Hoạt động thể dục thể thao của người lao động trong các doanh nghiệp khối xây dựng và bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bài báo sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, điều tra xã hội học, phỏng vấn và toán học

thống kê đã khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động phong trào TDTT của người lao động ở

các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản tại TP.HCM. Qua phân tích thực trạng, Các tiêu chí

đánh giá về hoạt động phong trào TDTT của người lao động đều có xu hướng không tốt, đều thể

hiện những tồn tại và hạn chế đối với lĩnh vực hoạt động TDTT của người lao động ở doanh nghiệp,

các ưu điểm trong phân tích thực trạng xuất hiện rất ít. Kết quả nghiên cứu cung cấp dữ liệu cần

thiết, giúp các nhà quản lý TDTT quần chúng và các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản đưa

ra chính sách phù hợp nhằm phát triển phong trào TDTT cho người lao động ở khối doanh nghiệp

ngày càng có chất lượng hơn.

pdf 9 trang thom 09/01/2024 1340
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động thể dục thể thao của người lao động trong các doanh nghiệp khối xây dựng và bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động thể dục thể thao của người lao động trong các doanh nghiệp khối xây dựng và bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh

Hoạt động thể dục thể thao của người lao động trong các doanh nghiệp khối xây dựng và bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh
BµI B¸O KHOA HäC
86
HOAÏT ÑOÄNG THEÅ DUÏC THEÅ THAO 
CUÛA NGÖÔØI LAO ÑOÄNG TRONG CAÙC DOANH NGHIEÄP KHOÁI XAÂY DÖÏNG
VAØ BAÁT ÑOÄNG SAÛN TAÏI THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Tóm tắt:
Bài báo sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, điều tra xã hội học, phỏng vấn và toán học
thống kê đã khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động phong trào TDTT của người lao động ở
các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản tại TP.HCM. Qua phân tích thực trạng, Các tiêu chí
đánh giá về hoạt động phong trào TDTT của người lao động đều có xu hướng không tốt, đều thể
hiện những tồn tại và hạn chế đối với lĩnh vực hoạt động TDTT của người lao động ở doanh nghiệp,
các ưu điểm trong phân tích thực trạng xuất hiện rất ít. Kết quả nghiên cứu cung cấp dữ liệu cần
thiết, giúp các nhà quản lý TDTT quần chúng và các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản đưa
ra chính sách phù hợp nhằm phát triển phong trào TDTT cho người lao động ở khối doanh nghiệp
ngày càng có chất lượng hơn. 
Từ khóa: TDTT quần chúng, phong trào TDTT, TDTT trong doanh nghiệp, người lao động, khối
xây dựng và bất động sản, thành phố Hồ Chí Minh
Sports activities of workers in construction and real estate enterprises in Ho Chi Minh City
Summary:
The paper uses the method of analyzing documents, sociological surveys, interviews and
statistical mathematics to analyze and analyze the actual situation of physical training and sports
movements in construction enterprises and real estate in Ho Chi Minh City. Based on the analysis
of the current situation, the criteria for evaluation of the physical training and sports movement of
the labor force all tend to be bad, reflecting the shortcomings and limitations in the field of physical
training and sports activities of employees. The advantages in the analysis of the situation appear
very little. The research results provide the necessary data to help sports and physical fitness
managers and construction along with real estate enterprises to develop appropriate policies to
develop and help the physical training and sports movement in the enterprise sector to have the
more quality. 
Keywords: Sports, sports and physical training, enterprises, laborers, construction and real
estate, Ho Chi Minh City
*PGS.TS, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
**TS, Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh
Lương Thị Ánh Ngọc*
Tạ Hoàng Thiện**
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Hiện nay, việc phát triển hoạt động TDTT
cho đối tượng người lao động chưa được quan
tâm đúng mức, hoạt động phong trào TDTT của
người lao động trong khối doanh nghiệp xây
dựng và bất động sản còn nhiều hạn chế, kém
hiệu quả, chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn và
nhu cầu của người lao động.Vì vậy, để có cơ sở
đẩy mạnh hoạt động TDTT của người lao động
trong các doanh nghiệp khối xây dựng và bất
động sản trên địa bàn Tp.HCM ngày càng có
chất lượng hơn, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu: “Nghiên cứu hoạt động TDTT của người
lao động trong các doanh nghiệp khối xây dựng
và bất động sản tại TP.Hồ Chí Minh”.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình giải quyết các mục tiêu
nghiên cứu, bài viết sử dụng các phương pháp
87
Sè §ÆC BIÖT / 2018
nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích tài liệu;
Phương pháp điều tra xã hội học, Phương pháp
phỏng vấn và Phương pháp toán học thống kê. 
Đặc biệt là phương pháp điều tra xã hội học
và phỏng vấn, công cụ đo lường của 2 phương
pháp này bao gồm các phiếu và kèm theo nội
dung điều tra và phỏng vấn như sau:
- Phiếu điều tra xã hội học (P1) về hoạt động
TDTT trong các doanh nghiệp xây dựng và bất
động sản tại Tp.HCM dành cho đại diện doanh
nghiệp, bao gồm các tiêu chí như Tổ chức quản
lý xúc tiến hoạt động TDTT; Nguồn nhân lực
phục vụ cho hoạt động TDTT; Cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động TDTT; Kinh phí hoạt động
TDTT/năm của doanh nghiệp; Tham gia và tổ
chức hoạt động TDTT trong năm; Số người tập
luyện TDTT thường xuyên; Gia đình thể thao;
Câu lạc bộ TDTT; Hoạt động hỗ trợ người tham
gia hoạt động TDTT; Nội dung và hình thức
hoạt động TDTT; Số đội thể thao tham gia thi
đấu hàng năm; Số công trình thể thao; Số cộng
tác viên TDTT; Số hội TDTT được thành lập;
Chất lượng hoạt động TDTT hàng năm của
doanh nghiệp. Phiếu này dùng cho đại diện
doanh nghiệp cung cấp dữ liệu nghiên cứu.
- Phiếu đánh giá (P2) về hoạt động TDTT
trong các doanh nghiệp xây dựng và bất động
sản tại Tp.HCM. Phiều này dành cho đại diện
cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội (Phòng Văn
hóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch; Trung tâm
TDTT quận/ huyện)đánh giá hoạt động phong
trào TDTT của các doanh nghiệp đang hoạt
động tại địa bàn. 
- Phiếu phỏng vấn (P3) về thực trạng hoạt
động thể thao tại các doanh nghiệp ở Tp.HCM
dành cho người lao động, cán bộ tại doanh
nghiệp, bao gồm các tiêu chí như: Sự quan tâm
của lãnh đạo doanh nghiệp về hoạt động TDTT;
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia các hoạt
động TDTT của người lao động; Nhu cầu tập
luyện TDTT của người lao động; Động cơ tham
gia hoạt động TDTT của người lao động; Môn
TDTT thích hợp với điều kiện doanh nghiệp;
Thời gian của người lao động dành cho hoạt
động TDTT; Kinh phí dành cho hoạt động
TDTT/tháng của người lao động; Hình thức tập
luyện TDTT của người lao động; Sự hài lòng
của người lao động về hoạt động TDTT. Phiếu
này dùng để phỏng vấn người lao động tại các
doanh nghiệp thuộc khối xây dựng và bất động
sản tại Tp.HCM.
Số lượng mẫu nghiên cứu: Lượng mẫu điều
tra xã hội học là đại diện 26 doanh nghiệp khối
xây dựng và bất động sản (P1); Lượng mẫu
đánh giá ngoài là mỗi doanh nghiệp 5 cán bộ
TDTT có liên quan trực tiếp đến công tác TDTT
quần chúng trên địa bàn quận/huyện nơi mà có
doanh nghiệp xây dựng và bất động sản hoạt
động (P2); Lượng mẫu phỏng vấn ở khối doanh
nghiệp xây dựng và bất động sảntại thành phố
Hồ Chí Minh là 506 người lao động (P3). Giới
hạn loại hình doanh nghiệp: Loại vừa (qui mô
nhân sự từ 200 – 300 người)
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Kết quả điều tra xã hội học và tự đánh
giá hoạt động TDTT của các doanh nghiệp
khối xây dựng và bất động sản tại Tp. HCM
1.1. Tổ chức quản lý xúc tiến, nhân sự và
kinh phí hoạt động TDTT.
- Thực trạng tổ chức quản lý và xúc tiến hoạt
động thể thao.
Kết quả khảo sát 26 doanh nghiệp cho thấy
chỉ có 7/26 doanh nghiệp có bộ phận bán
chuyên trách TDTT; 6/26 doanh nghiệp có Câu
lạc bộ TDTT; không có doanh nghiệp nào có bộ
phận chuyên trách TDTT và Hội TDTT. Kết quả
tự đánh giá tổ chức xúc tiến hoạt động TDTT
trong doanh nghiệp của đại diện doanh nghiệp
là không có cần phải xây dựng bộ phận xúc tiến
hoạt động TDTT cho doanh nghiệp. 
- Thực trạng nhân sự cho hoạt động TDTT: Kết
quả khảo sát cho thấy có 8 Nhân viên bán chuyên
trách; 13 Nhân viên hợp đồng theo thời vụ; 100%
doanh nghiệp không có Cán bộ quản lý và Nhân
viên chuyên trách về hoạt động TDTT. Có 100%
doanh nghiệp không có cán bô/ nhân viên chính
thức có bằng cấp/ chứng chỉ đào tạo về chuyên
ngành TDTT. Từ đó cho thấy kết quả Tự đánh giá
chung của Doanh nghiệp về nhân sự phục vụ cho
hoạt động TDTT đa số là còn thiếu, tổ chức hoạt
động TDTT chưa hiệu quả.
- Thực trạng kinh phí hoạt động TDTT: Kinh
phí phục vụ cho hoạt động TDTT ở các doanh
nghiệp chiếm trung bình từ 30 - 300 triệu/năm,
với số tiền này thì đa số các doanh nghiệp đều
cho rằng kinh phí dành cho hoạt động TDTT là
BµI B¸O KHOA HäC
88
rất ít, tự đánh giá ở mức “kém”.
1.2. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
Thể dục thể thao
- Khảo sát về nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất
cho hoạt động TDTT cho thấy: Cơ sở vật chất
cần thiết cho hoạt động TDTT của các doanh
nghiệp xây dựng và bất động sản tại TP.HCM:
4 Sân bóng đá mini, 8 Sân bóng chuyền, 26 sân
cầu lông, 29 thiết bị môn bóng bàn, 6 sân tennis,
5 khu tập yoga, 9 sân bóng rổ.
- Kết quả khảo sát về thực trạng cơ sở vật
chất cho hoạt động TDTT hiện có tại doanh
nghiệp hiện có cho thấy: Cơ sở vật chất trong
nhà có 5 bàn bóng bàn; cơ sở vật chất ngoài trời
có 2 sân bóng rổ, 6 sân quần vợt, 1 Khu vực tập
võ thuật, 6 Đường chạy bộ. Từ kết quả khảo sát
cho thấy cơ sở vật chất không tốt và không đáp
ứng được nhu cầu tập luyện TDTT của nhân
viên, được đánh giá ở mức kém và trung bình.
1.3. Tổ chức và tham gia hoạt động TDTT
của các doanh nghiệp xây dựng và bất động
sản tại Tp.HCM
- Các hoạt động TDTT được tổ chức tại
doanh nghiệp cũng góp phần quan trọng hình
thành ý thức tập luyện TDTT. Kết quả khảo sát
26 doanh nghiệp về sự tổ chức hoạt động TDTT
trong 1 năm có 34 lượt được tổ chức làm 2 đợt
với với số người tham gia là 2572 người ở đợt
1; đợt 2 số người tham gia là 1173.
- Số giải TDTT, doanh nghiệp cử cán bộ
công nhân viên tham gia hoạt động TDTT do cơ
quan nhà nước hay tổ chức xã hội tổ chức là 100
lần/năm với tổng số người tham gia là 1.097
người tham gia.
- Theo kết quả đánh giá chung cho thấy các
doanh nghiệp tham gia và tổ chức hoạt động
TDTT là chất lượng và hiệu quả rất thấp.
1.4. Các tiêu chí về dịch vụ, chính sách, nội
dung, hình thức và chất lượng TDTT quần
chúng của các doanh nghiệp xây dựng và bất
động sản tại TP.HCM
- Về hoạt động hỗ trợ người tham gia hoạt
động TDTT: Chỉ có 2/26 doanh nghiệp có hoạt
động xúc tiến tổ chức dịch vụ hỗ trợ người tham
gia tập luyện TDTT chiếm 7,7%, được đánh ở
mức kém.
- Về chính sách phát triển TDTT: Có 93,3%
doanh nghiệp không có chính sách hỗ trợ người
tham gia tập luyện TDTT.
- Về nội dụng hoạt động TDTT cho thấy: Có
96% doanh nghiệp không có nội dung hoạt động
TDTT chi tiết; hình thức hoạt động TDTT: Có
93,3% doanh nghiệp không có hình thức hoạt động
TDTT chi tiết, được đánh giá kém và trung bình.
- Về chất lượng hoạt động TDTT hàng năm
của doanh nghiệp: Có 9/26 đại diện doanh nghiệp
cho rằng chưa có chất lượng cao, chưa đáp ứng
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra; 18/26 đại diện
doanh nghiệp cho rằng không có chất lượng và
không đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp đề ra,
được đánh giá chung là ở mức kém.
1.5. Các chỉ số đánh giá TDTT quần chúng
của các doanh nghiệp xây dựng và bất động
sản tại TP.HCM
Thông qua kết quả điều tra xã hội học cho
thấy: Số lượng người tập luyện TDTT thường
xuyên tại 26 doanh nghiệp là 1.784 người,
chiếm 25 % tổng số người lao động tại các
doanh nghiệp này; Số gia đình TDTT tại 26
doanh nghiệp là 297 hộ, chiếm 5% tổng số gia
đình của các doanh nghiệp này; Số CLB TDTT
tại 26 doanh nghiệp được khảo sát cho thấy có
6 câu lạc bộ TDTT; Số đội thể thao tham gia thi
đấu hàng năm do các cấp, các đơn vị tổ chức của
26 doanh nghiệp là 141 đội được cử đi tham gia
thi đấu TDTT; Số công trình thể thao ở 26 doanh
nghiệp đang có là 5 công trình; Số cộng tác viên
TDTT cho 26 doanh nghiệp hàng năm là 13
người; Không có hội TDTT được thành lập
trong năm; Nhu cầu tập luyện TDTT của người
lao động ở 26 doanh nghiệp là 2158 người trên
7020 người lao động, chiếm tỷ lệ 30.70%. Căn
cứ vào kết quả đánh giá ngoài từ các đơn vị cho
thấy số người tham gia tập luyện TDTT thường
xuyên, gia đình TDTT, CLB TDTT, số đội
TDTT, số công trình TDTT, công tác viên
TDTT, hội TDTT của 26 doanh nghiệp là ở mức
không đạt.
2. Kết quả phỏng vấn người lao động về
thực trạng hoạt động phong trào TDTT ở
các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản
ở Tp.HCM
2.1. Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp
Ngoài việc tự ý thức tham gia các hoạt động
TDTT để rèn luyện sức khỏe thì sự quan tâm của
lãnh đạo doanh nghiệp cũng là một trong những
89
Sè §ÆC BIÖT / 2018
nhân tố quan trọng để thúc đẩy hoạt động TDTT
ở doanh nghiệp phát triển. Vì vậy, đề tài tiến hành
khảo sát ý kiến của người lao động về sự quan
tâm của lãnh đạo doanh nghiệp. Kết quả được
trình bày ở bảng 1 như sau:
Qua bảng 1 cho thấy: Có 1,6% doanh nghiệp
Bảng 1. Đánh giá của người lao động về sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp
tới hoạt động TDTT
Mức đo Tần số (n) Tần suất (%) Tần suất tích lũy (%)
Đánh giá
Không quan tâm 104 20.60 20.60
Ít quan tâm 309 61.10 81.60
Bình thường 84 16.60 98.20
Quan tâm 8 1.60 99.80
Rất quan tâm 1 0.20 100
Tổng cộng 506 100
quan tâm đến hoạt động TDTT, 61.1% ít quan
tâm đến hoạt động TDTT, được đánh giá chung
là ít quan tâm và không quan tâm đến họat động
TDTT của người lao động tại doanh nghiệp. Kết
quả khảo sát này cho thấy lãnh đạo của các doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản và xây dựng ở
địa bàn Tp.HCM cần quan tâm sâu sắc hơn nữa
hoạt động TDTT của người lao động. Điều này
sẽ tạo động lực và thúc đẩy cho người lao động
tập luyện TDTT thường xuyên, có sức khỏe tốt
để lao động sáng tạo ta các sản phẩm, công trình
cho doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
TDTT của người lao động
Để tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt
động TDTT của người lao động, đề tài thiết kế
12 yếu tố ảnh hưởng phổ biến nhất để xác định
các yếu tố nào chủ yếu nhất ảnh hưởng đến hoạt
động TDTT của người lao động tại các doanh
nghiệp được khảo sát. Kết quả khảo sát được
trình bày ở bảng 2 và biểu đồ 1 như sau:
Từ thực trạng hoạt động TDTT, người lao
Bảng 2. Bảng tần suất về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDTT 
của người lao động
Kết quả trả lời
Tần suất
từng trường
hợp (%)
Tần số
(n)
Tần suất
trong
nhóm (%)
Các yếu tố
ảnh hưởnga
Áp lực công việc 503 9.60 99.40
Thiếu thời gian tham gia 499 9.50 98.60
Điều kiện sức khỏe không cho phép 229 4.40 45.30
Điều kiện kinh tế không cho phép 385 7.30 76.10
Không cảm thấy tự tin khi tham gia 386 7.30 76.30
Sở thích cá nhân 501 9.50 99.00
Chưa nhận thức được vai trò của tập luyện TDTT 412 7.80 81.40
Chưa có nhu cầu tập luyện TDTT 498 9.50 98.40
Không hứng thú tham gia 384 7.30 75.90
Cơ sở vật chất/trang thiết bị không đảm bảo 489 9.30 96.60
Các dịch vụ hỗ trợ không đa dạng 489 9.30 96.60
Chi phí tham gia tập luyện TDTT 488 9.30 96.40
Tổng cộng 5.263 100.00 1040.10
BµI B¸O KHOA HäC
90
Biểu đồ 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDTT của người lao động
động cho rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
việc tập luyện TDTT. Yếu tố ảnh hưởng chính là
do áp lực công việc chiếm 99.4% và có 98.6%
người lao động cho rằng thiếu thời gian tham gia.
Bên cạnh đó, có 99.0% người lao động cho rằng
không có sở thích tập luyện TDTT; 96.6% người
lao động cho rằng cơ sở vật chất/trang thiết bị
không đảm bảo và các dịch vụ hỗ trợ không đa
dạng, Chưa có nhu cầu tập luyện TDTT chiếm
81.4%; Chi phí tham gia tập luyện TDTT cũng là
một trong những nguyên nhân làm cho người lao
động không tham gia tập luyện TDTT chiếm
96.4%. Đây là các nguyên nhân ảnh hưởng đến
phong trào hoạt động TDTT của người lao động.
Doanh nghiệp cần khắc phụ được các nguyên
nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp và người lao
động cũng cần dành thời gian cho việc tập luyện
TDTT thường xuyên, cũng là giải pháp giảm áp
lực trong công việc.
2.3. Người lao động dành thời gian hoạt
động TDTT
Để tìm hiểu thời gian phù hợp dành cho hoạt
động TDTT của người lao động, chúng tôi đã tiến
hành phỏng vấn người lao động. Kết quả phỏng
vấn được trình bày ở bảng 3 như sau:
Kết quả bảng 3 cho thấy: Thời gian thích hợp
tập luyện TDTT là sau 17:00 - 19:00 h chiếm
59.7%, Sau 19:00 - 22:00 h chiếm 24.5%, Trước
7:00 h chiếm 15.8%. Kết quả này cho thấy thời
gian phù hợp cho người lao động tham gia tập
luyện TDTT là sau 17 giờ trong ngày. Do vậy, các
tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp cần tạo các
sân chơi TDTT thông qua mô hình CLB TDTT
ngoài giờ cho người lao động một cách hợp lý để
có thể thúc đẩy phong trào TDTT tại doanh
nghiệp ngày càng phát triển hơn.
2.4. Môn TDTT phù hợp với doanh nghiệp
Tùy vào điều kiện nguồn lực của doanh
nghiệp mà lựa chọn các môn TDTT phù hợp
nhằm nâng cao hoạt động TDTT là điều cần thiết.
Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành khảo sát vấn
đề này đối với người lao động tại các doanh
nghiệp. Kết quả trình bày ở bảng 4.
Bảng 3. Thời gian dành cho hoạt động TDTT
Tần số
(n)
Tần suất
(%)
Thời gian
thích hợp
tập luyện
TDTT
Trước 7:00 h 80 15.80
Sau 17:00 - 19:00 h 302 59.70
Sau 19:00 - 22:00 h 124 24.50
Tổng cộng 506 100
Bảng 4. Môn Thể dục thể thao 
phù hợp với doanh nghiệp
Tần số (n) Tần suất (%)
Các
biến
lượng
Bóng đá mini 288 56.90
Cầu lông 95 18.80
Bóng chuyền 48 9.50
Tennis 26 5.10
Bóng rổ 24 4.70
Bóng bàn 25 4.90
Tổng cộng 506 100
91
Sè §ÆC BIÖT / 2018
Kết quả khảo sát về môn Thể thao phù hợp
cho hoạt động TDTT của doanh nghiệp có 56.9%
người lao động chọn môn bóng đá mini; 18.8%
người lao động chọn môn Cầu lông; 9.5% người
lao động chọn môn Bóng chuyền; 5.1% người lao
động chọn môn Tennis; 4.7% người lao động
chọn môn Bóng rổ; 4.9% người lao động chọn
môn Bóng bàn. Kết quả nghiên cứu này cho
thấyđa số người lao động ở các doanh nghiệp xây
dựng và bất động sản trên địa bàn Tp.HCM cho
rằng môn bóng đá mini và môn cầu lông là phù
hợp với doanh nghiệp. Người lao động của các
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và xây
dựng là nam. Do vậy, các doanh nghiệp nên thành
lập CLB bóng đá mini ngoài giờ cho người lao
động và lấy đây là nội dung trọng tâm để thúc đẩy
hoạt động phong trào TDTT của doanh nghiệp
ngày càng phát triển.
2.5. Nhu cầu tập luyện Thể dục thể thao
của người lao động
Nhu cầu tập luyện TDTT của người lao động
là một tiêu chí quan trọng để thúc đẩy người lao
động tham gia tập luyện các môn TDTT mà
người lao động yêu thích.Thông qua đó phát
triển hoạt động TDTT quần chúng tại các doanh
nghiệp. Do đó, đề tài tiến hành khảo sát nhu cầu
của người lao động. Kết quả được trình bày ở
bảng 5 và biểu đồ 2 như sau:
Bảng 5. Bảng tần suất về nhu cầu tập
luyện TDTT của người lao động
Kết quả 
trả lời
Tần
suất
từng
trường
hợp
(%)
Tần
số
(n)
Tần
suất
trong
nhóm
(%)
Nhu
cầu tập
luyện
TDTTa
Quần vợt 49 4.80 9.70
Bóng bàn 72 7.10 14.20
Bóng đá 217 21.40 42.90
Bóng chuyền 72 7.10 14.20
Cầu lông 97 9.60 19.20
Bơi lội 48 4.70 9.50
Chơi billiard 96 9.50 19.00
Cờ tướng 48 4.70 9.50
Cờ vua 48 4.70 9.50
Chạy bộ, đi bộ 24 2.40 4.70
Khiêu vũ thể thao 24 2.40 4.70
Các môn võ 25 2.50 4.90
Thể hình 24 2.40 4.70
Bóng rổ 48 4.70 9.50
Golf 24 2.40 4.70
Yoga 24 2.40 4.70
Thể dục dưỡng sinh 48 4.70 9.50
Tổng cộng 1.012 100 200
Biểu đồ 2. Nhu cầu tập luyện TDTT của người lao động
BµI B¸O KHOA HäC
92
Kết quả phỏng vấn nhu cầu tập luyện các môn
thể thao tại các doanh nghiệp được trình bày ở
bảng 5 cho thấy, nhu cầu của người lao động thể
hiện 17 môn thể thao, có tỷ lệ từ 2.4% đến 21.4%,
trong đó môn bóng đá chiếm tỷ lệ cao nhất là
21.4% trong các môn thể thao.Kết quả nghiên
cứu này cho thấy người lao động ở các doanh
nghiệp có nhu cầu tập luyện môn bóng đá cao
nhất. Căn cứ vào nhu cầu tập của người lao động,
các doanh nghiệp cần kết hợp điều kiện của chính
mình, tạo sân chơi ngoài giờ cho người lao động
ngày càng tốt hơn.
2.6. Động cơ tham gia hoạt động TDTT của
người lao động
Xác định động cơ tập luyện TDTT đúng đắn
của người lao động là yếu tố quan trọng để thúc
đẩy người lao động đạt được mục tiêu của mình
khi tham gia tập luyện các môn TDTT mà người
lao động có nhu cầu. Do vậy, đề tài tiến hành tìm
hiểu động cơ tham gia hoạt động TDTT của
người lao động là điều cần thiết. Kết quả phỏng
vấn được trình bày ở bảng 6 và biểu đồ 3 như sau:
Bảng 6. Động cơ tập luyện TDTT của người lao động
Kết quả trả lời Tần suất
từng trường
hợp (%)Tần số (n)
Tần suất trong
nhóm (%)
Động cơ
tập luyệna
Tăng cường sức khỏe 506 10.60 100
Làm đẹp vóc dáng 318 6.70 62.80
Giảm cân, chống béo phì 506 10.60 100
Rèn luyện thể lực 506 10.60 100
Quan hệ giao tiếp 500 10.50 98.80
Nâng cao năng lực làm việc 273 5.70 54.00
Do thói quen thích vận động 471 9.90 93.10
Phòng chống bệnh tật 489 10.20 96.60
Lời khuyên từ gia đình, bạn bè 102 2.10 20.20
Giảm căng thăng do áp lực công việc 338 7.10 66.80
Do sự hấp dẫn của thể thao 382 8.00 75.50
Ảnh hưởng của các vận động viên nổi tiếng 262 5.50 51.80
Ảnh hưởng của quảng cáo trên các phương
tiện truyền thông 120 2.50 23.70
Tổng cộng 4.773 100 943.3
Biểu đồ 3. Động cơ tập luyện TDTT của người lao động
93
Sè §ÆC BIÖT / 2018
Ở bảng 5 cho thấy có 100.0% ý kiến cho rằng,
tập luyện TDTT tăng cường sức khỏe, giảm cân,
chống béo phì và để rèn luyện thể lực; 20.2% ý
kiến cho rằng tập luyện TDTT là do có lời
khuyên từ gia đình, bạn bè.Kết quả nghiên cứu
này cho thấy người lao động đều có động cơ tập
luyện TDTT, chủ yếu là vì sức khỏe, làm dẹp vóc
dáng và củng cố thể lực. Từ động cơ biến thành
hiện thực thì doanh nghiệp cần tạo điều kiện về
thời gian và kinh phí hợp lý cho người lao động,
đồng thời phát động phong trào tập luyện TDTT
để nâng cao số người tập luyện TDTT thường
xuyêntrong doanh nghiệp.
2.7. Hình thức tập luyện TDTT của người
lao động
Khảo sát về hình thức tập luyện TDTT của
người lao động nhằm tìm hiểu người lao động ở
các doanh nghiệp hiện tại đang tham gia tập luyện
TDTT có tổ chức hay không có tổ chức; tập theo
cá nhân hay tập theo nhóm. Kết quả phỏng vấn
được trình bày ở bảng 7 như sau:
Bảng 7. Hình thức tập luyện TDTT của người lao động
Tần số (n) Tần suất (%) Tần suất tích lũy (%)
Các
biến
lượng
Tập theo tập thể (có tổ chức) 42 8.30 8.30
Tập theo nhóm tự phát 224 44.30 52.60
Tập theo nhóm tự phát (có tổ chức) 112 22.10 74.70
Tập cá nhân 128 25.30 100
Tổng cộng 506 100
Thông qua kết quả bảng trên cho thấy người
lao động ở các doanh nghiệp tập theo nhóm tự
phát(chiếm 44.3%), tập cá nhân chiếm 25.3%,
trong khi đó tập theo tập thể có tổ chức chỉ
chiếm 8.3% người được khảo sát.Kết quả
nghiên cứu này phản ảnh đa số các doanh
nghiệp chưa chủ động tổ chức các hoạt động
TDTT cho người lao động, người lao động tự
tập và tập tự phát là chính. Do vậy, để phát triển
phong trào tập luyện TDTT ngày càng có chất
lượng hơn thì doanh nghiệp cần tiến hành tổ
chức cho người lao động tập luyện TDTT theo
nhóm và cá nhân gắn liền với CLB TDTT của
doanh nghiệp.
2.8. Sự hài lòng của người lao động về hoạt
động TDTT ở doanh nghiệp
Sự hài lòng của người lao động là thước đo
quan trọng đối với chất lượng hoạt động TDTT
của doanh nghiệp. Kết quả đo lường sự hài lòng
của người lao động sẽ giúp cho lãnh đạo các
doanh nghiệp điều chỉnh chính sách để phát triển
hoạt động phong trào TDTT hợp lý hơn. Kết quả
phỏng vấn được trình bày ở bảng 8 như sau:
Qua bảng 8 cho thấy: Đa số người lao động
chưa hài lòng về hoạt động TDTT tại doanh
nghiệp nơi mình làm việc. Cụ thể: có 26.7%
người lao động đánh giá ở mức rất không hài
lòng; 49.6% Không hài lòng; 23.7% đánh giá ở
mức bình thường. Kết quả nghiên cứu này cho
thấy đa số người lao động chưa hài lòng đối với
hoạt động TDTT của các doanh nghiệp. Điều
này chứng tỏ hoạt động TDTT của các doanh
nghiệp nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu và
mong đợi của người lao động.
KEÁT LUAÄN
1. Kết quả điều tra tại khối doanh nghiệp xây
dựng và bất động sản ở địa bàn Tp.HCM và kết
quả đánh giá ngoài của Trung tâm TDTT
quận/huyện cho thấy: Các điều kiện đảm bảo
cho hoạt động phong trào TDTT quần chúng của
các doanh nghiệp như cơ sở vật chất, kinh phí,
nguồn nhân sự, tổ chức xúc tiến hoạt động
TDTT cho người lao độngchưa tốt và đầy đủ;
Các chỉ tiêu phản ảnh TDTT quần chúng như số
người tập luyện TDTT thường xuyên, gia đình
Bảng 8. Sự hài lòng của người lao động về
hoạt động TDTT ở doanh nghiệp
Tần
số
(n)
Tần
suất
(%)
Tần suất
tích lũy
(%)
Đánh
giá
Rất không hài lòng 135 26.70 26.70
Không hài lòng 251 49.60 76.30
Bình thường 120 23.70 100
Tổng cộng 506 100
BµI B¸O KHOA HäC
94
TDTT, Câu lạc bộ TDTT ... của khối doanh
nghiệp xây dựng và bất động sản ở địa bàn
Tp.HCM chưa đạt.
2. Kết quả khảo sát người lao động của Khối
doanh nghiệp xây dựng và Bất động sản cho
thấy: Lãnh đạo doanh nghiệp chưa quan tâm đến
hoạt động phong trào TDTT quần chúng của
người lao động; Người lao động bị các yếu tố
áp lực công việc, không có thời gian, không có
cơ sở vật chất tập luyện, không có kinh phí đầy
cho tập luyện, không có dịch vụ hỗ trợ; Người
lao động dành thời gian hoạt động TDTT rất hạn
chế, chỉ tập luyện TDTTvào ban đêm hay ngày
cuối tuần; Đại diện doanh nghiệp và người lao
động đã xác định các môn TDTT phù hợp với
doanh nghiệp nhưng cơ sở vật chất chưa được
phát triển; Nhu cầu tập luyện TDTT của người
lao động tương đối nhiều ở các môn TDTT
nhưng chưa được chú ý đầu tư phát triển; Người
lao động xác định đúng đắn động cơ tham gia
hoạt động TDTT nhưng chưa biến chúng thành
mục tập tập luyện cụ thể; Hình thức tập luyện
TDTT của người lao động còn hạn chế, chưa
phong phú chỉ tập theo nhóm và cá nhân; Phần
lớn người lao động chưa hài lòng về hoạt động
TDTT ở doanh nghiệp.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Hoàng Anh (2009), Xây dựng và phát triển
phong trào TDTT quần chúng rộng khắp,Nguồn
www.dongnai.gov.vn.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2009),
Hướng dẫn việc tổ chức và đánh giá phong trào
thể dục thể thao quần chúng tại địa phương, số
02/2009/TT-BVHTTDL. 
3. Dương Nghiệp Chí, Lương Kim Chung
(2008), Xã hội học thể dục thể thao, Nxb TDTT. 
4. Việt Dũng (2009), Xã hội hóa TDTT: Hiệu
quả từ mô hình thể thao tư nhân. Nguồn
www.TDTT.gov.vn.
5. Hữu Hiền (2006), TP. HCM đẩy mạnh
phong trào thể dục thể thao quần chúng nhằm
tạo nền tảng cho thể thao thành tích cao, Nguồn
www. hochiminhcity.gov.vn.
6. Luật thể dục, thể thao (2008), Nxb Lao
động.
7. Phạm Văn Kiết (1999), “Nghiên cứu hệ
thống các tổ chức xã hội về thể dục thể thao ở
TP. Hồ Chí Minh”. Cơ quan chủ trì Sở Thể Dục
Thể Thao TP. Hồ Chí Minh.
(Bài nộp ngày 13/11/2018, Phản biện ngày 21/11/2018, duyệt in ngày 28/11/2018
Chịu trách nhiệm chính: Lương Thị Ánh Ngọc, Email: anhngoc1306@gmail.com)
Vấn đề cahwm sóc sức khỏe thông qua hoạt động TDTT đã và đang được nhiều doanh
nghiệp quan tâm. Các Đại hội TDTT công nhân - người lao động đã được tổ chức thường
xuyên tại nhiều doanh nghiệp

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_the_duc_the_thao_cua_nguoi_lao_dong_trong_cac_doan.pdf