Hội chứng lão hóa và kết cục lâm sàng nội viện trên bệnh nhân cao tuổi nằm viện

Đặt vấn đề: Hội chứng lão hóa là vấn đề rất thường gặp của lão khoa. Ảnh hưởng của hội chứng lão hóa

đến các kết cục bất lợi dài hạn ở người cao tuổi đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, tác động

của hội chứng lão hóa đến các kết cục lâm sàng nội viện vẫn chưa được đánh giá rõ ràng.

Mục tiêu: Xác định ảnh hưởng của hội chứng lão hóa đến kết cục lâm sàng nội viện (tử vong nội viện,

nhiễm trùng bệnh viện và suy giảm hoạt động chức năng cơ bản hằng ngày khi xuất viện) trên bệnh nhân cao

tuổi nằm viện vì bệnh lý cấp tính.

Phương pháp nghiên cứu: Với phương pháp theo dõi dọc tiến cứu, chúng tôi thu nhận 393 bệnh nhân cao

tuổi nhập viện vì bệnh cấp tính và theo dõi biến cố xảy ra trong quá trình nằm viện. Kết cục lâm sàng chính được

định nghĩa là tiêu chí gộp của tử vong nội viện, nhiễm trùng bệnh viện và suy giảm hoạt động chức năng cơ bản

hằng ngày khi xuất viện.

Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận có 140/393 bệnh nhân (35,6%) xảy ra phụ thuộc các hoạt động chức năng cơ

bản hằng ngày khi xuất viện, 12/393 bệnh nhân (3,1%) xảy ra nhiễm trùng bệnh viện và 7/393 bệnh nhân

(1,8%) tử vong nội viện. Các hội chứng lão hóa bao gồm suy yếu, đa bệnh, suy giảm nhận thức, suy dinh dưỡng,

loét tỳ đè, tiểu không tự chủ và tuổi làm tăng nguy cơ xảy ra kết cục lâm sàng chính lần lượt lên 3,4 lần (KTC

95%, 1,5 – 7,7; p < 0,001),="" 4,6="" lần="" (ktc="" 95%,="" 1,4="" –="" 14,8;="" p="0,012)," 2,6="" lần="" (ktc="" 95%,="" 1,2="" –="" 5,4;="" p="0,015),">

lần (KTC 95%, 1,5 – 4,9; p = 0,001), 7,0 lần (KTC 95%, 1,9 – 25,8; p = 0,003), 5,8 lần (KTC 95%, 1,9 – 18,0; p =

0,002) và 1,07 lần (KTC 95%, 1,02 – 1,11; p = 0,002).

pdf 5 trang kimcuc 2720
Bạn đang xem tài liệu "Hội chứng lão hóa và kết cục lâm sàng nội viện trên bệnh nhân cao tuổi nằm viện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hội chứng lão hóa và kết cục lâm sàng nội viện trên bệnh nhân cao tuổi nằm viện

Hội chứng lão hóa và kết cục lâm sàng nội viện trên bệnh nhân cao tuổi nằm viện
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 4
HỘI CHỨNG LÃO HÓA VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG NỘI VIỆN 
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI NẰM VIỆN 
Trần Minh Giao*, Nguyễn Thế Quyền**,Nguyễn Trần Tố Trân**, Nguyễn Văn Trí** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Hội chứng lão hóa là vấn đề rất thường gặp của lão khoa. Ảnh hưởng của hội chứng lão hóa 
đến các kết cục bất lợi dài hạn ở người cao tuổi đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, tác động 
của hội chứng lão hóa đến các kết cục lâm sàng nội viện vẫn chưa được đánh giá rõ ràng. 
Mục tiêu: Xác định ảnh hưởng của hội chứng lão hóa đến kết cục lâm sàng nội viện (tử vong nội viện, 
nhiễm trùng bệnh viện và suy giảm hoạt động chức năng cơ bản hằng ngày khi xuất viện) trên bệnh nhân cao 
tuổi nằm viện vì bệnh lý cấp tính. 
Phương pháp nghiên cứu: Với phương pháp theo dõi dọc tiến cứu, chúng tôi thu nhận 393 bệnh nhân cao 
tuổi nhập viện vì bệnh cấp tính và theo dõi biến cố xảy ra trong quá trình nằm viện. Kết cục lâm sàng chính được 
định nghĩa là tiêu chí gộp của tử vong nội viện, nhiễm trùng bệnh viện và suy giảm hoạt động chức năng cơ bản 
hằng ngày khi xuất viện. 
Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận có 140/393 bệnh nhân (35,6%) xảy ra phụ thuộc các hoạt động chức năng cơ 
bản hằng ngày khi xuất viện, 12/393 bệnh nhân (3,1%) xảy ra nhiễm trùng bệnh viện và 7/393 bệnh nhân 
(1,8%) tử vong nội viện. Các hội chứng lão hóa bao gồm suy yếu, đa bệnh, suy giảm nhận thức, suy dinh dưỡng, 
loét tỳ đè, tiểu không tự chủ và tuổi làm tăng nguy cơ xảy ra kết cục lâm sàng chính lần lượt lên 3,4 lần (KTC 
95%, 1,5 – 7,7; p < 0,001), 4,6 lần (KTC 95%, 1,4 – 14,8; p = 0,012), 2,6 lần (KTC 95%, 1,2 – 5,4; p = 0,015), 2,7 
lần (KTC 95%, 1,5 – 4,9; p = 0,001), 7,0 lần (KTC 95%, 1,9 – 25,8; p = 0,003), 5,8 lần (KTC 95%, 1,9 – 18,0; p = 
0,002) và 1,07 lần (KTC 95%, 1,02 – 1,11; p = 0,002). 
Kết luận: Các hội chứng lão hóa bao gồm suy yếu, đa bệnh, suy giảm nhận thức, suy dinh dưỡng, loét 
tỳ đè, tiểu không tự chủ và tuổi làm tăng nguy cơ xảy ra kết cục xấu trên bệnh nhân cao tuổi nằm viện vì 
bệnh lý cấp tính. 
Từ khóa: cao tuổi, hội chứng lão hóa, kết cục nội viện 
ABSTRACT 
GERIATRIC SYNDROMES AND IN-HOSPITAL CLINICAL OUTCOMES OF HOSPITALIZED 
ELDERLY PATIENTS 
Tran Minh Giao, Nguyen The Quyen, Nguyen Tran To Tran, Nguyen Van Tri 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 4-8 
Background: Geriatric syndromes are geriatric commonly-seen specialty. Effect of geriatric syndromes on 
long-term adverse clinical outcomes has been proven in many studies. However, impact of geriatric syndromes on 
in-hospital clinical outcomes has yet been studied thoroughly. 
Objective: To determine the association of geriatric syndromes and in-hospital clinical outcomes of elderly 
patients hospitalized due to acute diseases. 
Methods: In a prospective longitudinal study, we recruited 393 elderly patients hospitalized with acute 
diseases and followed up outcomes occurring in hospital. Primary clinical outcome was defined as a composite of 
*Bệnh viện Nhân Dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thế Quyền ĐT: 0797334546 Email: quyendr0809@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 5 
in-hospital death, hospital-acquired infection and ADL dependency at discharge. 
Results: There were 140/393 (35.6%) patients having activities of daily living dependency at discharge, 
12/393 (3.1%) patients suffering a hospital-acquired infection and 7/393 (1.8%) patients dying in hospital. 
Geriatric syndromes including frailty (hazard ratio [HR] = 4.6; 95% confidence interval [CI], 1.5 – 7.7; p < 
0.001), multimorbidity (HR = 4.6; 95% CI, 1.4 – 14.8; p = 0.012), cognitive decline (HR = 2.6; 95% CI, 1.2 – 5.4; 
p = 0.015), malnutrition (HR = 2.7; 95% CI, 1.5 – 4.9; p = 0.001), pressure injury (HR = 7.0; 95% CI, 1.9 – 25.8; 
p = 0.003), urine incontinence (HR = 5.8; 95% CI, 1.9 – 18.0; p = 0.002) and age (HR = 1.07; 95% CI, 1.02 – 
1.11; p = 0.002) were the independent prognostic factors of the primary clinical outcome. 
Conclusions: Geriatric syndromes including frailty, multimorbidity, cognitive decline, malnutrition, 
pressure injury, urine incontinence and age were the independent prognostic factors of in-hospital adverse 
outcomes in elderly patients hospitalized due to acute diseases. 
Key words: elderly, geriatric syndromes, in-hospital outcome 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mặc dù, đã có nhiều tiến bộ của hệ thống y 
tế và hệ thống an sinh trong việc chăm sóc sức 
khỏe người cao tuổi (NCT) cũng như việc nâng 
cao đời sống vật chất và tinh thần cho NCT 
nhưng NCT vẫn còn phải đối mặt với việc sống 
lâu mà không khỏe do sự lão hóa của các hệ 
thống cơ quan trong cơ thể, các bệnh lý đi kèm, 
tình trạng đa bệnh, đa thuốc, suy giảm hoạt 
động chức năng và các yếu tố nguy cơ làm ảnh 
hưởng chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian 
nằm viện, tăng tỷ lệ xuất hiện các biến cố xấu 
thậm chí tử vong. 
NCT nằm viện vì bệnh cấp tính, bệnh mạn 
tính chưa được kiểm soát hoặc cần tiến hành các 
thủ thuật, phẫu thuật cho chẩn đoán làm thay 
đổi sinh lý của quá trình tích tuổi có thể dẫn đến 
những biến chứng không liên quan đến nguyên 
nhân ban đầu. Những biến cố này có thể làm 
tăng thời gian nằm viện, giảm chức năng và tăng 
tử vong. Một nghiên cứu cho thấy sảng xuất 
hiện ở 30% bệnh nhân (BN) cấp cứu, hơn 70% 
bệnh nhân điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực 
và 83% bệnh ở giai đoạn cuối(2). 
Thuật ngữ hội chứng lão hóa được các nhà 
lão khoa sử dụng để nhấn mạnh tình trạng sức 
khỏe ở NCT. Hội chứng này thường gặp với tần 
suất cao, đa yếu tố, liên quan đến kết cục lâm 
sàng xấu (kéo dài thời gian nằm viện, biến 
chứng trong thời gian nằm viện, bệnh nặng hơn, 
tử vong). Việc thống kê và tìm ra mối liên quan 
giữa các hội chứng lão hóa và kết cục lâm sàng 
có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá lão khoa 
toàn diện, giúp các nhà lâm sàng quản lý tốt 
bệnh cấp tính trên nền bệnh mạn tính và các 
bệnh đồng mắc cũng như tình trạng đa thuốc và 
tình trạng hoạt động chức năng của bệnh nhân, 
đồng thời lập kế hoạch phòng ngừa giúp nâng 
cao chất lượng sống cho người cao tuổi(2,3). Tại 
Việt Nam, nghiên cứu về hội chứng lão hóa ở 
bệnh nhân cao tuổi vẫn còn ít và chưa được các 
nhà lâm sàng quan tâm đúng mức. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Hội chứng lão hóa 
Thành phần của hội chứng lão hóa: các nhà 
lão khoa đồng thuận với định nghĩa của hội 
chứng lão hóa nhưng thành phần của hội 
chứng lão hóa thì thay đổi tùy vào mục đích. 
Hội nghị lão khoa Châu Á – Thái Bình Dương 
năm 2013 được các chuyên gia lão khoa từ 10 
quốc gia hoàn thành bộ câu hỏi và thống nhất 
100% các thành phần của hội chứng lão hóa 
gồm: sa sút trí tuệ, tiểu không tự chủ, sảng, té 
ngã, giảm sức nghe, giảm thị lực, giảm khối cơ, 
suy dinh dưỡng và suy yếu. Trong khi đó: tình 
trạng bất động, rối loạn dáng đi, loét tỳ đè 
được đồng thuận 90%; loãng xương, suy yếu, 
rối loạn giấc ngủ và phụ thuộc chức năng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 6
được đồng thuận 80%; dưới 50% đồng thuận 
tự kỷ, chán ăn và nôn(5,6). 
Hoạt động chức năng cơ bản hằng ngày 
(Activities of daily living – ADL) 
Hoạt động liên quan đến những chức năng 
cơ bản cần thiết để duy trì tình trạng sống không 
phụ thuộc. Katz et al. mô tả nhiệm vụ chức năng 
cơ bản: ăn uống, vệ sinh, di chuyển, tiêu tiểu tự 
chủ, mặc quần áo. Những người rối loạn nhiều 
chức năng ở mức này cần có người chăm sóc 
suốt 24 giờ. Gọi là suy giảm ADL khi người cao 
tuổi không tự độc lập thực hiện được ít nhất 1 
trong các hoạt động trên. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả BN cao tuổi (≥ 60 tuổi) nhập viện vì 
bệnh lý cấp tính điều trị nội trú tại khoa lão học – 
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong khoảng 
thời gian từ tháng 10/2017 - 4/2018. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
BN ≥ 60 tuổi 
BN nhập viện vì bệnh lý cấp tính 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN được chuyển từ nơi khác đến. 
BN được chuyển đến bệnh viện khác. 
BN xuất viện trong vòng 48 giờ sau nhập 
viện (vì không đánh giá được biến chứng nhiễm 
trùng bệnh viện). 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu quan sát, theo dõi dọc tiến cứu. 
Chúng tôi thu thập mẫu theo phương pháp 
lấy mẫu toàn bộ. 
Tất cả BN thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ 
được đánh giá và phân loại 8 hội chứng lão hóa 
thường gặp. Hoạt động chức năng cơ bản hằng 
ngày (ADL) sẽ được đánh giá tại thời điểm khi 
xuất viện. Toàn bộ BN sẽ được theo dõi về các 
biến cố kết cục lâm sàng nội viện. 
Kết cục lâm sàng 
Kết cục lâm sàng chính là tiêu chí gộp của tử 
vong nội viện, nhiễm trùng bệnh viện và suy 
giảm hoạt động chức năng cơ bản hằng ngày khi 
xuất viện. 
Phân tích thống kê 
Trị số p được xem là có ý nghĩa thống kê khi 
nhỏ hơn 0,05. Tần suất của các hội chứng lão hóa 
được miêu tả dưới dạng phần trăm. Chúng tôi 
sử dụng hồi quy logistic để biểu diễn sự khác 
biệt trong kết cục lâm sàng chính giữa 2 nhóm 
theo từng hội chứng lão hóa. Do đây không phải 
là nghiên cứu phân bố ngẫu nhiên nên hồi quy 
logistic đa biến sẽ được sử dụng để xác định yếu 
tố tiên lượng độc lập cho kết cục lâm sàng chính. 
Các biến số tham gia vào mô hình hồi quy bao 
gồm 8 hội chứng lão hóa (suy yếu, té ngã, suy 
dinh dưỡng, loét tỳ đè, tiểu không tự chủ, đa 
bệnh, đa thuốc và suy giảm nhận thức) và tuổi. 
KẾT QUẢ 
Chúng tôi thu nhận được 393 BN cao tuổi 
nhập viện tại khoa lão học vì bệnh cấp tính. 
Trong đó có 60,4% suy yếu, 64,1% suy giảm 
nhận thức, 96,7% đa bệnh, 67,9% đa thuốc, 36,1% 
suy dinh dưỡng, 13,0% tiểu không tự chủ, 10,4% 
loét tỳ đè và 6,9% té ngã (Hình 1). Nghiên cứu 
ghi nhận có 140/393 BN (35,6%) xảy ra phụ thuộc 
các hoạt động ADL khi xuất viện, 12/393 BN 
(3,1%) xảy ra nhiễm trùng bệnh viện và 7/393 BN 
(1,8%) tử vong nội viện. Tổng cộng có 159/393 
BN (40,5%) xảy ra kết cục lâm sàng nội viện. 
Bảng 1. Phân tích hồi quy logistic đa biến ảnh hưởng 
của các hội chứng lão hóa và tuổi đến kết cục lâm 
sàng nội viện 
Biến số OR Khoảng tin cậy 95% Trị số p 
Suy yếu 3,4 1,5 – 7,7 < 0,001 
Đa bệnh 4,6 1,4 – 14,8 0,012 
Đa thuốc 1,2 0,7 – 2,3 0,481 
Suy giảm nhận thức 2,6 1,2 – 5,4 0,015 
Suy dinh dưỡng 2,7 1,5 – 4,9 0,001 
Loét tỳ đè 7,0 1,9 – 25,8 0,003 
Té ngã 1,1 0,4 – 3,4 0,885 
Tiểu không tự chủ 5,8 1,9 – 18,0 0,002 
Tuổi 1,07 1,02 – 1,11 0,002 
Hầu hết BN có ít nhất 2 hội chứng lão hóa 
trở lên cùng tồn tại, chiếm 91,3%. Chỉ có 1,3% 
BN không có hội chứng lão hóa nào. Đặc biệt, có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7 
đến 4,3% BN tồn tại đồng thời 8 hội chứng lão 
hóa (Hình 2). 
Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy 
các hội chứng lão hóa bao gồm suy yếu, đa bệnh, 
suy giảm nhận thức, suy dinh dưỡng, loét tỳ đè, 
tiểu không tự chủ và tuổi làm tăng nguy cơ xảy 
ra kết cục lâm sàng chính lần lượt lên 3,4 lần 
(KTC 95%, 1,5 – 7,7; p < 0,001), 4,6 lần (KTC 95%, 
1,4 – 14,8; p = 0,012), 2,6 lần (KTC 95%, 1,2 – 5,4; 
p = 0,015), 2,7 lần (KTC 95%, 1,5 – 4,9; p = 0,001), 
7,0 lần (KTC 95%, 1,9 – 25,8; p = 0,003), 5,8 lần 
(KTC 95%, 1,9 – 18,0; p = 0,002) và 1,07 lần (KTC 
95%, 1,02 – 1,11; p = 0,002) (Bảng 1). 
Hình 1. Tỷ lệ các hội chứng lão hóa thường gặp 
Hình 2. Số lượng các hội chứng lão hóa cùng tồn tại trên BN 
BÀN LUẬN 
Hiện vẫn chưa có bảng liệt kê chính xác và 
đầy đủ các hội chứng lão hóa, một số hội chứng 
vẫn bị chồng lắp như hội chứng lão hóa chồng 
lắp với hội chứng suy yếu, u xơ tiền liệt tuyến, 
táo bón, và một số bệnh mạn tính đôi khi được 
xem là hội chứng lão hóa. Do đó, tần suất hội 
chứng hóa trong các nghiên cứu rất khác nhau 
tùy theo mục đích của nghiên cứu mà thay đổi 
từ 98,7% (khảo sát 9 hội chứng: suy dinh dưỡng, 
hội chứng suy yếu, suy giảm nhận thức, hạn chế 
hoạt động chức năng cơ bản, loét tỳ đè, tiểu 
không tự chủ, té ngã, đa bệnh và đa thuốc) như 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi. 
Trong nghiên cứu của Susan P. Bell tỷ lệ hội 
chứng lão hóa là 93,9% (khảo sát 8 hội chứng: sụt 
cân, giảm cảm giác thèm ăn, tiểu không tự chủ 
và đau, trầm cảm, sảng, suy giảm nhận thức, té 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 8
ngã và loét tỳ đè)(4). So sánh với nghiên cứu của 
chúng tôi, dễ dàng nhận thấy rằng, dân số BN 
cao tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi mắc 
phải đồng thời nhiều hội chứng lão hóa hơn và 
tỷ lệ BN có cùng lúc 8 hội chứng lão hóa cao rõ 
rệt (Bảng 2). 
Bảng 2. So sánh số lượng hội chứng lão hóa cùng tồn 
tại trên BN giữa các nghiên cứu 
Số hội chứng lão hóa 
Susan P. Bell (%) 
N = 686 
Chúng tôi (%) 
N = 393 
0 6,1 1,27 
1 13,1 7,38 
2 25,6 22,65 
3 22 16,28 
4 14,4 15,78 
5 11,9 11,7 
6 5,8 11,96 
7 0,7 8,14 
8 0 4,84 
Nghiên cứu của tác giả Avelino-Silva(1) về 
kết cục lâm sàng nội viện, tiến hành trên 746 
bệnh nhân tại bệnh viện thuộc trường đại học ở 
Brazil cho tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện và tử 
vong nội viện là 16,6% và 12,9%; so với nghiên 
cứu của chúng tôi thực hiện với 393 bệnh nhân 
thì tỷ lệ này là 3,1% và 1,8%. Biến cố lâm sàng 
nội viện của chúng tôi thấp hẳn kết quả của tác 
giả này. Nhiễm trùng bệnh viện trong nghiên 
cứu của tác giả Avelino- Silva được ghi nhận từ 
hồ sơ lúc xuất viện, tiêu chuẩn chẩn đoán không 
thấy ghi nhận trong thiết kế nghiên cứu. Biến cố 
tử vong của chúng tôi cũng rất thấp, là do trong 
phân tích chúng tôi không đưa biến bệnh ra viện 
trong tình trạng hấp hối hoặc bệnh nặng hơn xin 
xuất viện theo nguyện vọng của thân nhân nên 
làm cho tỷ lệ biến cố tử vong nội viện thấp. 
Khi phân tích liên quan đa biến đến biến cố 
nội viện, các hội chứng lão hóa: suy yếu, tình 
trạng đa bệnh, suy giảm nhận thức, suy dinh 
dưỡng, loét tỳ đè, tiểu không tự chủ là những 
yếu tố tiên lượng độc lập của kết cục lâm sàng 
nội viện. Đồng thời tuổi cũng là một yếu tố 
tiên lượng độc lập, khi tăng 1 tuổi thì làm tăng 
7% biến cố nội viện. Trong nghiên cứu của 
Avelino-Silva thì phân tích đa biến cho kết quả 
những bệnh nhân bị hạn chế hoạt động chức 
năng, suy dinh dưỡng, loét tỳ đè lúc nhập 
viện, tình trạng kinh tế thấp, tất cả là yếu tố 
nguy cơ độc lập với tử vong nội viện. 
KẾT LUẬN 
Các hội chứng lão hóa bao gồm suy yếu, đa 
bệnh, suy giảm nhận thức, suy dinh dưỡng, loét 
tỳ đè, tiểu không tự chủ và tuổi làm tăng nguy 
cơ xảy ra kết cục xấu trên bệnh nhân cao tuổi 
nằm viện vì bệnh lý cấp tính. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Avelino-Silva TJ, et al (2014). “Comprehensive geriatric 
assessment predicts mortality and adverse outcomes in 
hospitalized older adults”. BMC Geriatrics, pp.14-129. 
2. Nguyễn Minh Đức (2013). Đại cương hội chứng lão hóa. Bài 
giảng sau đại học. 
3. Nguyễn Văn Trí, Võ Thành Nhân (2010). Tiểu không tự chủ, 
Hội chứng lão hóa. NXB Y học, tr. 190-209. 
4. Saraf AA, Bell SP, Vasilevskis EE, et al (2016). “Geriatric 
Syndromes in Hospitalized Older Adults Discharged to 
Skilled Nursing Facilities”. J Am Geriatr Soc, 64 (4): 
pp.715–722. 
5. Takata Y, Toshihiro A, Inho S, et al (2013). “Activities of 
daily living dependency and disease-specific mortality 
during 12-year follow-up in an 80-year-old population”. 
Aging Clinical and Experimental Research, 25(2):p. 193. 
6. Won CW, Yoo HJ, Yu SH, et al (2014). “List of geriatric 
syndromes in the Asian-Pacific geriatric societies”. European 
Geriatric Medicine, 4:pp.335-338. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfhoi_chung_lao_hoa_va_ket_cuc_lam_sang_noi_vien_tren_benh_nha.pdf