Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Các hoạt động ngoại bảng ngày càng phổ biến và được sử dụng nhiều hơn

trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt

Nam. Bài nghiên cứu được kết cấu theo 3 phần. Phần 1, tập trung giới

thiệu tổng quan về hoạt động ngoại bảng tại các NHTM nói chung. Phần 2,

nhóm nghiên cứu tập trung làm rõ thực trạng hoạt động ngoại bảng tại các

NHTM Việt Nam, bao gồm các cam kết bảo lãnh, giao dịch phái sinh và các

cam kết ngoại hối, thư tín dụng, cam kết vay vốn các khoản nợ ngoại bảng.

Bên cạnh các dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các NHTM thuộc

hệ thống, nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát riêng đối với 15 NHTM để bổ

sung minh chứng cho thực trạng. Phần cuối của bài viết là kết luận.

Từ khóa: hoạt động ngoại bảng, thư tín dụng, cam kết vay vốn, bảo lãnh,

phái sinh, nợ ngoại bảng

pdf 16 trang kimcuc 9820
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
20
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 209- Tháng 10. 2019
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng 
thương mại Việt Nam
Bùi Tín Nghị
Giám đốc Học viện Ngân hàng
Phạm Thị Hoàng Anh
Viện trưởng Viện NCKH, Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 22/09/2019 Ngày nhận bản sửa: 07/10/2019 Ngày duyệt đăng: 21/10/2019
Các hoạt động ngoại bảng ngày càng phổ biến và được sử dụng nhiều hơn 
trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt 
Nam. Bài nghiên cứu được kết cấu theo 3 phần. Phần 1, tập trung giới 
thiệu tổng quan về hoạt động ngoại bảng tại các NHTM nói chung. Phần 2, 
nhóm nghiên cứu tập trung làm rõ thực trạng hoạt động ngoại bảng tại các 
NHTM Việt Nam, bao gồm các cam kết bảo lãnh, giao dịch phái sinh và các 
cam kết ngoại hối, thư tín dụng, cam kết vay vốn các khoản nợ ngoại bảng. 
Bên cạnh các dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các NHTM thuộc 
hệ thống, nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát riêng đối với 15 NHTM để bổ 
sung minh chứng cho thực trạng. Phần cuối của bài viết là kết luận.
Từ khóa: hoạt động ngoại bảng, thư tín dụng, cam kết vay vốn, bảo lãnh, 
phái sinh, nợ ngoại bảng
Off-balance sheet activities in Vietnamese commercial banks 
Abstract: Off-balance sheet activitives are becoming more popular and using widely in Vietnamese commercial 
banks. The paper is structured as follows. The first section focuses on overview of off-balance activities at 
commercial banks. In the second part, the paper analyses real status of off-balance sheet activitives including 
guarantee, derivatives and foreign exchange commitments, letter of credit, loan commitment and off-balance 
sheet loans in Vietnamese commercial banks. In addition to the secondary data from financial statements, 
authors conducted a survey of 15 commercial banks to get more evidence for findings. The last part is the 
concluding remarks.
Keywords: off-balance sheet, letter credit, loan commitment, guarantee, derivatives, off-balance sheet loan
Nghi Tin Bui, PhD
Email: nghibt@hvnh.edu.vn
President of Banking Academy of Vietnam
Anh Thi Hoang Pham, Assoc.Prof. PhD
Email: anhpth@hvnh.edu.vn
Director of Banking Research Institute, Banking Academy of Vietnam
1. Mở đầu 
Những bước tiến về mặt công nghệ cũng 
như những thay đổi về các quy định trong 
lĩnh vực ngân hàng đã tạo ra nhiều cơ hội 
và thách thức, làm thay đổi đáng kể bộ 
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH
21Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
mặt của ngành Ngân hàng trong những 
năm vừa qua. Các ngân hàng đã tận dụng 
công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và 
dịch vụ ngân hàng hiện đại như chứng 
khoán hóa, phái sinh, ngoại hối và lợi 
dụng các kỹ thuật tài chính kế toán để đưa 
các hoạt động rủi ro này ra ngoại bảng 
mà không thể hiện trên bảng tổng kết tài 
sản của ngân hàng. Mặc dù có thể có tác 
dụng phòng vệ rủi ro (hedging) và tăng 
sự lưu thông của dòng vốn làm tăng tính 
sẵn có của tín dụng và thanh khoản, các 
hoạt động này đã làm ảnh hưởng tới mức 
độ rủi ro của từng ngân hàng nói riêng và 
rủi ro của hệ thống ngân hàng nói chung. 
Ở Việt Nam trong thời gian qua, các hoạt 
động ngoại bảng của ngân hàng chủ yếu là 
các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, phái 
sinh và các cam kết tiềm ẩn khác như bảo 
lãnh trong khi chưa có các sản phẩm tài 
chính cấu trúc. Nhưng trong bối cảnh hội 
nhập tài chính quốc tế cũng như sự tiến bộ 
của công nghệ, các ngân hàng Việt Nam 
không thể tránh khỏi xu hướng tạo ra các 
công cụ tài chính hiện đại và tham gia 
nhiều hơn vào các hoạt động ngoại bảng, 
làm tăng rủi ro của ngân hàng. Vì vậy, 
việc nghiên cứu lĩnh vực hoạt động ngoại 
bảng của các ngân hàng là rất cần thiết. 
Bài nghiên cứu được kết cấu theo 3 phần. 
Phần 1, tập trung giới thiệu tổng quan về 
hoạt động ngoại bảng tại các NHTM nói 
chung. Phần 2, nhóm nghiên cứu tập trung 
làm rõ thực trạng hoạt động ngoại bảng tại 
các NHTM Việt Nam, bao gồm các cam 
kết bảo lãnh, giao dịch phái sinh và các cam 
kết ngoại hối, thư tín dụng, cam kết vay vốn 
các khoản nợ ngoại bảng. Bên cạnh các dữ 
liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các 
NHTM thuộc hệ thống, nhóm nghiên cứu 
thực hiện khảo sát thêm đối với 15 NHTM 
để bổ sung minh chứng cho thực trạng. Phần 
cuối của bài viết là kết luận.
2. Tổng quan hoạt động ngoại bảng tại 
ngân hàng thương mại 
Các hoạt động ngoại bảng ngày càng được 
các tổ chức tài chính, các ngân hàng trên 
thế giới sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn. 
Các hoạt động ngoại bảng đã có từ rất lâu 
đời, ví dụ như hoạt động ngân hàng thu 
phí và nhận giữ hộ tài sản cho khách hàng. 
Tuy nhiên, càng ngày các hoạt động ngoại 
bảng càng phát triển cả về loại và khối 
lượng hoạt động ngoại bảng. Hassan và 
Sackley (2002) cho rằng vào những năm 
1980 và 1990, ngành ngân hàng đối mặt 
với thay đổi toàn diện môi trường kinh 
doanh, từ đó dẫn đến việc ngân hàng mở 
rộng hoạt động ngoại bảng để kiếm thêm 
nguồn thu nhập cho ngân hàng. Khambata 
và Bagdi (2003) cũng cho rằng tốc độ gia 
tăng của các hoạt động ngoại bảng là do 
mức độ cạnh tranh, áp lực và biến động 
thị trường, xu hướng giảm thiểu quy định 
ngân hàng, những sự cải tiến về công 
nghệ và thông tin cũng như xu hướng sụt 
giảm của các mảng kinh doanh ngân hàng 
truyền thống. Hoạt động ngoại bảng trở 
thành xu hướng phổ biến tại các NHTM, 
tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cần 
phải được các ngân hàng xác định, đo 
lường và quản trị hiệu quả. 
Hoạt động ngoại bảng (Off-Balance Sheet- 
OBS) dùng để chỉ các hoạt động liên quan 
đến các dạng cam kết hay hợp đồng tạo 
ra nguồn thu nhập cho ngân hàng nhưng 
không được ghi nhận như Tài sản hay Nợ 
theo chế độ kế toán thông thường. Không 
được ghi nhận trong nội bảng nhưng các 
hoạt động ngoại bảng được ghi nhận bằng 
những cách khác nhau tại các quốc gia 
khác nhau (Basel, 1986). Các khoản mục 
này có thể được ghi nhận phía dưới các 
khoản mục nội bảng, trong các báo cáo 
giám sát, trong các hệ thống báo cáo nội 
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
bộ của ngân hàng. Việc không ghi nhận 
đầy đủ các hoạt động ngoại bảng có thể 
dẫn tới việc không nhận diện đủ các hoạt 
động của ngân hàng. 
Basel (1986) phân loại các hoạt động 
ngoại bảng thành 4 nhóm: (i) nhóm 1 
bao gồm các hoạt động bảo lãnh hay các 
khoản nợ tiềm tàng khác; (ii) nhóm 2 bao 
gồm các khoản cam kết; (iii) nhóm 3 bao 
gồm các giao dịch liên quan đến thị trường 
và nhóm 4 bao gồm các dịch vụ như cố 
vấn, quản trị hay chức năng bảo đảm. 
Theo Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Liên 
bang Mỹ (FDIC), các hoạt động ngoại 
bảng bao gồm: (i) Hoạt động phái sinh: 
bao gồm phái sinh tín dụng, phái sinh cổ 
phiếu, phái sinh lãi suất, phái sinh ngoại 
hối, phái sinh hàng hóa và các loại phái 
sinh khác. (ii) Cho vay ngoại bảng: Các 
khoản vay dưới dạng cam kết trước (bảo 
lãnh, L/C,...), việc sử dụng khoản vay 
hay không tùy thuộc tình hình thực tế 
của khách hàng. (iii) Chuyển giao tài sản 
ngoại bảng: Bao gồm các dịch vụ liên 
quan đến thế chấp ngân hàng, bán tài sản 
có quyền truy đòi và các hình thức thay 
thế tín dụng trực tiếp. (iv) Khoản nợ tiềm 
ẩn ngoại bảng: Bao gồm các hình thức 
thương phiếu được đảm bảo bằng tài sản, 
chấp phiếu ngân hàng, hợp đồng bảo lãnh 
phát hành.
Một số hoạt động ngoại bảng như dịch 
cụ tài chính tạo thêm thu nhập cho ngân 
hàng nhưng không tạo ra các khoản tài sản 
hoặc nợ tiềm tàng, do đó cũng không tác 
động mạnh tới rủi ro của ngân hàng. Các 
dịch vụ tài chính này có thể kể tới như các 
dịch vụ liên quan đến kí gửi, các dịch vụ 
quản trị danh mục, tư vấn đầu tư, dịch vụ 
ngân hàng đối ứng Tuy nhiên, phần lớn 
các hoạt động ngoại bảng hiện tại chưa 
được ghi nhận trong nội bảng nhưng là các 
khoản mục tài sản hoặc nợ tiềm ẩn, trong 
tương lai sẽ được ghi nhận hoặc tác động 
đến trạng thái nội bảng của ngân hàng, từ 
đó phát sinh rủi ro cho ngân hàng như các 
sản phẩm phái sinh, bảo lãnh, cam kết cho 
vay.
3. Thực trạng hoạt động ngoại bảng tại 
các ngân hàng thương mại Việt Nam 
3.1. Tổng quan chung
Các hoạt động ngoại bảng ngày càng phổ 
biến và được các NHTM cung cấp và 
sử dụng nhiều hơn trong hoạt động kinh 
doanh của mình. Quy mô các tài sản ngoại 
bảng so với các tài sản nội bảng và vốn tự 
có tại các NHTM Việt Nam tính đến tháng 
6/2018 được thể hiện ở Bảng 1. 
Quy mô các tài sản ngoại bảng khác nhau 
giữa các NHTM, từ 347.456 triệu VNĐ 
của NHTM CP Sài Gòn Công thương 
đến 199.717.219 triệu VNĐ của BIDV. 
Các NHTM Nhà nước chiếm cổ phần chi 
phối có quy mô tài sản ngoại bảng cao 
hơn đáng kể so với các NHTMCP khác. 
Tỷ lệ tài sản ngoại bảng/tài sản nội bảng 
thấp nhất đạt 0,17% của Ngân hàng Bắc 
Á, cao nhất đạt 27,45% tại Quân Đội, tỷ 
lệ TS ngoại bảng/vốn tự có thấp nhất đạt 
2,26% của Ngân hàng Bắc Á, cao nhất đạt 
400,23% của BIDV.
Như vậy nhóm các NHTM Nhà nước 
chiếm cổ phần chi phối và một số NHTM 
khác như Quân Đội, Techombank, 
VPBank, TPBank, An Bình thực hiện 
nhiều loại hình và với quy mô giao dịch 
ngoại bảng lớn hơn trong toàn hệ thống. 
Ngược lại, các NHTM có quy mô và tỷ 
trọng tương đối thấp đối với giao dịch 
ngoại bảng đó là Bắc Á, Nam Á, Đông 
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH
23Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Nam Á, Sài Gòn Công Thương. Như vậy, 
có thể nhận thấy các NHTM có quy mô 
càng lớn, hoạt động càng đa dạng sẽ có xu 
hướng duy trì các hoạt động ngoại bảng 
càng nhiều. 
Bảng 2 thể hiện tỷ lệ tài sản ngoại bảng 
trên tài sản nội bảng của 4 NHTM CP 
Nhà nước chiếm cổ phần chi phối qua 
giai đoạn 2015- 2018. Trong 4 NHTM thì 
Agribank duy trì tỷ lệ thấp hơn tương đối 
so với các NHTM còn lại, trên dưới 2%. 
Với tỷ lệ gấp khoảng 4- 5 lần, Vietinbank 
và VCB có tỷ lệ tài sản ngoại bảng/nội 
bảng dao động từ 9- 11%. Cao nhất trong 
nhóm NHTM CP Nhà nước chiếm cổ 
Bảng 1. Tài sản ngoại bảng và nội bảng của các ngân hàng thương mại Việt Nam 
tính đến cuối tháng 6/2018
 Đơn vị: Triệu VNĐ và %
 Tổng tài sản nội bảng
Tổng tài sản 
ngoại bảng
Tỷ lệ tài sản 
ngoại bảng/tài 
sản nội bảng
Tỷ lệ tài sản 
ngoại bảng/
Tổng dư nợ
Vietinbank 1.147.557.272,4 129.314.386,1 11,27 14,99
BIDV 1.244.824.191,9 199.717.219,9 16,04 21,47
Vietcombank 976.557.250,6 112.843.950,9 11,56 17,62
Agribank 1.227.290.483,9 24.896.444,9 2,03 2,66
Hàng Hải 123.612.184,0 5.733.395,0 4,64 14,09
VPBank 249.488.695,2 21.914.708,5 8,78 14,37
Techcombank 299.626.523,3 31.454.473,6 10,50 17,53
MBbank 325.414.948,4 89.331.525,7 27,45 41,63
Đông Nam Á 130.089.144,9 2.018.053,5 1,55 2,54
TPBank 126.577.247,7 10.692.220,2 8,45 14,32
Xăng dầu 127.439.856,6 6.781.604,3 5,32 7,70
Quốc tế 127.439.856,6 6.781.604,3 5,32 7,70
Bảo Việt 41.911.597,1 1.755.390,3 4,19 7,45
Sài Gòn 476.862.174,2 13.341.060,2 2,80 4,47
Bắc Á 89.832.935,0 152.833,5 0,17 0,25
SG Thương tín 403.414.211,8 14.172.835,3 3,51 5,87
Eximbank 147.874.413,3 7.803.766,1 5,28 7,74
Nam Á 64.905.836,2 404.119,2 0,62 0,98
Á Châu 311.040.481,1 10.848.727,8 3,49 4,80
SG Công thương 21.397.328,4 347.456,0 1,62 2,51
An Bình 88.856.495,7 7.176.855,0 8,08 12,68
Bản Việt 41.683.039,0 1.523.675,4 3,66 5,92
Phương Đông 90.964.593,9 7.341.563,2 8,07 13,53
VN Thương tín 44.890.110,0 1.203.395,0 2,68 3,74
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
phần chi phối là BIDV, duy trì tỷ lệ tài 
sản ngoại bảng/nội bảng trong khoảng 15- 
17%.
Bảng 3 cho thấy, so với các NHTM CP 
Nhà nước chiếm cổ phần chi phối thì 
nhóm các NHTM còn lại duy trì tỷ lệ tài 
sản ngoại bảng trên tài sản nội bảng ở mức 
cao hơn (15% so với 9%). Tuy nhiên, các 
ngân hàng duy trì các tỷ lệ không đồng 
đều. So với các ngân hàng trong nhóm, 
NHTMCP Hàng Hải có tỷ lệ tài sản ngoại 
bảng trên tài sản nội bảng là thấp nhất 
khi chỉ dao động từ 2-5%. Ở chiều ngược 
lại, NHTM CP Quân Đội khá ưa chuộng 
các giao dịch ngoại bảng khi tỷ lệ tài sản 
ngoại bảng trên ngoại bảng luôn được duy 
trì khá cao so với mức trung bình nhóm, 
khoảng 27 đến 36%. 
Số liệu từ báo cáo tài chính của các 
NHTM cho thấy, tính đến hết tháng 
6/2018, nhìn chung, nhóm hoạt động ngoại 
bảng được ưa thích nhất là các hoạt động 
liên quan đến hối đoái bao gồm ngoại tệ 
và chứng từ bằng ngoại tệ và các cam kết 
giao dịch hối đoái. Nhóm hoạt động ngoại 
bảng phổ biến thứ hai là nhóm liên quan 
đến các cam kết, bảo lãnh, cho vay, cho 
vay không hủy ngang, L/C. Hai nhóm hoạt 
động này chiếm tới 85- 100% các hoạt 
động ngoại bảng tại các NHTM. Nhóm 
còn lại liên quan đến hoạt động hoán đổi 
lãi suất và các cam kết khác chiếm tỷ 
trọng tương đối thấp, khoảng 0- 15% trừ 
3 NHTM là Techcombank, NHTMCP Sài 
Gòn và NHTMCP Việt Nam Thương Tín 
với tỷ trọng 30- 60%. 
Để bổ sung thêm minh chứng cho các 
phân tích, nhóm nghiên cứu đã thực hiện 
khảo sát điều tra đối với 15 NHTM tại 
Bảng 2. Tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên nội bảng của các NHTM Nhà nước chiếm cổ phần 
chi phối tại Việt Nam, 2015- 2018 
Đơn vị: %
Vietinbank BIDV VCB Agribank Trung bình
2015Q1 8,879090 15,04417 10,160180 2,473746 8,729312
2015Q2 10,155950 16,28814 10,400210 2,506473 9,538345
2015Q3 8,899389 15,17703 9,512770 2,346581 8,755138
2015Q4 8,837932 15,98051 9,095234 2,167456 8,876395
2016Q1 9,101746 16,00532 9,609854 2,053001 8,992874
2016Q2 9,067745 16,21352 10,241500 2,179717 9,267504
2016Q3 9,122824 16,57789 9,788873 2,239112 9,277967
2016Q4 9,854427 17,25890 10,769750 2,331850 9,926739
2017Q1 9,295252 16,67382 10,585000 2,305440 9,585774
2017Q2 8,809328 16,11717 10,092160 2,317616 9,258687
2017Q3 9,421665 16,24513 9,716272 2,029787 9,290685
2017Q4 10,79755 16,61400 9,694408 2,138936 9,776345
2018Q1 10,93344 16,04799 9,722574 2,070186 9,659408
2018Q2 11,26867 16,04381 11,55528 2,028570 10,155540
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH
25Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Việt Nam1 về các hoạt động ngoại bảng 
mà ngân hàng hiện đang thực hiện. Kết 
quả khảo sát được thể hiện ở Hình 1 và 2. 
Có thể thấy, 100% ngân hàng thực hiện 
1 Các NHTM tham gia trả lời phiếu khảo sát gồm: VCB, 
Vietinbank, BIDV, Agribank, Techcombank, Quân đội, 
Hàng hải, NHTMCP Xuất nhập khẩu, NHTMCP Quốc 
dân, NHTMCP Bắc A, Bưu điện Liên Việt, Việt Nam 
Thịnh Vượng, An Bình, Sacombank, SHB.
các hoạt động ngoại bảng bao gồm cam 
kết cho vay, thư tín dụng L/C, và bảo lãnh. 
Các khoản vay được bán cũng được thực 
hiện tại gần một nửa số ngân hàng. 35% 
ngân hàng cho biết chứng khoán phái sinh 
và chứng khoán hóa được theo dõi trên 
tài khoản ngoại bảng. Bên cạnh đó, chỉ có 
khoảng 5% ngân hàng trả lời rằng họ có 
Bảng 3. Tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên nội bảng của các NHTM cổ phần lớn tại Việt Nam, 
2015- 2018 
Đơn vị: %
Quân Đội Hàng Hải VPBank Techcombank Trung bình
2015Q1 36,43960 2,351170 6,168531 8,487391 15,52978
2015Q2 36,19513 2,574214 8,030304 9,548823 16,52485
2015Q3 35,05365 2,711733 8,001931 10,11266 16,16350
2015Q4 31,9 ... ộng kinh doanh 
bao gồm: 
- Giao dịch mua, bán ngoại tệ giao ngay 
(sau đây gọi là giao dịch giao ngay) 
là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán 
với nhau một lượng ngoại tệ với VNĐ 
hoặc với một ngoại tệ khác theo tỷ giá 
giao ngay xác định tại ngày giao dịch.
- Giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn (sau 
đây gọi là giao dịch kỳ hạn) là giao dịch 
hai bên cam kết mua, bán với nhau một 
lượng ngoại tệ với VNĐ hoặc với một 
ngoại tệ khác theo tỷ giá kỳ hạn xác định 
tại ngày giao dịch. Kỳ hạn của giao dịch 
được thực hiện theo quy định tại Điều 6 
Thông tư này.
- Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (sau đây gọi 
là giao dịch hoán đổi) là giao dịch giữa hai 
bên, bao gồm một giao dịch mua và một 
giao dịch bán cùng một lượng ngoại tệ với 
VNĐ hoặc với một ngoại tệ khác, trong đó 
ngày thanh toán của hai giao dịch là khác 
nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác 
định tại ngày giao dịch. Giao dịch hoán đổi 
bao gồm hai giao dịch giao ngay hoặc hai 
giao dịch kỳ hạn hoặc một giao dịch giao 
ngay và một giao dịch kỳ hạn. Giao dịch 
hoán đổi giữa VNĐ và ngoại tệ phải có ít 
nhất một giao dịch là giao dịch kỳ hạn.
- Giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại 
tệ (sau đây gọi là giao dịch quyền chọn) 
là giao dịch giữa hai bên, trong đó bên 
mua trả cho bên bán giá mua quyền chọn 
để có quyền nhưng không có nghĩa vụ 
mua hoặc bán giao ngay một lượng ngoại 
tệ với một ngoại tệ khác trong một khoảng 
thời gian do hai bên thỏa thuận theo tỷ giá 
xác định tại ngày giao dịch. Nếu bên mua 
chọn thực hiện quyền mua hoặc quyền 
bán ngoại tệ của mình, bên bán có nghĩa 
vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ đó theo 
tỷ giá đã thỏa thuận. Giá mua quyền chọn 
là số tiền mà bên mua quyền chọn phải 
trả cho bên bán quyền chọn để mua quyền 
mua hoặc quyền bán một lượng ngoại 
tệ trong giao dịch quyền chọn. Giá mua 
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH
31Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
quyền chọn do các bên thỏa thuận.
Ngoài ra, các NHTM Việt Nam còn thực 
hiện thêm các cam kết giao dịch đối 
với giao dịch trao ngay, kì hạn, quyền 
chọn và tương lai. Cam kết các loại giao 
dịch ngoại hối được hiểu là hợp đồng 
cam kết được kí giữa các NHTM với 
các doanh nghiệp (chủ yếu là các doanh 
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), theo 
đó NHTM sẽ cam kết mua/bán ngoại tệ 
theo giá giao ngay/kì hạn/quyền chọn với 
doanh nghiệp bất kể khi nào doanh nghiệp 
có nhu cầu trong tương lai. Để làm được 
điều này, TCTD sẽ phải tự cân đối nguồn 
vốn ngoại tệ và đáp ứng nhu cầu mua bán 
Bảng 6. Các cam kết giao dịch ngoại bảng liên quan đến ngoại tệ tính đến 30/6/2018 
Đơn vị: Triệu VNĐ và % trên tổng cam kết về ngoại tệ
Ngân hàng
Tổng cam kết 
về ngoại tệ 
Các cam 
kết mua 
Các cam 
kết bán
Cam kết giao dịch 
phái sinh (%)
Cam kết giao dịch 
trao ngay (%)
Vietinbank 173.696.209 3.338.121 3.553.248 96,03 3,97
BIDV 4.100.201 2.768.907 1.331.293 0,00 100,00
Vietcombank 100.003.635 19.345.264 80.658.371 88,57 11,43
Agribank 10.666.323 5.315.699 5.350.625 95,69 4,31
Hàng Hải 125.149.843 4.373.904 4.411.562 93,01 6,99
VPBank 132.805.529 3.083.527 3.083.011 95,36 4,64
Techcombank 182.687.095 3.855.579 2.932.528 96,28 3,72
Quân Đội 69.861.909 6.686.621 12.078.531 91,90 8,10
Đông Nam Á 110.955.658 7.631.690 7.646.249 91,44 8,56
GPBank 22.959 11.478 11.482 0,00 100,00
TPBank 54.733.236 1.119.102 1.119.137 95,91 4,09
Xăng dầu 1.435.000 0 0 100,00 0,00
Quốc tế 42.451.593 41.136.521 0 100,00 0,00
Bảo Việt 229.516 0 0 100,00 0,00
Sài Gòn 24.716.255 777.167 549.656 96,46 3,54
Bắc Á 27.027.544 5.322.750 2.736.970 100,00 0,00
SG Thương tín 15.102.054 3.394.625 3.808.575 76,43 23,57
Đông Á 647.165 231.682 231.885 28,37 71,63
Eximbank 93.711.348 3.501.883 2.353.770 93,75 6,25
Nam Á 1.649.309 0 0 100,00 0,00
Á Châu 44.861.639 1.511.883 2.599.177 90,92 9,08
An Bình 30.828.887 8.919.373 8.942.613 86,70 13,30
Bản Việt 31.032.207 608.899 5.544.208 96,82 3,18
Phương Đông 30.599.383 1.820.229 1.820.197 88,10 11,90
VN Thương tín 8.497.030 14.395 14.370 99,66 0,34
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
ngoại tệ giao ngay của doanh nghiệp bất 
cứ lúc nào.
Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể sử 
dụng hợp đồng kì hạn để thay thế cho hợp 
đồng cam kết mua bán ngoại tệ trao ngay, 
tuy nhiên các doanh nghiệp tại Việt Nam 
“có vẻ” ưa thích các cam kết mua bán 
ngoại tệ trao ngay hơn hợp đồng kì hạn 
bởi lẽ:
(i) Hợp đồng cam kết mua bán trao ngay 
tạo sự chủ động, linh hoạt hơn cho doanh 
nghiệp trong đáp ứng nhu cầu ngoại tệ, 
trong khi với hợp đồng kì hạn ngoại tệ 
doanh nghiệp sẽ bị ràng buộc trách nhiệm 
mua/bán đúng thời điểm, đúng kì hạn. 
Doanh nghiệp có thể yêu cầu NHTM thực 
hiện hợp đồng mua/bán ngoại tệ trao ngay 
bất cứ thời điểm nào.
(ii) Trong bối cảnh tỷ giá tương đối ổn 
định ở Việt Nam và điểm kì hạn tương đối 
cao, thì việc sử dụng hợp đồng cam kết 
mua bán trao ngay sẽ đem lại lợi nhuận 
cho doanh nghiệp. 
Mặc dù vậy, không phải NHTM nào cũng 
sẵn sàng kí các cam kết mua bán ngoại tệ 
trao ngay với các doanh nghiệp, chính vì 
vậy các giao dịch ngoại tệ phái sinh vẫn 
được ưa chuộng trong phòng ngừa rủi ro 
tỷ giá tại Việt Nam. Nhìn vào Bảng 7 có 
thể thấy các giao dịch phái sinh vẫn chiếm 
một tỷ trọng lớn trong các giao dịch ngoại 
bảng liên quan đến ngoại hối tính đến thời 
điểm tháng 6/2018. 
Bảng 7. Các giao dịch phái sinh và giao dịch cam kết mua bán ngoại tệ tính đến 30/6/2018 
Đơn vị: Triệu VNĐ và %
Ngân hàng
Tổng giao dịch 
phái sinh (1)
Cam kết bán ngoại 
tệ trao ngay (2)
Tổng các cam kết 
ngoại hối (3)
Tỷ lệ phái sinh 
(1)/cam kết (3) 
Vietinbank 5.767.905.761 3.553.248.251.292 173.696.209.373.747 0,00332
BIDV 19.505.954.654 1.331.293.451.173 4.100.200.692.706 0,47573
Vietcombank 37.572.704.634 5.668.874.331.723 100.003.635.134.358 0,03757
Agribank - 229.752.052.663 0.666.323.351.481 0,00000
Hàng Hải 19.244.960 4.372.538.157.087 125.149.843.267.678 0,00002
VPBank - 3.083.011.408.378 132.805.529.476.139 0,00000
Techcombank 20.705.343.238 2.932.527.848.620 182.687.094.815.114 0,01133
Quân Đội - 2.348.762.136.337 69.861.909.079.345 0,00000
Đông Nam Á - 4.749.029.225.642 110.955.657.585.140 0,00000
GPBank - 11.481.500.000 22.959.000.000 0,00000
TPBank 91.298.162.313 1.119.136.644.522 54.733.236.023.002 0,16681
Xăng Dầu 60.812.518.000 - 1.435.000.000.000 4,23781
Quốc tế - 42.451.592.884.961 0,00000
Bảo Việt - - 229.515.500.000 0,00000
Sài Gòn - 96.655.568.193 24.716.254.963.493 0,00000
Bắc Á - - 27.027.543.971.456 0,00000
SG Thương tín 10.040.295.482 1.987.213.741.175 15.102.053.677.342 0,06648
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH
33Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Bảng 7 cho thấy giao dịch phái sinh ngoại 
hối được các NHTM sử dụng nhiều đó 
chính là hợp đồng hoán đổi tiền tệ, tiếp 
đến là các hợp đồng kì hạn, trong khi đó 
hợp đồng quyền chọn không 
được ưa chuộng. Một số đặc 
điểm có thể rút ra như sau: (i) 
NHTM có doanh số phái sinh 
cao và sử dụng đa dạng các loại 
hợp đồng phái sinh như Quân 
Đội, Hàng Hải, Đông Nam Á, 
Bắc Á, An Bình, Bản Việt, Sài 
gòn Thương tín; (ii) NHTM chỉ 
tập trung vào hợp đồng kì hạn 
như Vietcombank, Agribank, 
BIDV.
3.2.4. Các khoản nợ ngoại bảng 
Các khoản nợ ngoại bảng là các 
khoản nợ bị tổn thất trong thời 
gian theo dõi (nợ nhóm 5) và 
bao gồm cả dư nợ xấu đã bán 
cho VAMC chưa thu hồi được. 
Có thể thấy rằng, tình hình nợ 
xấu của các NHTM Việt Nam 
đặc biệt nghiêm trọng vào năm 
2011 và 2012. Theo đó, để giải 
quyết vấn đề nợ xấu, Ngân 
hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã 
thực hiện đánh giá thực trạng nợ xấu của 
hệ thống Ngân hàng và chủ trì xây dựng 
và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 
Bảng 8. Tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trong thời gian 
theo dõi (nợ ngoại bảng) trên tổng dư nợ tại nhóm 
ngân hàng thương mại có cổ phần của Nhà nước
 Đơn vị: %
Vietinbank BIDV Vietcombank Agribank
2015Q1 3,78 4,00 3,40 5,28 
2015Q2 3,65 3,73 3,67 5,23 
2015Q3 3,53 3,50 3,94 5,52 
2015Q4 3,19 3,38 3,52 4,97 
2016Q1 2,93 3,28 3,34 4,76 
2016Q2 2,69 3,10 3,40 4,69 
2016Q3 2,51 2,89 3,22 4,68 
2016Q4 2,44 2,83 4,33 4,28 
2017Q1 2,26 2,67 4,07 4,02 
2017Q2 2,25 2,73 3,73 4,22 
2017Q3 2,14 2,82 3,93 4,09 
2017Q4 2,65 3,02 4,23 3,94 
2018Q1 2,80 3,87 3,90 4,70 
2018Q2 - 3,66 3,93 5,84 
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của 
các NHTM
Ngân hàng
Tổng giao dịch 
phái sinh (1)
Cam kết bán ngoại 
tệ trao ngay (2)
Tổng các cam kết 
ngoại hối (3)
Tỷ lệ phái sinh 
(1)/cam kết (3) 
Đông Á - 231.884.500.000 647.165.393.063 0,00000
Eximbank 3.455.341.648 2.353.770.028.972 93.711.348.342.242 0,00369
Nam Á - - 1.649.309.140.000 0,00000
Á Châu 82.411.875 2.581.220.139.967 44.861.639.075.849 0,00018
SG Công 
thương - - - 
An Bình - 2.050.414.513.197 30.828.887.224.371 0,00000
Bản Việt - 494.108.492.716 31.032.206.709.259 0,00000
Phương Đông - 1.820.196.534.756 30.599.382.612.881 0,00000
VN Thương tín - 14.370.345.650 8.497.030.095.650 0,00000
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM
Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019
Quyết định 843/2013/QĐ-TTg 
ngày 31/5/2013 về phê duyệt 
Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ 
thống các TCTD” và Đề án 
“Thành lập Công ty Quản lý 
Tài sản của các TCTD Việt 
Nam (VAMC)”. Đây là một 
trong những giải pháp quan 
trọng nằm trong kế hoạch 
hành động của ngành Ngân 
hàng nhằm góp phần thực 
hiện thành công mục tiêu của 
Đề án “Cơ cấu lại hệ thống 
TCTD giai đoạn 2011- 2015”. 
Sau gần 3 năm thực hiện, tính 
đến cuối tháng 2/2017, nợ xấu 
của các ngân hàng Việt Nam 
đã được xử lý một bước căn 
bản, nợ xấu nội bảng đã được 
kiểm soát. Nhưng tại một số 
NHTM, tỷ lệ nợ ngoại bảng 
vẫn còn ở mức cao, tiềm ẩn 
nhiều nguy cơ rủi ro tín dụng cho các ngân 
hàng này.
Bảng 8 cho thấy tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn 
thất trên tổng dư nợ tại nhóm NHTM có 
cổ phần Nhà nước (4 NHTM là BIDV, 
Vietinbank, Vietcombank và Agribank). 
Theo đó, tỷ lệ dư nợ ngoại bảng tại 
Vietinbank và BIDV nhìn chung được 
kiểm soát tốt trong những năm gần đây. 
Trong đó, tỷ lệ dư nợ ngoại bảng của 
Vietinbank có sự suy giảm nhiều nhất, từ 
3,78% vào quý 1/2015 còn 2,8% vào giữa 
năm 2018. Tỷ lệ dư nợ này của BIDV 
cao hơn so với Vietinbank nhưng cũng 
có xu hướng giảm, từ cao nhất 4% vào 
quý 1/2015 xuống đến 3,66% vào quý 
2/2018. Tại Vietcombank và Agribank 
thì tỷ lệ này có sự gia tăng, đặc biệt là đối 
với Agribank thì từ quý 1/2015 đến quý 
1/2018, tỷ lệ này có xu hướng giảm nhưng 
đến quý 2 lại tăng vọt lên 5,84%. Đây 
cũng là ngân hàng có tỷ lệ dư nợ ngoại 
bảng lớn nhất trong số 4 NHTM có cổ 
phần Nhà nước.
Bảng 9 biểu diễn tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn 
thất trong thời gian theo dõi trên tổng dư 
nợ tại nhóm NHTM cổ phần (bao gồm 
NHTMCP Quân Đội, Hàng Hải, VP hay 
Kỹ thương). Có thể thấy rằng, các NHTM 
thuộc nhóm này có tỷ lệ dư nợ ngoại bảng 
vào đầu năm 2015 thấp hơn so với các 
NHTM cổ phần có vốn của Nhà nước 
nhưng lại có xu hướng tăng lên sau 3 năm. 
Trong các NHTM này, Techcombank có 
tỷ lệ dư nợ gốc ngoại bảng cao nhất và tốc 
độ tăng nhanh nhất. Theo đó, tỷ lệ này của 
Techcombank vào quý 1/2015 là 3,45% và 
đã tăng mạnh lên 6,21% vào quý 2/2018. 
Các NHTM như Hàng Hải và VPbank đều 
có tỷ lệ dư nợ gốc ngoại bảng thấp vào đầu 
năm 2015 nhưng đều tăng lên hơn gấp đôi 
vào quý 2/2018 (tỷ lệ dư nợ ngoại bảng 
Bảng 9. Tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trong thời gian theo 
dõi trên tổng dư nợ 
tại nhóm NHTM cổ phần 
Đơn vị: %
Quân Đội Hàng Hải VPbank Techcombank
2015Q1 3,93 1,98 1,61 3,45 
2015Q2 4,14 2,82 1,77 3,34 
2015Q3 4,27 2,88 1,60 3,39 
2015Q4 3,88 2,53 1,59 2,89 
2016Q1 3,62 2,46 2,38 3,70 
2016Q2 3,29 2,37 3,31 4,53 
2016Q3 3,32 2,67 3,16 4,50 
2016Q4 3,67 3,68 1,92 4,55 
2017Q1 3,80 3,87 1,88 5,26 
2017Q2 3,99 3,95 2,13 7,26 
2017Q3 4,23 3,99 2,70 6,94 
2017Q4 4,82 4,26 2,78 5,99 
2018Q1 4,82 4,46 2,94 6,36 
2018Q2 4,58 4,02 3,25 6,21 
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của 
các NHTM
BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH
35Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
của Hàng Hải là 4,02% và của VPbank là 
3,25%). Điều này cho thấy mức độ rủi ro 
từ những khoản mục này có xu hướng tăng 
lên rõ rệt tại nhóm các NHTM này.
4. Kết luận 
Bài báo tập trung giới thiệu tổng quan về 
hoạt động ngoại bảng, tìm hiểu phân tích 
các hoạt động ngoại bảng tại các NHTM 
Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở khảo sát 
điều tra các NHTM tại Việt Nam về các 
hoạt động ngoại bảng mà ngân hàng hiện 
đang thực hiện, bài viết chỉ ra rằng hầu 
hết (100%) ngân hàng thực hiện các hoạt 
động ngoại bảng bao gồm cam kết cho 
vay, L/C, và bảo lãnh. Các NHTM có quy 
mô càng lớn, hoạt động càng đa dạng sẽ 
có xu hướng duy trì các hoạt động ngoại 
bảng càng nhiều. Nhóm hoạt động ngoại 
bảng được ưa thích nhất là các hoạt động 
liên quan đến hối đoái bao gồm ngoại tệ 
và chứng từ bằng ngoại tệ và các cam kết 
giao dịch hối đoái. Nhóm hoạt động ngoại 
bảng phổ biến thứ hai là nhóm liên quan 
đến các cam kết, bảo lãnh, cho vay, cho 
vay không hủy ngang, L/C 
Tài liệu tham khảo
1. Bennett B., (2003).Off-Balance Sheet Risk in Banking. The Case of Standby Letter of Credit, Federal Reserve Bank 
of San Francisco Economic Review, Vol.1, pp. 5-18
2. BCBS (1986), The management of banks’ off-balance-sheet exposures
3. Cates J., & Davis Y., (2005). Viability study of commercial banks. A case of banking industry in East Africa. 
Journal of institute of bankers Uganda. 2nd quarter, pp.22-25
4. Hassan, K. and Sackley, W. (2002). Determinants of the US saving and loan off-balance sheet activities: an 
empirical investigation. Finance India: the quarterly journal of Indian Institute of Finance. 16, 3, p. 915-931.Khambata 
(2001)
5. Khambata, D. and Bagdi, R. (2003). Off-Balance Sheet Credit Risk of the Opt 20 Japanese Banks. Journal of 
International Business Regulation, 5, 57-71
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN về việc ban hành “quy định về các tỷ lệ 
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về về việc ban hành “quy định về các tỷ lệ 
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong 
hoạt động của tổ chức tín dụng
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn 
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 
36/2014/TT-NHNN
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, 
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Thông tư 13/2018/TT-NHNN về Hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM và 
chi nhánh Ngân hàng Nước ngoài.

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_ngoai_bang_tai_cac_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam.pdf