Hoạt động kinh tế của Việt Nam năm 2015 và dự báo cho năm 2016

Năm 2015 chứng kiến nhiều thành tựu trong hoạt động kinh tế của Việt Nam như tăng trưởng

cao nhất trong vòng 5 năm qua, chỉ số tăng giá tiêu dùng và lạm phát thấp nhất trong vòng 15 năm

qua, tiếp tục xuất siêu, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục gia tăng cả về số dự án cấp mới

và số vốn đăng ký, số doanh nghiệp thành lập mới nhiều hơn số doanh nghiệp phải giải thể, kinh tế

vĩ mô ổn định và những cột mốc đáng kể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như ký kết TPP,

AEC, EVFTA.

Dự báo kinh tế năm 2016 sẽ tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao, lạm phát thấp, xuất khẩu và

thu hút FDI đều tăng, các Hiệp định thương mại song phương vừa ký kết sẽ có tác động tích cực đến

các hoạt động kinh tế trong nước.

pdf 8 trang kimcuc 17320
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động kinh tế của Việt Nam năm 2015 và dự báo cho năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động kinh tế của Việt Nam năm 2015 và dự báo cho năm 2016

Hoạt động kinh tế của Việt Nam năm 2015 và dự báo cho năm 2016
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
3Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
Kết thúc năm 2015, kinh tế Việt Nam đã 
ghi nhận một số kết quả và thành tựu nổi bật 
trên các phương diện như sau: 
1. Tăng trưởng kinh tế 
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 
2015, GDP của Việt Nam tăng cao nhất trong 
vòng 5 năm qua. Quy mô nền kinh tế theo 
giá hiện hành đạt 4192,9 tỷ đồng; GDP bình 
quân đầu người ước đạt 45,7 triệu đồng, tương 
đương 2109 đô la Mỹ, tăng 57 đô la Mỹ so 
với năm 2014. Với mức tăng trưởng ước tính 
tăng 6,68% so với năm 2014, trong đó, riêng 
GDP quý 4 tăng tới 7,01%, cao hơn mức tăng 
6,12% của quý 1, 6,47% của quý 2 và 6,87% 
trong quý 3, GDP năm 2015 đã cao hơn mục 
tiêu đã đề ra từ đầu năm là 6,2%.
Cả ba khu vực của nền kinh tế đều cho 
thấy mức tăng trưởng so với năm 2014, trong 
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM NĂM 2015
VÀ DỰ BÁO CHO NĂM 2016
Nguyễn Thị Tường Anh*
* TS. Trường Đại học Ngoại thương, email: tuonganh@ftu.edu.vn
Tóm tắt
Năm 2015 chứng kiến nhiều thành tựu trong hoạt động kinh tế của Việt Nam như tăng trưởng 
cao nhất trong vòng 5 năm qua, chỉ số tăng giá tiêu dùng và lạm phát thấp nhất trong vòng 15 năm 
qua, tiếp tục xuất siêu, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục gia tăng cả về số dự án cấp mới 
và số vốn đăng ký, số doanh nghiệp thành lập mới nhiều hơn số doanh nghiệp phải giải thể, kinh tế 
vĩ mô ổn định và những cột mốc đáng kể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như ký kết TPP, 
AEC, EVFTA.
Dự báo kinh tế năm 2016 sẽ tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao, lạm phát thấp, xuất khẩu và 
thu hút FDI đều tăng, các Hiệp định thương mại song phương vừa ký kết sẽ có tác động tích cực đến 
các hoạt động kinh tế trong nước.
Từ khóa: Tăng trưởng, CPI, lạm phát, xuất nhập khẩu, FDI, hội nhập kinh tế quốc tế.
Mã số: 229. Ngày nhận bài: 16/02/2016. Ngày hoàn thành biên tập: 30/03/2016. Ngày duyệt đăng: 30/03/2016.
Abstract
The year 2015 witnessed many achievements in Vietnam’s economic activities such as: highest 
growth rate in recent 5 years, lowest CPI and inflation rate during last 15 years, surplus in balace 
trade, FDI increased in both number of projects and registered investment capital, more newly 
established enterprises, stable macroeconomy and significant milestones in international economic 
integrationwith TPP, AEC, EVFTA.
It is forecasted that in 2016, the economy maintains high growth rate, low inflation rate, bigger 
volume in export and FDI as well as receives positive impacts from newly signed FTAs.
Key words: Growth, CPI, inflation, import-export, FDI, international economic integration.
 Paper No. 229. Date of receipt: 16/02/2016. Date of revision: 30/03/2016. Date of approval: 30/03/2016.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
4 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
Như vậy, có thể thấy, mức tăng trưởng 
6,68% đã phản ánh diễn biến tốt của nền 
kinh tế Việt Nam trong năm 2015. Một trong 
những nhân tố quan trọng tác động tới mức 
tăng trưởng này là sự suy giảm của giá dầu 
thế giới trong suốt năm 2015 dẫn đến giá xăng 
dầu trong nước giảm. Trong nền kinh tế Việt 
Nam, ở nhiều ngành công nghiệp, dầu chiếm 
tới 60-70% chi phí. Do đó, khi giá dầu giảm 
dẫn tới chi phí đầu vào giảm làm cho chi phí 
sản xuất giảm. Điều này đã ổn định được tâm 
lý của các doanh nghiệp, khiến các doanh 
nghiệp yên tâm tập trung vào sản xuất kinh 
doanh. Ngoài ra, hệ thống ngân hàng, tài chính 
cho thấy nỗ lực trong quá trình đáp ứng vốn 
cho nền sản xuất. Điều này gây tác động tích 
cực tới tăng trưởng do đầu vào cho sản xuất 
của rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 
được đảm bảo bằng nguồn vốn tín dụng ngân 
hàng chứ không phải thị trường tài chính như 
ở các nước phát triển. Không những thế, việc 
tăng trưởng đầu tư công trong năm qua cũng 
thỏa mãn được yêu cầu về đầu tư tăng trưởng 
và cũng trở thành nhân tố tạo ra kích cầu đối 
với quá trình sản xuất.
Mức tăng trưởng của năm 2015 này sẽ tạo 
đà tích cực cho tăng trưởng kinh tế của năm 
2016. Trong khi Chính phủ đặt mục tiêu tăng 
trưởng 6,7% thì một số tổ chức quốc tế như 
Ngân hàng thế giới cũng dự báo mức tăng 
trường 6,6% cho Việt Nam vào năm 2016 và 
đó, khu vực công nghiệp và xây dựng có mức 
tăng trưởng mạnh mẽ nhất là 9,64%, cao hơn 
nhiều so với mức 6,42% của năm 2014. Khu 
vực dịch vụ chứng kiến một sự tăng trưởng 
ổn định ở mức 6,33%, cao hơn không nhiều 
so với mức 6,16% của năm trước đó. Ngược 
lại, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 
chỉ tăng trưởng 2,41%, thấp hơn mức tăng 
trưởng 3,44% của năm 2014. Về cơ cấu 
trong nền kinh tế, so với mức 33,21% năm 
2014, trong năm 2015, khu vực công nghiệp 
và xây dựng chiếm tỷ trọng 33,25%. Khu 
vực dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng cao hơn, ở 
mức 39,73% so với mức 39,04% năm 2014. 
Ngược lại, khu vực nông, lâm ngư, nghiệp 
lại có sự giảm nhẹ về mức 17% so với 17,7% 
năm 2014. Số liệu này cũng nhất quán với 
thông tin về mức tăng trưởng của ba khu vực 
trong năm 2015 đã nêu ở trên.
Bảng 1: So sánh tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước các năm 2013, 2014 và 2015
Tốc độ tăng so với 
năm trước (%)
Đóng góp của các khu 
vực vào tăng trưởng năm 
2015 (điểm phần trăm)
Năm 
2013
Năm 
2014
Năm 
2015
Tổng số 5,42 5,98 6,68 6,68
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 2,63 3,44 2,41 0,40
Công nghiệp và xây dựng 5,08 6,42 9,64 3,20
Dịch vụ 6,72 6,16 6,33 2,43
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,42 7,93 5,54 0,65
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2015
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
5Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
đứng thứ 9 trong số các quốc gia có mức tăng 
trưởng GDP nhanh nhất thế giới, sau một số 
quốc gia châu Á như Lào, Campuchia, Ấn Độ, 
Myanmar Những dự báo này là hoàn toàn 
có cơ sở khi Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì các 
chính sách vĩ mô như năm 2015.
2. Chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát và kiểm 
soát kinh tế vĩ mô
Có thể coi năm 2015 là một năm thành 
công của Việt Nam về kiểm soát kinh tế vĩ 
mô với chỉ số lạm phát thấp và chính sách 
tiền tệ ổn định. Theo số liệu của Tổng cục 
Thống kê, CPI bình quân trong năm 2015 
tăng 0,63% so với bình quân năm 2014, vượt 
xa mục tiêu đề ra từ đầu năm là CPI tăng 5% 
và là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2002. 
Bình quân mỗi tháng trong năm 2015, CPI 
chỉ tăng 0,05%. Điểm đặc biệt trong năm 
2015 này là nguyên nhân dẫn đến CPI tăng 
thấp không phải do tổng cầu giảm mà chủ 
yếu do chi phí đẩy giảm. Hai mươi lần điều 
chỉnh giá xăng với 10 lần giảm giá làm giá 
xăng giảm từ 19.230 đồng/lít xăng Ron92 
thời điểm đầu năm xuống còn 16.796 đồng/
lít vào ngày 07/12/2015 khiến cho chỉ số giá 
của nhóm nhà ở, vật liệu xây dựng và nhóm 
giao thông lần lượt giảm 1,62% và 11,92% 
so với năm 2014; giá gas sinh hoạt năm 2015 
giảm mạnh 18,6% so với năm 2014. Giá các 
mặt hàng lương thực, thực phẩm giảm nhẹ 
do nguồn cung thực phẩm trong nước lớn 
cũng tác động vào CPI. Chỉ số giá lương 
thực, thực phẩm năm 2015 giảm 1,06% so 
với năm 2014. CPI tăng thấp làm lạm phát 
cơ bản bình quân của Việt Nam trong năm 
2015 chỉ tăng 2,05% so với năm 2014, là 
mức lạm phát thấp nhất trong vòng 15 năm 
trở lại đây. 
Hình 1: Chỉ số CPI của Việt Nam 
từ 2002 – 2015 (%)
3.9 3.18
7.7 8.3 7.5 8.3
22.97
6.88
9.19
18.58
9.21
6.6
4.09
0.63
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2015
Do ảnh hưởng của diễn biến thị trường 
thế giới, chỉ số giá vàng bình quân năm 2015 
giảm 4,73% so với năm 2014 trong khi chỉ số 
giá đô la Mỹ bình quân tăng 3,16% so với năm 
2014. Sau khoảng thời gian biến động mạnh 
vào tháng 8/2015 do chịu ảnh hưởng của 
chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc, 
đến cuối năm, tỷ giá hối đoái bình quân của 
đồng Việt Nam so với đồng đô la Mỹ đã được 
giữ ổn định. Lãi suất cho vay giảm cùng với 
niềm tin của người tiêu dùng và nhà đầu tư hồi 
phục đã làm cho tăng trưởng tín dụng ước tính 
đạt 17,1% tại thời điểm giữa năm. Mức tăng 
cung tiền (M2) đạt 15,6% so với cùng kỳ năm 
trước. Thanh khoản của hệ thống ngân hàng 
thương mại được tiếp tục cải thiện, góp phần 
kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và 
tăng trưởng bền vững. 
Dự đoán năm 2016 sẽ tiếp tục duy trì tỷ lệ 
lạm phát thấp và tốc độ tăng CPI dưới 5% do 
giá dầu thế giới không có xu hướng tăng trong 
một vài năm tới. Nguyên nhân là do cung dầu 
mỏ trên thế giới đang lớn hơn cầu dầu mỏ và 
nguồn cung đang được bổ sung thêm do Iran 
tăng cung dầu mỏ ra thị trường sau khi các 
nước phương Tây dỡ bỏ lệnh cấm vận với 
quốc gia này. 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
6 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
3. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, 
dịch vụ
Theo công bố của Tổng cục Thống kê, 
trong năm 2015, kim ngạch hàng hóa xuất 
khẩu đạt 162,4 tỷ đô la Mỹ, tăng 8,1% so với 
năm 2014 và là mức tăng thấp nhất trong vòng 
5 năm qua (năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 
mức tăng lần lượt là 26,5%, 34,2%, 18,2%, 
15,3% và 13,8%). Nguyên nhân chính là do 
sự sụt giảm chỉ số giá xuất khẩu của nhiều 
mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: giá dầu thô 
giảm 53%, cao su giảm 24,1%, gạo giảm 
8,1%... Kim ngạch xuất khẩu của khu vực có 
vốn đầu tư nước ngoài đạt 115,1 tỷ đô la Mỹ, 
tăng 13,8% so với năm 2014 và chiếm tỷ trọng 
70,9% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. 
Nếu không tính dầu thô, xuất khẩu của khu 
vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 111,3 tỷ đô 
la Mỹ, tăng 18,5% trong đó, chỉ riêng công ty 
Samsung Việt Nam năm 2015 ước tính xuất 
khẩu khoảng 30 tỷ đô la Mỹ, chiếm tỷ trọng 
27%. Khu vực trong nước có kim ngạch xuất 
khẩu ước tính đạt 47,3 tỷ đô la Mỹ, giảm 3,5% 
so với năm 2014. 
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm: 
điện thoại các loại và linh kiện, điện tử máy 
tính và linh kiện, dệt may, giày dép trong 
khi các mặt hàng nông sản và khoáng sản 
giảm mạnh cả về số lượng và giá trị. Về cơ cấu 
nhóm hàng, tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp 
nặng và khoáng sản chiếm tỷ trọng lớn nhất là 
45,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt giá trị 
74 tỷ đô la Mỹ, tăng 11,9% so với năm 2014. 
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu, Hoa Kỳ vẫn 
là thị trường lớn nhất với kim ngạch ước tính 
đạt 33,5 tỷ đô la Mỹ, tăng 17% so với năm 
2014 và chiếm tỷ trọng 20,6% tổng kim ngạch 
xuất khẩu với các mặt hàng chủ yếu như dệt 
may, giày dép, điện thoại và linh kiện Các 
thị trường lớn tiếp theo là EU với kim ngạch 
30,9 tỷ đô la Mỹ, thị trường ASEAN với 18,3 
tỷ đô la Mỹ, thị trường Nhật Bản với 14,1 tỷ 
đô la Mỹ.
Về nhập khẩu, trong năm 2015, cả nước đã 
nhập khẩu 165,6 tỷ đô la Mỹ, tăng 12% so với 
năm 2014. Trong đó, khu vực có vốn đầu tư 
nước ngoài đạt 98 tỷ đô la Mỹ, tăng 16,4%, 
khu vực kinh tế trong nước đạt 67,6% tỷ đô la 
Mỹ, tăng 6,3%.
Về cơ cấu hàng hóa, nhóm hàng nhập khẩu 
chủ yếu là tư liệu sản xuất, ước tính đạt 151,2 
tỷ đô la Mỹ, tăng 12,3% so với năm 2014 và 
chiếm tỷ trọng 91,3% tổng kim ngạch nhập 
khẩu, trong đó, nhóm máy móc, thiết bị, dụng 
cụ, phương tiện vận tải, phụ tùng đạt 67,5 
tỷ đô la Mỹ, tăng 19,9% và chiếm tỷ trọng 
40,8%; nhóm nguyên nhiên vật liệu đạt 83,7 
tỷ đô la Mỹ, tăng 6,8% và chiếm 50,5% tổng 
kim ngạch nhập khẩu; hàng tiêu dùng chỉ 
chiếm tỷ trọng 8,7% với kim ngạch 14,4 tỷ đô 
la Mỹ. Thị trường nhập khẩu lớn nhất vẫn là 
Trung Quốc với kim ngạch 49,3 tỷ đô la Mỹ, 
tăng 12,9% so với năm 2014 và chiếm tỷ trọng 
28,8% tổng kim ngạch nhập khẩu với các mặt 
hàng chủ yếu là máy móc thiết bị, dụng cụ, 
phụ tùng, điện thoại và linh kiện. Các thị 
trường nhập khẩu lớn tiếp theo là Hàn Quốc 
với kim ngạch 27,7 tỷ đô la Mỹ, ASEAN với 
23,8 tỷ đô la Mỹ, Nhật Bản với 14,4 tỷ đô la 
Mỹ, EU với 10,3 tỷ đô la Mỹ.
Về thương mại dịch vụ, năm 2015 xuất 
khẩu đạt 11,2 tỷ đô la Mỹ, tăng 2,1% so với 
năm 2014 trong đó mặt hàng xuất khẩu chủ 
yếu là du lịch với 7,3 tỷ đô la Mỹ, chiếm tỷ 
trọng 65% tổng kim ngạch. Nhập khẩu dịch 
vụ đạt 15,5 tỷ đô la Mỹ, tăng 6,9% so với năm 
2014 với dịch vụ nhập khẩu chủ yếu là vận tải 
và bảo hiểm hàng nhập khẩu với kim ngạch 
9 tỷ đô la Mỹ, chiếm tỷ trọng 58% tổng kim 
ngạch nhập khẩu dịch vụ.
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
7Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
Năm 2015, cán cân thương mại hàng hóa 
của Việt Nam đã xuất siêu 5,8 tỷ đô la Mỹ, 
giảm 44% trong khi cán cân thương mại dịch 
vụ của Việt Nam nhập siêu 4,3 tỷ đô la Mỹ, 
tăng 16% so với năm 2014. Như vậy, tính tổng 
chung cho cán cân thương mại hàng hóa và 
dịch vụ, năm 2015 Việt Nam đã xuất siêu 1,5 
tỷ đô la Mỹ, giảm 77% so với năm 2014.
Dự báo xuất khẩu năm 2016 của Việt Nam 
sẽ tăng trưởng khá hơn năm 2015 do kinh tế 
toàn cầu được IMF dự báo sẽ đạt mức tăng 
trưởng 3,6% trong năm 2016, cao hơn mức 
3,1% của năm 2015. Các mặt hàng xuất khẩu 
sẽ khởi sắc trong năm 2016 là nông, lâm, thủy 
sản do nhu cầu thị trường tăng cũng như những 
hiệu quả từ việc thúc đẩy đầu tư kho học, công 
nghệ của doanh nghiệp vào nông nghiệp. 
Không những thế, tác động từ các Hiệp định 
thương mại tự do vừa được ký kết và chính 
thức có hiệu lực cũng giúp mở rộng thị trường 
xuất khẩu cho Việt Nam. Trong năm 2016 này, 
một trong những thị trường xuất khẩu trọng 
điểm của Việt Nam là Hoa Kỳ được dự báo sẽ 
tăng trưởng mạnh.
4. Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp 
nước ngoài
Trong năm 2015, theo số liệu công bố của 
Tổng cục Thống kê, cả nước có 2013 dự án 
đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp 
phép mới với tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt 
15,58 tỷ đô la Mỹ, tăng 26,8% về số dự án 
và giảm 0,4% về số vốn so với năm 2014. 
Với 7,18 tỷ đô la Mỹ bổ sung cho 814 dự án 
được cấp phép từ trước, tổng số vốn của các 
dự án cấp mới và cấp bổ sung là 22,76 tỷ đô 
la Mỹ, tăng 12,5% so với năm 2014. Không 
những vốn đăng ký tăng, vốn thực hiện ở các 
dự án FDI này cũng tăng lên 17,4%, đạt 14,5 
tỷ đô la Mỹ.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút 
đầu tư nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký 
đạt 15,23 tỷ đô la Mỹ, chiếm 66,9% tổng vốn 
đăng ký, sau đó là ngành sản xuất, phân phối 
điện, khí đốt, hơi nóng, điều hòa không khí, 
ngành kinh doanh bất động sảnĐặc biệt, hai 
dự án được cấp phép điển hình là dự án Cty 
SamSung Display Việt Nam với số vốn đầu 
tư tăng thêm là 3 tỷ USD được cấp phép năm 
2014 với số vốn ban đầu là 1 tỷ USD tại KCN 
Yên Phong 1, Bắc Ninh với mục tiêu sản xuất, 
lắp ráp, gia công, tiếp thị hoặc bán các loại 
màn hình và dự án Nhà máy điện Duyên Hải 
2 với tổng vốn đầu tư là 2,4 tỷ USD do Công 
ty Janakuasa Sdn. Bhd – Malaysia đầu tư tại 
tỉnh Trà Vinh với mục tiêu thiết kế, xây dựng, 
vận hành và chuyển giao một nhà máy nhiệt 
điện đốt than, công suất khoảng 1.200 MW là 
nhân tố tích cực đóng góp vào sự thành công 
của hoạt động thu hút FDI trong năm 2015.
Trong số 48 tỉnh, thành phố có dự án đầu tư 
trực tiếp nước ngoài được cấp phép trong năm 
2015, Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu với 
vốn đăng ký đạt 2,81 tỷ đô la Mỹ, chiếm 18% 
tổng vốn đăng ký cấp mới, theo sau là Trà 
Vinh, Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội, Hải 
Phòng, Tây Ninh và Quảng Ninh. Nhà đầu 
tư lớn nhất là Hàn Quốc với 2,7 tỷ đô la Mỹ 
chiếm 17,2% tổng vốn đăng ký mới, tiếp theo 
là Malaysia, Xamoa, Nhật Bản, Vương Quốc 
Anh, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc.
Trong năm 2016, dự báo dòng vốn đầu tư 
nước ngoài, cả trực tiếp và gián tiếp, vào Việt 
Nam sẽ tăng lên do làn sóng các nhà đầu tư 
nước ngoài rút khỏi Trung Quốc để tìm đến 
các thị trường khác ổn định hơn với nhiều lợi 
thế trong chi phí sản xuất và ưu đãi của chính 
phủ hơn trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, 
tiêu dùng phục hồi tốt hơn nhờ lạm phát thấp 
và hoạt động sản xuất kinh doanh cải thiện 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
8 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
cũng là nhân tố thu hút các nhà đầu tư nước 
ngoài chọn Việt Nam là điểm đến đầu tư.
5. Tình hình hoạt động của các doanh 
nghiệp
Theo công bố của Tổng cục Thống kê, 
trong năm 2015, cả nước có 94.754 doanh 
nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn 
đăng ký là 601,5 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6% 
về số doanh nghiệp và tăng 39,1% về số vốn 
đăng ký so với năm 2014. Với 851 nghìn tỷ 
đồng vốn đăng ký tăng thêm của các doanh 
nghiệp thay đổi tăng vốn trong năm 2015, 
tổng số vốn đăng ký bổ sung thêm vào nền 
kinh tế trong năm 2015 là 1.452,5 nghìn tỷ 
đồng. Số vốn đăng ký bình quân một doanh 
nghiệp năm 2015 đạt 6,3 tỷ đồng, tăng 9,9% 
so với năm trước. Số lao động dự kiến được 
tạo việc làm của các doanh nghiệp thành lập 
mới trong năm 2015 là 1471,9 nghìn người, 
tăng 34,9% so với năm 2014.
Một tín hiệu tích cực trong năm là cả nước 
có 21506 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, 
tăng 39,5% so với năm trước. Điều này được 
giải thích là nhờ những nỗ lực của Chính phủ 
và Bộ, ngành, địa phương trong việc cải thiện 
môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ khu 
vực doanh nghiệp phát triển.
Tuy nhiên, năm 2015 vẫn có 9.467 doanh 
nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt 
hoạt động sản xuất, kinh doanh, giảm 0,4% 
so với năm trước, trong đó phần lớn là những 
doanh nghiệp quy mô nhỏ có vốn đăng ký 
dưới 10 tỷ đồng (chiếm 93,8%). Ngoài ra, 
số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải 
tạm ngừng hoạt động trong năm là 71.391 
doanh nghiệp, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm 
trước, bao gồm 15.649 doanh nghiệp đăng ký 
tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 55.742 
doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã 
số doanh nghiệp hoặc không đăng ký. Trong 
tổng số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải 
tạm ngừng hoạt động, có 26.349 công ty trách 
nhiệm hữu hạn 1 thành viên (chiếm 36,9%); 
22.889 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành 
viên (chiếm 32,1%); 13.081 công ty cổ phần 
(chiếm 18,3%) và 9.070 doanh nghiệp tư nhân 
(chiếm 12,7%) và 2 công ty hợp danh.
Kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê 
cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp ngành 
công nghiệp chế biến, chế tạo tham gia phỏng 
vấn đều cho rằng kết quả kinh doanh của 
doanh nghiệp nửa cuối năm khả quan hơn 
nửa đầu năm với khối lượng sản xuất nhiều 
hơn, đơn đặt hàng nhiều hơn và đơn hàng xuất 
khẩu cũng nhiều hơn. 70% số doanh nghiệp 
giữ được quy mô lao động ổn định trong cả 
năm, 17,3% số doanh nghiệp tăng quy mô lao 
động và chỉ có 12,7% số doanh nghiệp giảm 
thuê nhân công.
Các doanh nghiệp cũng có cảm nhận tích 
cực về hoạt động kinh doanh trong năm 2016. 
Kết quả Khảo sát các doanh nghiệp trong 
Bảng xếp hạng VNR500 2015 cho thấy, 47% 
số doanh nghiệp cho rằng kết quả kinh doanh 
quý I/2016 sẽ cơ bản ổn định như năm 2015 
và 43% số doanh nghiệp tin là kết quả kinh 
doanh sẽ tốt hơn năm 2015. 
6. Hội nhập Kinh tế quốc tế
Năm 2015 được xem là cột mốc đánh dấu 
cho giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế mới bởi 
Việt Nam sẽ hội nhập một cách toàn diện vào 
kinh tế toàn cầu thông qua việc hoàn tất các 
cam kết trong các hiệp định thương mại tự do 
đã ký. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của 
Việt Nam trong năm 2015 đã đạt được một số 
thành tích đáng kể mà nổi bật nhất là việc ký 
kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - 
EU (Vietnam - EU FTA), Cộng đồng kinh tế 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
9Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 81 (4/2016)
ASEAN (AEC), và Hiệp định Đối tác xuyên 
Thái Bình Dương (TPP)
Ủy ban Châu Âu và Việt Nam đã đạt được 
Hiệp định thương mại tự do EVFTA vào ngày 
4/8/2015 sau hai năm rưỡi đàm phán. Hiệp 
định này sẽ thúc đẩy thương mại giữa Việt 
Nam và EU, đưa Việt Nam hội nhập sâu vào 
nền kinh tế thế giới. Hiệp định dự kiến bỏ 
thuế nhập khẩu với 99% số dòng thuế, hoặc 
bỏ ngay, hoặc có thể đến 7 năm sau, với những 
mặt hàng như rượu vang và những loại có cồn 
của EU xuất sang Việt Nam và những mặt 
hàng dệt và giày dép của Việt Nam xuất sang 
EU. 
Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN 
Economic Community - AEC) được thành lập 
vào ngày 31/12/2015. AEC là một trong ba trụ 
cột quan trọng của Cộng đồng ASEAN bên 
cạnh Cộng đồng Chính trị -An ninh ASEAN 
và Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN nhằm 
thực hiện các mục tiêu đề ra trong Tầm nhìn 
ASEAN 2020. Cơ hội lớn nhất là AEC mang 
lại cho các nước thành viên chính là sự đầu 
tư và hợp tác đến từ các nền kinh tế lớn, phát 
triển. Bởi vì việc kết nối và xây dựng một 
ASEAN thống nhất, bớt chia cắt hơn, sẽ khiến 
các nhà đầu tư lớn nhìn ASEAN như một sân 
chơi chung, một công xưởng chung, ở đó có 
khối nguồn lực thống nhất, đặc biệt là nguồn 
nhân lực có kỹ năng với giá còn tương đối rẻ. 
Riêng với Việt Nam, sự hội nhập ASEAN sâu 
rộng hơn nữa chắc chắn sẽ giúp doanh nghiệp 
trong nước có nhiều cơ hội về thị trường hơn, 
vì chi phí lưu chuyển các loại hàng hóa, cả 
ở dạng nguyên liệu, chi phí trung gian cho 
tới thành phẩm đều hạ xuống. AEC cũng sẽ 
giúp các công dân Việt Nam có nhiều cơ hội 
việc làm hơn, đặc biệt với những người có tay 
nghề, chuyên môn cao.
Đặc biệt, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình 
Dương (Trans-Pacific Partnership Agreement 
– TPP) được ký kết giữa 12 đối tác kinh tế 
chiến lược, trong đó có Việt Nam, vào tháng 
2/2016 được coi là hình mẫu cho hợp tác kinh 
tế khu vực trong những năm đầu của thế kỷ 
21. Các quốc gia thành viên hiện tại của TPP 
chiếm 40% GDP của cả thế giới và 26% lượng 
giao dịch hàng hóa toàn cầu. Mục tiêu chính 
của TPP là xóa bỏ các loại thuế và rào cản 
cho hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu giữa 
các nước thành viên. Thỏa thuận TPP bao gồm 
29 chương, trong đó chỉ có 5 chương là trực 
tiếp liên quan đến vấn đề trao đổi hàng hóa, 
dịch vụ, các chương còn lại đề cập nhiều vấn 
đề liên quan đến các chuẩn mực, tiêu chuẩn 
khác nhau về môi trường, lao động, mua sắm 
chính phủ Với Việt Nam, bên cạnh những 
thách thức như sức ép cạnh tranh, minh bạch 
hóa thông tin, TPP mang lại nhiều cơ hội 
cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam 
như cơ hội tiếp cận các thị trường rộng lớn 
gồm Mỹ, Nhật Bản, Canada với thuế nhập 
khẩu bằng 0%, cân bằng được quan hệ thương 
mại với các khu vực thị trường trọng điểm, 
tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị 
trường nhất định như Trung Quốc hay Hàn 
Quốc. Đặc biệt, do hướng tới môi trường cạnh 
tranh bình đẳng, minh bạch hóa quy trình xây 
dựng chính sách nên TPP sẽ có tác dụng trong 
việc hoàn thiện thể chế kinh tế và tăng cường 
cải cách hành chính.
Nói tóm lại, năm 2015 là một năm thu được 
nhiều thành tựu kinh tế đáng kể trong hoạt 
động kinh tế của Việt Nam. Những thành tựu 
này sẽ là tiền đề tích cực cho quá trình phát 
triển kinh tế của đất nước trong năm 2016 
và các năm tiếp theo. Tuy nhiên, đi cùng cơ 
hội sẽ là nhiều thách thức cho nền kinh tế mà 
thách thức lớn nhất đến từ việc tham gia TPP. 
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP
10 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 81 (4/2016)
Để vượt qua các thách thức này, giải pháp 
bền vững là các doanh nghiệp phải chủ động 
nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao năng 
suất lao động, cải tiến công nghệ nhằm tham 
gia được vào mạng lưới sản xuất khu vực và 
toàn cầu. Ngoài ra, Nhà nước cần rà soát, điều 
chỉnh hệ thống pháp luật phù hợp với TPP, chú 
trọng đào tạo, nâng cao năng lực cho người 
lao động và tăng cường công tác tuyên truyền 
phổ biến để các doanh nghiệp và người lao 
động có đủ hiểu biết cơ bản về TPP nhằm thực 
thi đầy đủ các nghĩa vụ trong hiệp định, tránh 
vi phạm các quy định về đầu tư, lao động, môi 
trườngBên cạnh đó, việc quản lý nợ công 
cũng là một thách thức của nền kinh tế khi 
việc phát hành trái phiếu chính phủ đang gặp 
khó khăn. Do đó, việc tăng cường phối hợp 
giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ 
sẽ là cần thiết nhằm đảm bảo ổn định kinh tế 
vĩ mô trong năm 2016.q
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Ngoại giao, 
2. Hiệp định thương mại TPP đã được ký kết
%C4%91%E1%BB%8Bnh-th%C6%B0%C6%A1ng-m%E1%BA%A1i-tpp- 
%C4%91a-%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c-ky-k%E1%BA%BFt.aspx
3. Lạm phát xuống đáy 10 năm
4. Samsung Việt Nam cán mốc xuất khẩu 30 tỷ USD
5. Tổng cục Thống kê, 2015.
 https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&idmid=&ItemID=15507
6. Việt Nam: Tăng trường GDP 2015 tốt cho kinh tế 2016.
toward_ 2016

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_kinh_te_cua_viet_nam_nam_2015_va_du_bao_cho_nam_20.pdf