Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Các hoạt động ngoại bảng ngày càng phổ biến và được sử dụng nhiều hơn
trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam. Bài nghiên cứu được kết cấu theo 3 phần. Phần 1, tập trung giới
thiệu tổng quan về hoạt động ngoại bảng tại các NHTM nói chung. Phần 2,
nhóm nghiên cứu tập trung làm rõ thực trạng hoạt động ngoại bảng tại các
NHTM Việt Nam, bao gồm các cam kết bảo lãnh, giao dịch phái sinh và các
cam kết ngoại hối, thư tín dụng, cam kết vay vốn các khoản nợ ngoại bảng.
Bên cạnh các dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các NHTM thuộc
hệ thống, nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát riêng đối với 15 NHTM để bổ
sung minh chứng cho thực trạng. Phần cuối của bài viết là kết luận.
Từ khóa: hoạt động ngoại bảng, thư tín dụng, cam kết vay vốn, bảo lãnh,
phái sinh, nợ ngoại bảng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 209- Tháng 10. 2019 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Bùi Tín Nghị Giám đốc Học viện Ngân hàng Phạm Thị Hoàng Anh Viện trưởng Viện NCKH, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 22/09/2019 Ngày nhận bản sửa: 07/10/2019 Ngày duyệt đăng: 21/10/2019 Các hoạt động ngoại bảng ngày càng phổ biến và được sử dụng nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Bài nghiên cứu được kết cấu theo 3 phần. Phần 1, tập trung giới thiệu tổng quan về hoạt động ngoại bảng tại các NHTM nói chung. Phần 2, nhóm nghiên cứu tập trung làm rõ thực trạng hoạt động ngoại bảng tại các NHTM Việt Nam, bao gồm các cam kết bảo lãnh, giao dịch phái sinh và các cam kết ngoại hối, thư tín dụng, cam kết vay vốn các khoản nợ ngoại bảng. Bên cạnh các dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các NHTM thuộc hệ thống, nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát riêng đối với 15 NHTM để bổ sung minh chứng cho thực trạng. Phần cuối của bài viết là kết luận. Từ khóa: hoạt động ngoại bảng, thư tín dụng, cam kết vay vốn, bảo lãnh, phái sinh, nợ ngoại bảng Off-balance sheet activities in Vietnamese commercial banks Abstract: Off-balance sheet activitives are becoming more popular and using widely in Vietnamese commercial banks. The paper is structured as follows. The first section focuses on overview of off-balance activities at commercial banks. In the second part, the paper analyses real status of off-balance sheet activitives including guarantee, derivatives and foreign exchange commitments, letter of credit, loan commitment and off-balance sheet loans in Vietnamese commercial banks. In addition to the secondary data from financial statements, authors conducted a survey of 15 commercial banks to get more evidence for findings. The last part is the concluding remarks. Keywords: off-balance sheet, letter credit, loan commitment, guarantee, derivatives, off-balance sheet loan Nghi Tin Bui, PhD Email: nghibt@hvnh.edu.vn President of Banking Academy of Vietnam Anh Thi Hoang Pham, Assoc.Prof. PhD Email: anhpth@hvnh.edu.vn Director of Banking Research Institute, Banking Academy of Vietnam 1. Mở đầu Những bước tiến về mặt công nghệ cũng như những thay đổi về các quy định trong lĩnh vực ngân hàng đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức, làm thay đổi đáng kể bộ BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH 21Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng mặt của ngành Ngân hàng trong những năm vừa qua. Các ngân hàng đã tận dụng công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại như chứng khoán hóa, phái sinh, ngoại hối và lợi dụng các kỹ thuật tài chính kế toán để đưa các hoạt động rủi ro này ra ngoại bảng mà không thể hiện trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng. Mặc dù có thể có tác dụng phòng vệ rủi ro (hedging) và tăng sự lưu thông của dòng vốn làm tăng tính sẵn có của tín dụng và thanh khoản, các hoạt động này đã làm ảnh hưởng tới mức độ rủi ro của từng ngân hàng nói riêng và rủi ro của hệ thống ngân hàng nói chung. Ở Việt Nam trong thời gian qua, các hoạt động ngoại bảng của ngân hàng chủ yếu là các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, phái sinh và các cam kết tiềm ẩn khác như bảo lãnh trong khi chưa có các sản phẩm tài chính cấu trúc. Nhưng trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế cũng như sự tiến bộ của công nghệ, các ngân hàng Việt Nam không thể tránh khỏi xu hướng tạo ra các công cụ tài chính hiện đại và tham gia nhiều hơn vào các hoạt động ngoại bảng, làm tăng rủi ro của ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu lĩnh vực hoạt động ngoại bảng của các ngân hàng là rất cần thiết. Bài nghiên cứu được kết cấu theo 3 phần. Phần 1, tập trung giới thiệu tổng quan về hoạt động ngoại bảng tại các NHTM nói chung. Phần 2, nhóm nghiên cứu tập trung làm rõ thực trạng hoạt động ngoại bảng tại các NHTM Việt Nam, bao gồm các cam kết bảo lãnh, giao dịch phái sinh và các cam kết ngoại hối, thư tín dụng, cam kết vay vốn các khoản nợ ngoại bảng. Bên cạnh các dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của các NHTM thuộc hệ thống, nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát thêm đối với 15 NHTM để bổ sung minh chứng cho thực trạng. Phần cuối của bài viết là kết luận. 2. Tổng quan hoạt động ngoại bảng tại ngân hàng thương mại Các hoạt động ngoại bảng ngày càng được các tổ chức tài chính, các ngân hàng trên thế giới sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn. Các hoạt động ngoại bảng đã có từ rất lâu đời, ví dụ như hoạt động ngân hàng thu phí và nhận giữ hộ tài sản cho khách hàng. Tuy nhiên, càng ngày các hoạt động ngoại bảng càng phát triển cả về loại và khối lượng hoạt động ngoại bảng. Hassan và Sackley (2002) cho rằng vào những năm 1980 và 1990, ngành ngân hàng đối mặt với thay đổi toàn diện môi trường kinh doanh, từ đó dẫn đến việc ngân hàng mở rộng hoạt động ngoại bảng để kiếm thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng. Khambata và Bagdi (2003) cũng cho rằng tốc độ gia tăng của các hoạt động ngoại bảng là do mức độ cạnh tranh, áp lực và biến động thị trường, xu hướng giảm thiểu quy định ngân hàng, những sự cải tiến về công nghệ và thông tin cũng như xu hướng sụt giảm của các mảng kinh doanh ngân hàng truyền thống. Hoạt động ngoại bảng trở thành xu hướng phổ biến tại các NHTM, tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cần phải được các ngân hàng xác định, đo lường và quản trị hiệu quả. Hoạt động ngoại bảng (Off-Balance Sheet- OBS) dùng để chỉ các hoạt động liên quan đến các dạng cam kết hay hợp đồng tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng nhưng không được ghi nhận như Tài sản hay Nợ theo chế độ kế toán thông thường. Không được ghi nhận trong nội bảng nhưng các hoạt động ngoại bảng được ghi nhận bằng những cách khác nhau tại các quốc gia khác nhau (Basel, 1986). Các khoản mục này có thể được ghi nhận phía dưới các khoản mục nội bảng, trong các báo cáo giám sát, trong các hệ thống báo cáo nội Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 22 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019 bộ của ngân hàng. Việc không ghi nhận đầy đủ các hoạt động ngoại bảng có thể dẫn tới việc không nhận diện đủ các hoạt động của ngân hàng. Basel (1986) phân loại các hoạt động ngoại bảng thành 4 nhóm: (i) nhóm 1 bao gồm các hoạt động bảo lãnh hay các khoản nợ tiềm tàng khác; (ii) nhóm 2 bao gồm các khoản cam kết; (iii) nhóm 3 bao gồm các giao dịch liên quan đến thị trường và nhóm 4 bao gồm các dịch vụ như cố vấn, quản trị hay chức năng bảo đảm. Theo Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ (FDIC), các hoạt động ngoại bảng bao gồm: (i) Hoạt động phái sinh: bao gồm phái sinh tín dụng, phái sinh cổ phiếu, phái sinh lãi suất, phái sinh ngoại hối, phái sinh hàng hóa và các loại phái sinh khác. (ii) Cho vay ngoại bảng: Các khoản vay dưới dạng cam kết trước (bảo lãnh, L/C,...), việc sử dụng khoản vay hay không tùy thuộc tình hình thực tế của khách hàng. (iii) Chuyển giao tài sản ngoại bảng: Bao gồm các dịch vụ liên quan đến thế chấp ngân hàng, bán tài sản có quyền truy đòi và các hình thức thay thế tín dụng trực tiếp. (iv) Khoản nợ tiềm ẩn ngoại bảng: Bao gồm các hình thức thương phiếu được đảm bảo bằng tài sản, chấp phiếu ngân hàng, hợp đồng bảo lãnh phát hành. Một số hoạt động ngoại bảng như dịch cụ tài chính tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng không tạo ra các khoản tài sản hoặc nợ tiềm tàng, do đó cũng không tác động mạnh tới rủi ro của ngân hàng. Các dịch vụ tài chính này có thể kể tới như các dịch vụ liên quan đến kí gửi, các dịch vụ quản trị danh mục, tư vấn đầu tư, dịch vụ ngân hàng đối ứng Tuy nhiên, phần lớn các hoạt động ngoại bảng hiện tại chưa được ghi nhận trong nội bảng nhưng là các khoản mục tài sản hoặc nợ tiềm ẩn, trong tương lai sẽ được ghi nhận hoặc tác động đến trạng thái nội bảng của ngân hàng, từ đó phát sinh rủi ro cho ngân hàng như các sản phẩm phái sinh, bảo lãnh, cam kết cho vay. 3. Thực trạng hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 3.1. Tổng quan chung Các hoạt động ngoại bảng ngày càng phổ biến và được các NHTM cung cấp và sử dụng nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Quy mô các tài sản ngoại bảng so với các tài sản nội bảng và vốn tự có tại các NHTM Việt Nam tính đến tháng 6/2018 được thể hiện ở Bảng 1. Quy mô các tài sản ngoại bảng khác nhau giữa các NHTM, từ 347.456 triệu VNĐ của NHTM CP Sài Gòn Công thương đến 199.717.219 triệu VNĐ của BIDV. Các NHTM Nhà nước chiếm cổ phần chi phối có quy mô tài sản ngoại bảng cao hơn đáng kể so với các NHTMCP khác. Tỷ lệ tài sản ngoại bảng/tài sản nội bảng thấp nhất đạt 0,17% của Ngân hàng Bắc Á, cao nhất đạt 27,45% tại Quân Đội, tỷ lệ TS ngoại bảng/vốn tự có thấp nhất đạt 2,26% của Ngân hàng Bắc Á, cao nhất đạt 400,23% của BIDV. Như vậy nhóm các NHTM Nhà nước chiếm cổ phần chi phối và một số NHTM khác như Quân Đội, Techombank, VPBank, TPBank, An Bình thực hiện nhiều loại hình và với quy mô giao dịch ngoại bảng lớn hơn trong toàn hệ thống. Ngược lại, các NHTM có quy mô và tỷ trọng tương đối thấp đối với giao dịch ngoại bảng đó là Bắc Á, Nam Á, Đông BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH 23Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Nam Á, Sài Gòn Công Thương. Như vậy, có thể nhận thấy các NHTM có quy mô càng lớn, hoạt động càng đa dạng sẽ có xu hướng duy trì các hoạt động ngoại bảng càng nhiều. Bảng 2 thể hiện tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên tài sản nội bảng của 4 NHTM CP Nhà nước chiếm cổ phần chi phối qua giai đoạn 2015- 2018. Trong 4 NHTM thì Agribank duy trì tỷ lệ thấp hơn tương đối so với các NHTM còn lại, trên dưới 2%. Với tỷ lệ gấp khoảng 4- 5 lần, Vietinbank và VCB có tỷ lệ tài sản ngoại bảng/nội bảng dao động từ 9- 11%. Cao nhất trong nhóm NHTM CP Nhà nước chiếm cổ Bảng 1. Tài sản ngoại bảng và nội bảng của các ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến cuối tháng 6/2018 Đơn vị: Triệu VNĐ và % Tổng tài sản nội bảng Tổng tài sản ngoại bảng Tỷ lệ tài sản ngoại bảng/tài sản nội bảng Tỷ lệ tài sản ngoại bảng/ Tổng dư nợ Vietinbank 1.147.557.272,4 129.314.386,1 11,27 14,99 BIDV 1.244.824.191,9 199.717.219,9 16,04 21,47 Vietcombank 976.557.250,6 112.843.950,9 11,56 17,62 Agribank 1.227.290.483,9 24.896.444,9 2,03 2,66 Hàng Hải 123.612.184,0 5.733.395,0 4,64 14,09 VPBank 249.488.695,2 21.914.708,5 8,78 14,37 Techcombank 299.626.523,3 31.454.473,6 10,50 17,53 MBbank 325.414.948,4 89.331.525,7 27,45 41,63 Đông Nam Á 130.089.144,9 2.018.053,5 1,55 2,54 TPBank 126.577.247,7 10.692.220,2 8,45 14,32 Xăng dầu 127.439.856,6 6.781.604,3 5,32 7,70 Quốc tế 127.439.856,6 6.781.604,3 5,32 7,70 Bảo Việt 41.911.597,1 1.755.390,3 4,19 7,45 Sài Gòn 476.862.174,2 13.341.060,2 2,80 4,47 Bắc Á 89.832.935,0 152.833,5 0,17 0,25 SG Thương tín 403.414.211,8 14.172.835,3 3,51 5,87 Eximbank 147.874.413,3 7.803.766,1 5,28 7,74 Nam Á 64.905.836,2 404.119,2 0,62 0,98 Á Châu 311.040.481,1 10.848.727,8 3,49 4,80 SG Công thương 21.397.328,4 347.456,0 1,62 2,51 An Bình 88.856.495,7 7.176.855,0 8,08 12,68 Bản Việt 41.683.039,0 1.523.675,4 3,66 5,92 Phương Đông 90.964.593,9 7.341.563,2 8,07 13,53 VN Thương tín 44.890.110,0 1.203.395,0 2,68 3,74 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019 phần chi phối là BIDV, duy trì tỷ lệ tài sản ngoại bảng/nội bảng trong khoảng 15- 17%. Bảng 3 cho thấy, so với các NHTM CP Nhà nước chiếm cổ phần chi phối thì nhóm các NHTM còn lại duy trì tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên tài sản nội bảng ở mức cao hơn (15% so với 9%). Tuy nhiên, các ngân hàng duy trì các tỷ lệ không đồng đều. So với các ngân hàng trong nhóm, NHTMCP Hàng Hải có tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên tài sản nội bảng là thấp nhất khi chỉ dao động từ 2-5%. Ở chiều ngược lại, NHTM CP Quân Đội khá ưa chuộng các giao dịch ngoại bảng khi tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên ngoại bảng luôn được duy trì khá cao so với mức trung bình nhóm, khoảng 27 đến 36%. Số liệu từ báo cáo tài chính của các NHTM cho thấy, tính đến hết tháng 6/2018, nhìn chung, nhóm hoạt động ngoại bảng được ưa thích nhất là các hoạt động liên quan đến hối đoái bao gồm ngoại tệ và chứng từ bằng ngoại tệ và các cam kết giao dịch hối đoái. Nhóm hoạt động ngoại bảng phổ biến thứ hai là nhóm liên quan đến các cam kết, bảo lãnh, cho vay, cho vay không hủy ngang, L/C. Hai nhóm hoạt động này chiếm tới 85- 100% các hoạt động ngoại bảng tại các NHTM. Nhóm còn lại liên quan đến hoạt động hoán đổi lãi suất và các cam kết khác chiếm tỷ trọng tương đối thấp, khoảng 0- 15% trừ 3 NHTM là Techcombank, NHTMCP Sài Gòn và NHTMCP Việt Nam Thương Tín với tỷ trọng 30- 60%. Để bổ sung thêm minh chứng cho các phân tích, nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát điều tra đối với 15 NHTM tại Bảng 2. Tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên nội bảng của các NHTM Nhà nước chiếm cổ phần chi phối tại Việt Nam, 2015- 2018 Đơn vị: % Vietinbank BIDV VCB Agribank Trung bình 2015Q1 8,879090 15,04417 10,160180 2,473746 8,729312 2015Q2 10,155950 16,28814 10,400210 2,506473 9,538345 2015Q3 8,899389 15,17703 9,512770 2,346581 8,755138 2015Q4 8,837932 15,98051 9,095234 2,167456 8,876395 2016Q1 9,101746 16,00532 9,609854 2,053001 8,992874 2016Q2 9,067745 16,21352 10,241500 2,179717 9,267504 2016Q3 9,122824 16,57789 9,788873 2,239112 9,277967 2016Q4 9,854427 17,25890 10,769750 2,331850 9,926739 2017Q1 9,295252 16,67382 10,585000 2,305440 9,585774 2017Q2 8,809328 16,11717 10,092160 2,317616 9,258687 2017Q3 9,421665 16,24513 9,716272 2,029787 9,290685 2017Q4 10,79755 16,61400 9,694408 2,138936 9,776345 2018Q1 10,93344 16,04799 9,722574 2,070186 9,659408 2018Q2 11,26867 16,04381 11,55528 2,028570 10,155540 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH 25Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Việt Nam1 về các hoạt động ngoại bảng mà ngân hàng hiện đang thực hiện. Kết quả khảo sát được thể hiện ở Hình 1 và 2. Có thể thấy, 100% ngân hàng thực hiện 1 Các NHTM tham gia trả lời phiếu khảo sát gồm: VCB, Vietinbank, BIDV, Agribank, Techcombank, Quân đội, Hàng hải, NHTMCP Xuất nhập khẩu, NHTMCP Quốc dân, NHTMCP Bắc A, Bưu điện Liên Việt, Việt Nam Thịnh Vượng, An Bình, Sacombank, SHB. các hoạt động ngoại bảng bao gồm cam kết cho vay, thư tín dụng L/C, và bảo lãnh. Các khoản vay được bán cũng được thực hiện tại gần một nửa số ngân hàng. 35% ngân hàng cho biết chứng khoán phái sinh và chứng khoán hóa được theo dõi trên tài khoản ngoại bảng. Bên cạnh đó, chỉ có khoảng 5% ngân hàng trả lời rằng họ có Bảng 3. Tỷ lệ tài sản ngoại bảng trên nội bảng của các NHTM cổ phần lớn tại Việt Nam, 2015- 2018 Đơn vị: % Quân Đội Hàng Hải VPBank Techcombank Trung bình 2015Q1 36,43960 2,351170 6,168531 8,487391 15,52978 2015Q2 36,19513 2,574214 8,030304 9,548823 16,52485 2015Q3 35,05365 2,711733 8,001931 10,11266 16,16350 2015Q4 31,9 ... ộng kinh doanh bao gồm: - Giao dịch mua, bán ngoại tệ giao ngay (sau đây gọi là giao dịch giao ngay) là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ với VNĐ hoặc với một ngoại tệ khác theo tỷ giá giao ngay xác định tại ngày giao dịch. - Giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn (sau đây gọi là giao dịch kỳ hạn) là giao dịch hai bên cam kết mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ với VNĐ hoặc với một ngoại tệ khác theo tỷ giá kỳ hạn xác định tại ngày giao dịch. Kỳ hạn của giao dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. - Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (sau đây gọi là giao dịch hoán đổi) là giao dịch giữa hai bên, bao gồm một giao dịch mua và một giao dịch bán cùng một lượng ngoại tệ với VNĐ hoặc với một ngoại tệ khác, trong đó ngày thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại ngày giao dịch. Giao dịch hoán đổi bao gồm hai giao dịch giao ngay hoặc hai giao dịch kỳ hạn hoặc một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn. Giao dịch hoán đổi giữa VNĐ và ngoại tệ phải có ít nhất một giao dịch là giao dịch kỳ hạn. - Giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ (sau đây gọi là giao dịch quyền chọn) là giao dịch giữa hai bên, trong đó bên mua trả cho bên bán giá mua quyền chọn để có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán giao ngay một lượng ngoại tệ với một ngoại tệ khác trong một khoảng thời gian do hai bên thỏa thuận theo tỷ giá xác định tại ngày giao dịch. Nếu bên mua chọn thực hiện quyền mua hoặc quyền bán ngoại tệ của mình, bên bán có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ đó theo tỷ giá đã thỏa thuận. Giá mua quyền chọn là số tiền mà bên mua quyền chọn phải trả cho bên bán quyền chọn để mua quyền mua hoặc quyền bán một lượng ngoại tệ trong giao dịch quyền chọn. Giá mua BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH 31Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng quyền chọn do các bên thỏa thuận. Ngoài ra, các NHTM Việt Nam còn thực hiện thêm các cam kết giao dịch đối với giao dịch trao ngay, kì hạn, quyền chọn và tương lai. Cam kết các loại giao dịch ngoại hối được hiểu là hợp đồng cam kết được kí giữa các NHTM với các doanh nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), theo đó NHTM sẽ cam kết mua/bán ngoại tệ theo giá giao ngay/kì hạn/quyền chọn với doanh nghiệp bất kể khi nào doanh nghiệp có nhu cầu trong tương lai. Để làm được điều này, TCTD sẽ phải tự cân đối nguồn vốn ngoại tệ và đáp ứng nhu cầu mua bán Bảng 6. Các cam kết giao dịch ngoại bảng liên quan đến ngoại tệ tính đến 30/6/2018 Đơn vị: Triệu VNĐ và % trên tổng cam kết về ngoại tệ Ngân hàng Tổng cam kết về ngoại tệ Các cam kết mua Các cam kết bán Cam kết giao dịch phái sinh (%) Cam kết giao dịch trao ngay (%) Vietinbank 173.696.209 3.338.121 3.553.248 96,03 3,97 BIDV 4.100.201 2.768.907 1.331.293 0,00 100,00 Vietcombank 100.003.635 19.345.264 80.658.371 88,57 11,43 Agribank 10.666.323 5.315.699 5.350.625 95,69 4,31 Hàng Hải 125.149.843 4.373.904 4.411.562 93,01 6,99 VPBank 132.805.529 3.083.527 3.083.011 95,36 4,64 Techcombank 182.687.095 3.855.579 2.932.528 96,28 3,72 Quân Đội 69.861.909 6.686.621 12.078.531 91,90 8,10 Đông Nam Á 110.955.658 7.631.690 7.646.249 91,44 8,56 GPBank 22.959 11.478 11.482 0,00 100,00 TPBank 54.733.236 1.119.102 1.119.137 95,91 4,09 Xăng dầu 1.435.000 0 0 100,00 0,00 Quốc tế 42.451.593 41.136.521 0 100,00 0,00 Bảo Việt 229.516 0 0 100,00 0,00 Sài Gòn 24.716.255 777.167 549.656 96,46 3,54 Bắc Á 27.027.544 5.322.750 2.736.970 100,00 0,00 SG Thương tín 15.102.054 3.394.625 3.808.575 76,43 23,57 Đông Á 647.165 231.682 231.885 28,37 71,63 Eximbank 93.711.348 3.501.883 2.353.770 93,75 6,25 Nam Á 1.649.309 0 0 100,00 0,00 Á Châu 44.861.639 1.511.883 2.599.177 90,92 9,08 An Bình 30.828.887 8.919.373 8.942.613 86,70 13,30 Bản Việt 31.032.207 608.899 5.544.208 96,82 3,18 Phương Đông 30.599.383 1.820.229 1.820.197 88,10 11,90 VN Thương tín 8.497.030 14.395 14.370 99,66 0,34 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019 ngoại tệ giao ngay của doanh nghiệp bất cứ lúc nào. Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể sử dụng hợp đồng kì hạn để thay thế cho hợp đồng cam kết mua bán ngoại tệ trao ngay, tuy nhiên các doanh nghiệp tại Việt Nam “có vẻ” ưa thích các cam kết mua bán ngoại tệ trao ngay hơn hợp đồng kì hạn bởi lẽ: (i) Hợp đồng cam kết mua bán trao ngay tạo sự chủ động, linh hoạt hơn cho doanh nghiệp trong đáp ứng nhu cầu ngoại tệ, trong khi với hợp đồng kì hạn ngoại tệ doanh nghiệp sẽ bị ràng buộc trách nhiệm mua/bán đúng thời điểm, đúng kì hạn. Doanh nghiệp có thể yêu cầu NHTM thực hiện hợp đồng mua/bán ngoại tệ trao ngay bất cứ thời điểm nào. (ii) Trong bối cảnh tỷ giá tương đối ổn định ở Việt Nam và điểm kì hạn tương đối cao, thì việc sử dụng hợp đồng cam kết mua bán trao ngay sẽ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặc dù vậy, không phải NHTM nào cũng sẵn sàng kí các cam kết mua bán ngoại tệ trao ngay với các doanh nghiệp, chính vì vậy các giao dịch ngoại tệ phái sinh vẫn được ưa chuộng trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Việt Nam. Nhìn vào Bảng 7 có thể thấy các giao dịch phái sinh vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong các giao dịch ngoại bảng liên quan đến ngoại hối tính đến thời điểm tháng 6/2018. Bảng 7. Các giao dịch phái sinh và giao dịch cam kết mua bán ngoại tệ tính đến 30/6/2018 Đơn vị: Triệu VNĐ và % Ngân hàng Tổng giao dịch phái sinh (1) Cam kết bán ngoại tệ trao ngay (2) Tổng các cam kết ngoại hối (3) Tỷ lệ phái sinh (1)/cam kết (3) Vietinbank 5.767.905.761 3.553.248.251.292 173.696.209.373.747 0,00332 BIDV 19.505.954.654 1.331.293.451.173 4.100.200.692.706 0,47573 Vietcombank 37.572.704.634 5.668.874.331.723 100.003.635.134.358 0,03757 Agribank - 229.752.052.663 0.666.323.351.481 0,00000 Hàng Hải 19.244.960 4.372.538.157.087 125.149.843.267.678 0,00002 VPBank - 3.083.011.408.378 132.805.529.476.139 0,00000 Techcombank 20.705.343.238 2.932.527.848.620 182.687.094.815.114 0,01133 Quân Đội - 2.348.762.136.337 69.861.909.079.345 0,00000 Đông Nam Á - 4.749.029.225.642 110.955.657.585.140 0,00000 GPBank - 11.481.500.000 22.959.000.000 0,00000 TPBank 91.298.162.313 1.119.136.644.522 54.733.236.023.002 0,16681 Xăng Dầu 60.812.518.000 - 1.435.000.000.000 4,23781 Quốc tế - 42.451.592.884.961 0,00000 Bảo Việt - - 229.515.500.000 0,00000 Sài Gòn - 96.655.568.193 24.716.254.963.493 0,00000 Bắc Á - - 27.027.543.971.456 0,00000 SG Thương tín 10.040.295.482 1.987.213.741.175 15.102.053.677.342 0,06648 BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH 33Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Bảng 7 cho thấy giao dịch phái sinh ngoại hối được các NHTM sử dụng nhiều đó chính là hợp đồng hoán đổi tiền tệ, tiếp đến là các hợp đồng kì hạn, trong khi đó hợp đồng quyền chọn không được ưa chuộng. Một số đặc điểm có thể rút ra như sau: (i) NHTM có doanh số phái sinh cao và sử dụng đa dạng các loại hợp đồng phái sinh như Quân Đội, Hàng Hải, Đông Nam Á, Bắc Á, An Bình, Bản Việt, Sài gòn Thương tín; (ii) NHTM chỉ tập trung vào hợp đồng kì hạn như Vietcombank, Agribank, BIDV. 3.2.4. Các khoản nợ ngoại bảng Các khoản nợ ngoại bảng là các khoản nợ bị tổn thất trong thời gian theo dõi (nợ nhóm 5) và bao gồm cả dư nợ xấu đã bán cho VAMC chưa thu hồi được. Có thể thấy rằng, tình hình nợ xấu của các NHTM Việt Nam đặc biệt nghiêm trọng vào năm 2011 và 2012. Theo đó, để giải quyết vấn đề nợ xấu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thực hiện đánh giá thực trạng nợ xấu của hệ thống Ngân hàng và chủ trì xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Bảng 8. Tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trong thời gian theo dõi (nợ ngoại bảng) trên tổng dư nợ tại nhóm ngân hàng thương mại có cổ phần của Nhà nước Đơn vị: % Vietinbank BIDV Vietcombank Agribank 2015Q1 3,78 4,00 3,40 5,28 2015Q2 3,65 3,73 3,67 5,23 2015Q3 3,53 3,50 3,94 5,52 2015Q4 3,19 3,38 3,52 4,97 2016Q1 2,93 3,28 3,34 4,76 2016Q2 2,69 3,10 3,40 4,69 2016Q3 2,51 2,89 3,22 4,68 2016Q4 2,44 2,83 4,33 4,28 2017Q1 2,26 2,67 4,07 4,02 2017Q2 2,25 2,73 3,73 4,22 2017Q3 2,14 2,82 3,93 4,09 2017Q4 2,65 3,02 4,23 3,94 2018Q1 2,80 3,87 3,90 4,70 2018Q2 - 3,66 3,93 5,84 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM Ngân hàng Tổng giao dịch phái sinh (1) Cam kết bán ngoại tệ trao ngay (2) Tổng các cam kết ngoại hối (3) Tỷ lệ phái sinh (1)/cam kết (3) Đông Á - 231.884.500.000 647.165.393.063 0,00000 Eximbank 3.455.341.648 2.353.770.028.972 93.711.348.342.242 0,00369 Nam Á - - 1.649.309.140.000 0,00000 Á Châu 82.411.875 2.581.220.139.967 44.861.639.075.849 0,00018 SG Công thương - - - An Bình - 2.050.414.513.197 30.828.887.224.371 0,00000 Bản Việt - 494.108.492.716 31.032.206.709.259 0,00000 Phương Đông - 1.820.196.534.756 30.599.382.612.881 0,00000 VN Thương tín - 14.370.345.650 8.497.030.095.650 0,00000 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM Hoạt động ngoại bảng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 209- Tháng 10. 2019 Quyết định 843/2013/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 về phê duyệt Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD” và Đề án “Thành lập Công ty Quản lý Tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC)”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nằm trong kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng nhằm góp phần thực hiện thành công mục tiêu của Đề án “Cơ cấu lại hệ thống TCTD giai đoạn 2011- 2015”. Sau gần 3 năm thực hiện, tính đến cuối tháng 2/2017, nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam đã được xử lý một bước căn bản, nợ xấu nội bảng đã được kiểm soát. Nhưng tại một số NHTM, tỷ lệ nợ ngoại bảng vẫn còn ở mức cao, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro tín dụng cho các ngân hàng này. Bảng 8 cho thấy tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trên tổng dư nợ tại nhóm NHTM có cổ phần Nhà nước (4 NHTM là BIDV, Vietinbank, Vietcombank và Agribank). Theo đó, tỷ lệ dư nợ ngoại bảng tại Vietinbank và BIDV nhìn chung được kiểm soát tốt trong những năm gần đây. Trong đó, tỷ lệ dư nợ ngoại bảng của Vietinbank có sự suy giảm nhiều nhất, từ 3,78% vào quý 1/2015 còn 2,8% vào giữa năm 2018. Tỷ lệ dư nợ này của BIDV cao hơn so với Vietinbank nhưng cũng có xu hướng giảm, từ cao nhất 4% vào quý 1/2015 xuống đến 3,66% vào quý 2/2018. Tại Vietcombank và Agribank thì tỷ lệ này có sự gia tăng, đặc biệt là đối với Agribank thì từ quý 1/2015 đến quý 1/2018, tỷ lệ này có xu hướng giảm nhưng đến quý 2 lại tăng vọt lên 5,84%. Đây cũng là ngân hàng có tỷ lệ dư nợ ngoại bảng lớn nhất trong số 4 NHTM có cổ phần Nhà nước. Bảng 9 biểu diễn tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trong thời gian theo dõi trên tổng dư nợ tại nhóm NHTM cổ phần (bao gồm NHTMCP Quân Đội, Hàng Hải, VP hay Kỹ thương). Có thể thấy rằng, các NHTM thuộc nhóm này có tỷ lệ dư nợ ngoại bảng vào đầu năm 2015 thấp hơn so với các NHTM cổ phần có vốn của Nhà nước nhưng lại có xu hướng tăng lên sau 3 năm. Trong các NHTM này, Techcombank có tỷ lệ dư nợ gốc ngoại bảng cao nhất và tốc độ tăng nhanh nhất. Theo đó, tỷ lệ này của Techcombank vào quý 1/2015 là 3,45% và đã tăng mạnh lên 6,21% vào quý 2/2018. Các NHTM như Hàng Hải và VPbank đều có tỷ lệ dư nợ gốc ngoại bảng thấp vào đầu năm 2015 nhưng đều tăng lên hơn gấp đôi vào quý 2/2018 (tỷ lệ dư nợ ngoại bảng Bảng 9. Tỷ lệ dư nợ gốc bị tổn thất trong thời gian theo dõi trên tổng dư nợ tại nhóm NHTM cổ phần Đơn vị: % Quân Đội Hàng Hải VPbank Techcombank 2015Q1 3,93 1,98 1,61 3,45 2015Q2 4,14 2,82 1,77 3,34 2015Q3 4,27 2,88 1,60 3,39 2015Q4 3,88 2,53 1,59 2,89 2016Q1 3,62 2,46 2,38 3,70 2016Q2 3,29 2,37 3,31 4,53 2016Q3 3,32 2,67 3,16 4,50 2016Q4 3,67 3,68 1,92 4,55 2017Q1 3,80 3,87 1,88 5,26 2017Q2 3,99 3,95 2,13 7,26 2017Q3 4,23 3,99 2,70 6,94 2017Q4 4,82 4,26 2,78 5,99 2018Q1 4,82 4,46 2,94 6,36 2018Q2 4,58 4,02 3,25 6,21 Nguồn: Nhóm nghiên cứu thu thập từ báo cáo thường niên của các NHTM BÙI TÍN NGHỊ - PHẠM THỊ HOÀNG ANH 35Số 209- Tháng 10. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng của Hàng Hải là 4,02% và của VPbank là 3,25%). Điều này cho thấy mức độ rủi ro từ những khoản mục này có xu hướng tăng lên rõ rệt tại nhóm các NHTM này. 4. Kết luận Bài báo tập trung giới thiệu tổng quan về hoạt động ngoại bảng, tìm hiểu phân tích các hoạt động ngoại bảng tại các NHTM Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở khảo sát điều tra các NHTM tại Việt Nam về các hoạt động ngoại bảng mà ngân hàng hiện đang thực hiện, bài viết chỉ ra rằng hầu hết (100%) ngân hàng thực hiện các hoạt động ngoại bảng bao gồm cam kết cho vay, L/C, và bảo lãnh. Các NHTM có quy mô càng lớn, hoạt động càng đa dạng sẽ có xu hướng duy trì các hoạt động ngoại bảng càng nhiều. Nhóm hoạt động ngoại bảng được ưa thích nhất là các hoạt động liên quan đến hối đoái bao gồm ngoại tệ và chứng từ bằng ngoại tệ và các cam kết giao dịch hối đoái. Nhóm hoạt động ngoại bảng phổ biến thứ hai là nhóm liên quan đến các cam kết, bảo lãnh, cho vay, cho vay không hủy ngang, L/C Tài liệu tham khảo 1. Bennett B., (2003).Off-Balance Sheet Risk in Banking. The Case of Standby Letter of Credit, Federal Reserve Bank of San Francisco Economic Review, Vol.1, pp. 5-18 2. BCBS (1986), The management of banks’ off-balance-sheet exposures 3. Cates J., & Davis Y., (2005). Viability study of commercial banks. A case of banking industry in East Africa. Journal of institute of bankers Uganda. 2nd quarter, pp.22-25 4. Hassan, K. and Sackley, W. (2002). Determinants of the US saving and loan off-balance sheet activities: an empirical investigation. Finance India: the quarterly journal of Indian Institute of Finance. 16, 3, p. 915-931.Khambata (2001) 5. Khambata, D. and Bagdi, R. (2003). Off-Balance Sheet Credit Risk of the Opt 20 Japanese Banks. Journal of International Business Regulation, 5, 57-71 6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1999), Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN về việc ban hành “quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về về việc ban hành “quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Thông tư 13/2018/TT-NHNN về Hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM và chi nhánh Ngân hàng Nước ngoài.
File đính kèm:
- hoat_dong_ngoai_bang_tai_cac_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam.pdf