willis. 
- Xử lý số liệu: 
- Số liệu được nhập và xử lý theo thuật toán 
thống kê phần mềm SPSS 18.0 for Window và 
các phép toán thông thường. 
- Biện pháp khống chế sai số: 
Dùng bệnh án nghiên cứu thống nhất, tập 
huấn kỹ cho các cộng tác viên, thống nhất các 
phương pháp dựng ảnh, các mốc đo đường kính 
và chiều dài, làm sạch số liệu trước khi xử lý. 
Khi nhập số liệu và xử lý được tiến hành hai 
lần để đối chiếu kết quả. 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Đoạn A1 
+ Khả năng hiện ảnh đoạn A1 ĐM não 
trước và nguyên ủy. 
Đoạn A1 ĐM não trước có khả năng hiện 
ảnh trung bình là 97,5% trên các phương pháp 
dựng hình của MSCT 256. Theo nghiên cứu 
của Hoàng Minh Tú [1] khả năng hiện ảnh của 
ĐM não trước là 100%, theo Smita B. Shinde 
[2] 100% ĐM não trước, được xác định khi 
phẫu tích xác. Như vậy trong nghiên cứu của 
chúng tôi đã ghi nhận được tỉ lệ không hiện ảnh 
đoạn A1 của ĐM não trước là 2,5%. Đối với 
mẫu nghiên cứu có đoạn A1 không hiện ảnh, 
đoạn A2 và A3 của ĐM não trước này vẫn hiện 
ảnh, có 2 khả năng xảy ra: thứ nhất có thể do 
thuốc lưu thông qua đoạn A1 kém nên khả năng 
hiện ảnh đoạn A1 kém; thứ hai do đoạn A2 và 
A3 nhận máu từ ĐM não trước bên đối diện 
thông qua ĐM thông trước, như vậy ĐM não 
trước 1 bên có thể đảm nhận một phần cấp máu 
cho cả 2 bên khi xảy ra bất thường giải phẫu. 
Tuy nhiên theo bảng 8: có 04 trường hợp bất 
sản đoạn A1 một bên kết hợp bất sản ĐM thông 
trước, như vậy khả năng ĐM thông trước đảm 
nhận lưu thông máu giữa hai bên khi một bên 
đoạn A1 bất sản là khó xảy ra. 
Bảng 1. Khả năng hiện ảnh và nguyên ủy đoạn A1 ĐM não trước 
Đoạn 
ĐM 
N 
Tỉ lệ 
hiện ảnh (%) 
Tỉ lệ không 
hiện ảnh (%) 
Nguyên ủy từ động 
mạch cảnh trong 
Nguyên ủy từ động 
mạch thông trước 
A1T 101 98,02 1,98 99 0 
A1P 101 97,03 2,97 98 0 
Về nguyên ủy, các thành phần cấu tạo nên 
bán phần trước đa giác Willis đều có nguồn gốc 
từ ĐM cảnh trong. Theo giải phẫu kinh điển 
cũng như các nghiên cứu gần đây của Hoàng 
Minh Tú [1], ĐM não trước và não giữa là 2 
nhánh tận của ĐM cảnh trong. 
+ Đường kính: 
Theo Hoàng Minh Tú đường kính trung 
bình đoạn A1T và A1P có giá trị như nhau là 
2.19 ± 0,38; trong nghiên cứu của chúng tôi, giá 
trị đường kính bên trái và bên phải chênh 
khoảng 10%, thông thường về giải phẫu học, 
các cơ quan có cấu tạo đối bên thường có sự 
khác nhau không nhiều về mặt kích thước. 
Smita B. Shinde [2] nghiên cứu phẫu tích xác 
cho kết quả đường kính trung bình bên phải, 
bên trái là: 2,05 và 2,8; Michelle [3] đường kính 
trung bình của A1 là: 1.9 ± 0.5 mm; sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê Sự khác biệt với các 
tác giả nước ngoài có thể do vấn đề chủng tộc 
khác nhau. 
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 97-104 
100
Bảng 2. Đường kính đoạn A1 
 Giá trị 
Đoạn mạch 
ĐKTB ± 
SD(mm) 
Khoảng giá 
trị ĐK (mm) 
CDTB ± 
SD(mm) 
Khoảng giá trị 
CD (mm) 
A1T 2,46 ± 0,46 1,3 – 3.7 16,90 ± 2,90 9,1 - 24,7 
A1P 2,20 ± 0,51 0.5 – 3,2 16,86 ± 2,90 10,6 - 25,9 
+ Phân loại biến đổi về kích thước 
Bảng 3. Biến đổi về kích thước 
Đoạn 
ĐM 
Bình thường 
(ĐK >= 1mm) 
Bất 
sản 
Giảm sản 
(0< ĐK< 1m.m) 
A1T 99 2 0 
A1P 95 3 3 
Theo bảng 3: biến thể về kích thước chúng 
tôi gặp là bất sản chiếm 5/202 (2,5%), không 
gặp biến thể thiểu sản, tỉ lệ biến thể bên phải và 
bên trái tương đồng nhau, theo Cihad Hamidi 
[4], tỉ lệ bất sản (aplasia) là 5,2%; tỉ lệ thiểu sản 
(hypoplasia) là 16,4%. Theo Hoàng Minh Tú 
[1] dạng biến đổi này chiếm tỷ lệ 1.96% 
(2/102), chỉ xảy ra ở một bên và gặp ở giới nữ; 
Smita B. Shinde [2] bằng phẫu tích xác đưa ra tỉ 
lệ thiểu sản là 8/50 (16%), không gặp bất sản. 
Như vậy, có tỉ lệ biến thể khác nhau trong các 
nghiên cứu có thể do cỡ mẫu nghiên cứu khác 
nhau, cỡ mẫu càng lớn lượng biến thể gặp 
càng nhiều. 
3.2. ĐM thông trước 
+ Khả năng hiện ảnh và các biến đổi giải phẫu. 
Theo bảng 4: 18,81% ĐM thông trước 
không hiện ảnh, theo nghiên cứu của Hoàng 
Minh Tú [1] tỉ lệ này là 21,57%; Michelle [3] tỉ 
lệ này là: 14,13%; Các kết quả nghiên cứu có 
sự khác biệt không lớn, có thể do cỡ mẫu của 
nghiên cứu không giống nhau. Nếu so sánh tỉ lệ 
các biến thể giải phẫu của ĐM não trước và 
ĐM thông trước, nhóm nghiên cứu thấy có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 4. Tần suất xuất hiện ĐM thông trước và các biến đổi giải phẫu 
ĐM thông trước Hiện ảnh Tỷ lệ (%) Không hiện ảnh Tỷ lệ 
(%) 
Khả năng hiện ảnh (n=101) 82 81,19 19 18,81 
Hai thân ĐM (n=82) 1 1,2 
ĐM tạo cửa sổ (n=82) 5 6,1 
Thiểu sản ĐM (n=82) 17 20,4 
Biến đổi khác (n=82) 0 0 
Bảng 5. Kích thước trung bình các các nhóm ĐM thông trước 
ĐM thông trước ± SD GTNN – GTLN 
Đường kính (mm) trung bình (n = 82) 1,61 ± 0,68 0,5 – 3,4 
Chiều dài (mm) trung bình (n = 82) 2,93 ± 1,38 0,6 – 6,3 
Đường kính nhóm bình thường (n = 65) 1,80 ± 0,60 1 – 3,4 
Chiều dài nhóm bình thường (n = 65) 2,96 ± 1,42 0,6 – 6,3 
Đường kính nhóm thiểu sản (n = 17) 0,78 ± 0,14 0,5 – 0,9 
Chiều dài nhóm thiểu sản (n = 17) 2,84 ± 1,39 1,1 – 6,2 
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 97-104 101
+ Kích thước 
Theo bảng 5: chiều dài trung bình là 1,61 ± 
0,68; đường kính trung bình là 2,93 ± 1,38; 
chiều dài trung bình của 3 nhóm không có sự 
khác biệt, tuy nhiên đường kính trung bình của 
nhóm giảm sản và nhóm bình thường có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Theo Hoàng 
Minh Tú [1] ĐM thông trước có đường kính 
trung bình 1.78 mm, biến đổi từ 0.26 – 2.8 mm. 
Theo SB Pai [6] đường kính và chiều dài trung 
bình là: 2.1 và 2.45 mm. 
3.3. Đoạn M1 ĐM não giữa 
+ Khả năng hiện ảnh và kích thước đoạn 
M1 ĐM não giữa. 
Bảng 6. Khả năng hiện ảnh và kích thước đoạn M1 
Đoạn ĐM N 
Tỉ lệ 
hiện ảnh 
(%) 
ĐKTB ± SD 
(mm) 
Khoảng giá 
trị ĐK (mm) 
CDTB ± SD 
(mm) 
Khoảng giá trị 
CD (mm) 
M1T 101 99 3.07 ± 0.4 2,1 – 4,1 19,87 ± 6,38 5,6 - 39,4 
M1P 101 100 3.07 ± 0.39 2,2 – 4,2 19,81 ± 5,97 5,1 - 32,1 
Theo bảng 6: 01/ 202 (0,5%) trường hợp 
không hiện ảnh M1 trên phim, tỉ lệ này thấp 
hơn tỉ lệ không hiện ảnh A1 là 2,5%. Với 
trường hợp M1 không hiện ảnh, đoạn M2 vẫn 
hiện ảnh, theo chúng tôi đây không phải là biến 
thể bất sản đoạn M1 mà là do thuốc lưu thông 
qua M1 rất kém nên trên phim chụp không đánh 
giá được, thực tế vẫn có đoạn M1. Đường kính, 
chiều dài trung bình của M1 lần lượt là 3.07 ± 
0.4 và 19,87 ± 6,38 bên phải và bên trái không 
có sự khác biệt.Theo Hoàng Minh Tú đường 
kính trung bình M1 là: 2.93 không có sự khác 
biệt giữa bên phải và bên trái 
+ Phân loại biến đổi về kích thước 
Bảng 7. Phân loại biến đổi về kích thước 
Đoạn 
ĐM 
Bình thường 
(ĐK > =1mm) 
Bất 
sản 
Giảm sản 
(0<ĐK < 1m.m) 
M1T 100 1 0 
M1P 101 0 0 
Theo bảng 7: tỉ lệ biến thể M1 gặp trên 
phim là 1/202 (0,5%), tuy nhiên như đã nói ở 
trên, trường hợp này do thuốc lưu thông kém, 
trên phim chụp không thể hiện đoạn M1 tuy 
nhiên thực tế vẫn có đoạn M1 do đoạn M2 và 
các nhánh vẫn hiện ảnh. Như vậy trong nghiên 
cứu chúng tôi không gặp biến thể đường kính 
đoạn M1. Theo Hoàng Minh Tú [1] không gặp 
biến thể giải phẫu đoạn M1 trên hình ảnh 
MSCT 64, như vậy tỉ lệ biến thể đoạn M1 là 
rất thấp. 
3.4. Biến thể giải phẫu bán phần trước đa giác 
Willis 
+ Biến thể đường kính bán phần trước 
Bảng 8. Phân bố biến thể đường kính bán phần trước 
T 
P 
TT 
Biến thể 
Số 
lượng 
1 1 2 2TT 13 
1 1 3 3TT 19 
1 2 1 2P 1 
1 3 1 3P 1 
1 2 2 2P-2TT 2 
1 3 2 3P-2TT 2 
2 1 2 2T-2TT 2 
Ghi chú: T: đoạn A1 trái; P: đoạn A1 phải; TT: 
ĐM thông trước 
1: Bình thường; 2: Bất sản; 3: Thiểu sản 
+ Biến thể hình dạng bán phần trước: 
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 97-104 
102
Bảng 9. Lược đồ hình ảnh một số nhóm biến thể bán 
phần trước 
ĐM thông trước Hiện ảnh Tỷ lệ 
(%) 
Khả năng hiện ảnh 
(n=101) 
82 81,19 
Hai thân ĐM (n=82) 1 1,2 
ĐM tạo cửa sổ (n=82) 5 6,1 
Bảng 10. Phân bố biến thể hình dạng bán phần trước 
Giảm sản ĐM 
thông trước 
Bất sản ĐM thông 
trước 
Giảm sản đoạn 
A1 một bên: trong 
nghiên cứu chúng 
tôi gặp giảm sản 
A1 ở bên phải, 
bên trái. Không 
gặp biến thể A1 
cả 2 bên 
Giảm sản A1 một 
bên (A1P) kèm 
Bất sản ĐM thông 
trước 
Theo bảng 8: có 40 biến thể về đường kính 
bán phần trước đa giác Willis trong tổng số 101 
mẫu nghiên cứu, trong đó có 34/40 (85%) biến 
thể đơn (biến đổi 1 thành phần cấu tạo nên bán 
phần trước đa giác), 6/40 (15%) biến thể kép 
(biến đổi 2 thành phần), không gặp biến thể nào 
biến đổi tất cả 3 thành phần. Trong số các thành 
phần bị biến đổi thì ĐM thông trước và đoạn 
A1P có tỉ lệ như nhau là 11/40 (27,5%). Trong 
nghiên cứu gặp 4 nhóm với 7 loại biến thể bao 
gồm: thiểu sản hoặc bất sản ĐM thông trước, 
thiểu sản hoặc bất sản đoạn A1 một bên. Trong 
7 loại biến thể có 4/7 loại biến thể đơn, 3/7 loại 
biến thể kép tuy nhiên chúng tôi không gặp biến 
thể đoạn A1 cả 2 bên. 
Theo bảng 9: Biến thể hình dạng bán phần 
trước vòng ĐM não chỉ xảy ra ở ĐM thông 
trước với tỉ lệ 6/101(5,9%). Theo Krabber – 
Harkamp và cộng sự [7] có 9 dạng biến đổi bán 
phần trước gồm 1 số dạng tiêu biểu như: giảm 
sản hoặc bất sản A1, giảm sản hoặc bất sản 
thông trước, biến thể hai thân mạch... 
Theo nghiên cứu của Li [8], ghi nhận 4 loại 
biến thể bán phần trước: hai thông trước, giảm 
sản A1 một bên, bất sản A1 một bên và bất sản 
thông trước. Tác giả Hoàng Minh Tú [1] tỉ lệ 
biến thể bán phần trước là 29,41% gồm 4 loại : 
giảm sản hoặc bất sản thông trước; giảm sản 
hoặc bất sản A1 một bên. Như vậy trong các 
nghiên cứu khác nhau, các tác giả đều cho kết 
quả khá thống nhất về nhóm biến thể. 
Một số hình ảnh bán phần trước đa giác 
Willis trên hình ảnh phim chụp MSCT 256. 
4. Kết luận 
Hình ảnh bán phần trước đa giác Willis hiện 
ảnh rõ nét trên phim chụp MSCT 256 dãy với 
khả năng hiện ảnh đoạn A1 là 97,5%, đoạn M1 
là 100%. Đường kính, chiều dài các đoạn A1, 
Thông trước, M1 có thể đo được rõ ràng.Trên 
hình ảnh phim chụp MSCT 256 có thể phát hiện 
được các biến thể giải phẫu mạch máu. 
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 97-104 103
Đo chiều dài đoạn A1 Đo đường kính đoạn A1 
 Hai thân ĐM thông trước Bất sản ĐM thông trước 
Bất sản đoạn A1 Thông trước tạo cửa sổ 
N.T. Sơn và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 97-104 
104
Tài liệu tham khảo 
[1] Hoàng Minh Tú (2011), “Nghiên cứu biến đổi giải 
phẫu mạch máu não trên hình ảnh MSCT 64”, Luận 
văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, tr. 6-107. 
[2] Smita B. Shinde, G. A. Shroff (2016), 
“Anatomical variations in anterior cerebral artery in 
human cadaver”, International Journal of Anatomy 
and Research, 2016, Vol 4(2), pp.2269-72; 
[3] Michelle Stephanie Jiménez-Sosa (2017), 
“Anatomical Variants of Anterior Cerebral 
Arterial Circle. A Study by Multidetector 
Computerized 3D Tomographic Angiography”, 
Int. J. Morphol, 35(3), pp. 1121-1128. 
[4] Cihad Hamidi, Yas ar Bu kte, Salih Hattapog 
lu(2013), “Display with 64-detector MDCT 
angiography of cerebral vascular variations”, Surg 
Radiol Anat, 35, pp.729–736; 
[5] Masatou Kawashima (2005), “Microsurgical 
anatomy of cerebral revascularization. Part I: 
Anterior circulation”, J Neurosurg, 102, pp.116–131. 
[6] SB Pai, RN Kulkarni, RGVarma(2005), 
“Microsurgical anatomy of the anterior cerebral 
artery – anterior communicating artery complex: 
An Indian study”, Neurology Asia,10, pp.21 – 28. 
[7] Hartkamp, M.J., et al(1999). "Circle of Willis 
collateral flow investigated by magnetic resonance 
angiography." Stroke30(12), pp: 2671-8. 
[8] Li, Q., et al (2011). "A multidetector CT 
angiography study of variations in the circle of 
Willis in a Chinese population." J Clin 
Neurosci18(3), pp: 379-83. 
Anatomy of the Anterior Half of the Willis Circle 
through 256-channel Computed Tomography Images 
Nguyen Tuan Son1, Ngo Xuan Khoa2, Nguyen Quoc Dung3, Mac Dang Tuan1 
Nguyen Phuc Son1, Phạm Hung Manh1 
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 
2Hanoi Medical University, 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam 
3Hanoi Friendship Hospital, 1 Tran Khanh Du, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam 
Abstract: The paper studies the anatomy index of the anterior half of the Willis circle and 
anatomical variants using 256-channel computed tomography images. The method of convenient 
sample size 101 was used in the current retrospective cross-sectional study. The study results show 
that the display of A1 arterior cerebral artery was 97.5%; the display of anterior communicating artery 
was 81.2%; the display of M1 segment of the middle cerebral artery was 99.5%; the length and width 
of the A1L (left) sections were 2.46 ± 0.46 and 16.90 ± 2.90; A1R (right): 2.20 ± 0.51 and 16.86 ± 
2.90; and the length and width of the anterior communicating artery were 1.61 ± 0.68 and 2.93 ± 1.38. 
The study also identified four groups of seven species with 40 variants in diameter; a group of two 
types with six variants of the pre-polygon shape Willis. The study concludes that the 256-channel 
computed tomography images of the anterior half of the Willis circle fully displayed the index of 
common anatomy and anatomical variants. 
Keywords: The Willis circle, cerebral artery, cerebral angiography. 

File đính kèm:

  • pdfiai_phau_ban_phan_truoc_da_giac_willis_tren_hinh_anh_chup_ca.pdf