Hoàn thiện quy định của pháp luật thi hành án dân sự về các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự

Trong nghiên cứu khoa học pháp lý,

“bảo đảm là trách nhiệm của một chủ thể

là cá nhân, tổ chức phải làm cho quyền, lợi

ích của chủ thể bên kia chắc chắn thực hiện

được, được giữ gìn, nếu xảy ra thiệt hại thì

phải bồi thường”†. Bảo đảm có thể do các bên

thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Bảo

đảm có tác dụng tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau

giữa các bên, đặt trách nhiệm cho các bên

trong việc xác lập và thực hiện cac quan hệ

pháp luật. Trong quá trình THADS, để bảo

vệ quyền và lợi ích hợp pháp đã được tuyên

trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp

luật, người được THA có yêu cầu cơ quan,

tổ chức có thẩm quyền THA quyết định áp

dụng các biện pháp mang tính quyền lực nhà

nước để đặt tài sản mà người phải THA đang

quản lý, sử dụng trong tình trạng bị hạn chế

quyền sử dụng, định đoạt nhằm ngăn chặn

việc người phải THA tẩu tán, trốn tránh việc

THA. Những biện pháp này còn nhằm bảo

toàn tình trạng tài sản của người phải THA,

đôn đốc người phải THA tự nguyện thi hành

nghĩa vụ theo bản án, quyết định của Tòa án.

pdf 9 trang kimcuc 6520
Bạn đang xem tài liệu "Hoàn thiện quy định của pháp luật thi hành án dân sự về các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện quy định của pháp luật thi hành án dân sự về các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự

Hoàn thiện quy định của pháp luật thi hành án dân sự về các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
37Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT 
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ CÁC BIỆN PHÁP 
BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
COMPLETING THE REGULATIONS OF CIVIL IMPLEMENTATION LAW 
ON MEASURES TO GUARANTEE CIVIL IMPLEMENTATION
Đinh Thị Hằng*
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 5/03/2019
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 5/9/2019
Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/9/2019
Tóm tắt: Thi hành án dân sự là khâu cuối cùng trong quá trình bảo vệ quyền và lợi ích 
hợp pháp của đương sự. Việc giải quyết vụ việc dân sự tại tòa án tuy rất quan trọng nhưng 
quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đã được tòa án quyết định muốn 
trở thành hiện thực thì phải thông qua việc thi hành án. Tuy nhiên, để thi hành án được đảm 
bảo hiệu quả thì pháp luật cần phải có qui định các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự 
để nhằm bảo đảm cho các bên tự thỏa thuận hoặc do pháp luật qui định.
Từ khóa: Thi hành án, vụ án dân sự, quyền và nghĩa vụ, đương sự.
Abstract: Civil judgment execution is the fi nal stage in the process of protecting the 
legal rights and interests of the litigants. The resolution of a civil case in court is very 
important, but for the rights and obligations of the litigants in the civil cases decided by the 
court to become reality, it is necessary to pass the judgment execution. However, in order to 
make the execution of the sentence to be eff ective, the law needs to take measures to ensure 
civil judgment enforcement for the parties agree on themselves or by law.
Keywords: Judgment execution, civil cases, rights and obligations, litigants.
* Khoa Luật, Trường Đại học Mở Hà Nội
Tạp chí Khoa học - Viện Đại học Mở Hà Nội 59 (09/2019) 36-43
1. Khái quát chung về biện pháp bảo 
đảm thi hành án dân sự
Thực tiễn THADS cho thấy nhiều 
trường hợp, ngay sau khi có bản án, quyết 
định của tòa án, bên đương sự phải THA có 
hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ THA 
hay tẩu tán, hủy hoại tài sản để không THA. 
Để bảo đảm chắc chắn việc THADS được 
thực hiện hiệu quả thì pháp luật THADS đã 
quy định về các BPBĐTHADS. Các quy định 
này được xây dựng từ nguyên lý nhà nước 
phải có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích 
hợp pháp của công dân là các đương sự trong 
bản án, quyết định của Tòa án.
38 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Trong nghiên cứu khoa học pháp lý, 
“bảo đảm là trách nhiệm của một chủ thể 
là cá nhân, tổ chức phải làm cho quyền, lợi 
ích của chủ thể bên kia chắc chắn thực hiện 
được, được giữ gìn, nếu xảy ra thiệt hại thì 
phải bồi thường”†. Bảo đảm có thể do các bên 
thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Bảo 
đảm có tác dụng tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau 
giữa các bên, đặt trách nhiệm cho các bên 
trong việc xác lập và thực hiện cac quan hệ 
pháp luật. Trong quá trình THADS, để bảo 
vệ quyền và lợi ích hợp pháp đã được tuyên 
trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp 
luật, người được THA có yêu cầu cơ quan, 
tổ chức có thẩm quyền THA quyết định áp 
dụng các biện pháp mang tính quyền lực nhà 
nước để đặt tài sản mà người phải THA đang 
quản lý, sử dụng trong tình trạng bị hạn chế 
quyền sử dụng, định đoạt nhằm ngăn chặn 
việc người phải THA tẩu tán, trốn tránh việc 
THA. Những biện pháp này còn nhằm bảo 
toàn tình trạng tài sản của người phải THA, 
đôn đốc người phải THA tự nguyện thi hành 
nghĩa vụ theo bản án, quyết định của Tòa án. 
Như vậy, BPBĐTHADS có thể được hiểu 
“là biện pháp pháp lý mang tính quyền lực 
Nhà nước do CHV áp dụng nhằm đặt động 
sản hoặc bất động sản của người phải THA 
trong tình trạng bi hạn chế quyền sử dụng, 
định đoạt hoặc bị cấm định đoạt, nhằm ngăn 
chặn người phải THA tẩu tán, định đoạt tài 
sản, trốn tránh việc THA, đồng thời đôn 
đốc người phải THA tự nguyện thực hiện 
† Nguy ễn Hữu Đắc (Trưởng ban biên soạn,1999), Từ điển Luật học, Nxb.Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 
tr. 27.
‡ Trần Anh Tuấn (2009), “Bản chất pháp lý của BPBĐTHADStheoLTHADS”, Nghiên cứu lập pháp, 
(16), tr. 50 – 54. 
§ Lê Thu Hà, (chủ biên, 2010), Giáo trình Kỹ năng THADS, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr. 167.
nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định 
của Tòa án".‡Hiểu một cách cụ thể hơn thì 
BPBĐTHADS bao gồm các biện pháp cụ thể 
và các biện pháp này do pháp luật quy định, 
được CHV áp dụng nhằm bảo toàn tài sản, 
ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn 
tránh việc THA.
Các BPBĐTHA có những đặc tính nổi 
bật như tính bảo đảm, tính quyền lực nhà 
nước, tính ngăn chặn, phòng ngừa việc tẩu 
tán, hủy hoại tài sản, và tính kịp thời, nhanh 
chóng về thời gian, đơn giản về thủ tục. Với 
mục đích nhằm bảo toàn tình trạng tài sản 
hiện có của người phải THA, tránh việc họ 
tẩu tán tài sản, đôn đốc họ tự nguyện thi hành 
nghĩa vụ THADS của mình, việc áp dụng 
các biện pháp bảo đảm góp phần bảo đảm 
quyền lợi hợp pháp của người được THA trên 
thực tế, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp 
luật và hiệu lực của bản án, quyết định của 
Tòa án. Khi bị áp dụng BPBĐTHA thì người 
phải THA sẽ nhận thức được giải pháp có 
lợi hơn cả đối với họ là tự nguyện thi hành 
nghĩa vụ của mình đã được xác định trong 
bản án, quyết định của Tòa án, nếu không 
họ sẽ bị cưỡng chế THA và như vậy các 
BPBĐTHADS còn là tiền đề, cơ sở cho việc 
thực hiện các BPCCTHA sau này. Việc áp 
dụng các BPBĐTHADS còn mang lại những 
giá trị kinh tế - xã hội nhất định, góp phần 
ổn định các quan hệ xã hội trong lĩnh vực 
THADS, đồng thời góp phần nâng cao ý thức 
pháp luật của đương sự§.
39Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Việc quy định về các biện pháp bảo 
đảm thi hành án dân sự được xuất phát từ yêu 
cầu nhà nước phải bảo vệ trên thực tế quyền, 
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được 
ghi nhận trong pháp luật, xuất phát từ thực 
tiễn phức tạp của việc thi hành án, từ những 
khó khăn của việc THADS trong nền kinh tế 
thị trường. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động 
thi hành án dân sự là pháp luật cần phải quy 
định đầy đủ, đa dạng các biện pháp bảo đảm 
THADS để có thể áp dụng linh hoạt các biện 
pháp đó theo phương thức áp dụng một hoặc 
kết hợp một số biện pháp để đảm bảo ngăn 
chặn, phòng ngừa được việc tẩu tán tài sản, 
trốn tránh thi hành án, đảm bảo án của tòa 
thuộc diện án có điều kiện để THADS. 
2. Quy định của pháp luật thi hành 
án dân sự hiện hành về các biện pháp bảo 
đảm thi hành án dân sự
Hiện nay các BPBĐTHADS được quy 
định trong LTHADS 2008, được sửa đổi, bổ 
sung năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 
01/7/2015 (sau đây gọi tắt là LTHADS 2014) 
bao gồm các biện pháp sau:
2.1. Biện pháp phong tỏa tài khoản, 
tài sản nơi gửi giữ
Biện pháp phong tỏa tài khoản, tài 
sản của người phải THA được quy định tại 
Điều 67LTHADS 2014, theo đó điều kiện 
áp dụng biện pháp này được quy định tại 
khoản 1: “Việc phong tỏa tài khoản, tài sản 
ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường 
hợp người phải THA có tài khoản, tài sản 
gửi giữ”. Mục đích của biện pháp phong 
tỏa tài khoản, tài sản của người phải THA 
là giữ nguyên được hiện trạng tiền, tài sản 
gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, Kho bạc 
nhà nước, nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy 
hoại tài sản, trốn tránh việc THA. Cơ sở để 
quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm này 
là dựa trên yêu cầu của đương sự hoặc tự 
CHV thấy cần thiết phải áp dụng theo quy 
định tại khoản 1 Điều 66 LTHADS 2014. 
Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo đảm 
phong tỏa là của CHV và khi áp dụng biện 
pháp này CHV không phải thông báo trước 
cho đương sự để hạn chế hành vi tẩu tán tiền 
trong tài khoản của người phải THA. Phong 
tỏa được áp dụng trong trường hợp người 
phải THA có nghĩa vụ trả tiền và họ có tiển, 
tài sản để thi hành án. Khi biện pháp này 
được áp dụng sẽ cô lập, đặt tài khoản, tài 
sản của người phải THA trong tình trạng bị 
phong tỏa, không thể sử dụng được, ngăn 
chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản, tài sản 
nơi gửi giữ. Biện pháp này sẽ là cơ sở để sau 
đó áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ 
tiền trong tài khoản của người phải THA.
Theo quy định tại Điều 67 của LTHADS 
và Điều 20 Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì khi 
áp dụng biện pháp này CHV phải ra quyết 
định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi 
giữ. Quyết định này phải xác định rõ số tiền, 
tài sản bị phong tỏa. CHV giao quyết định 
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ 
cho người đại diện theo pháp luật của Kho 
bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ 
chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản 
ở nơi gửi giữ hoặc người có trách nhiệm nhận 
văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên 
bản về việc giao quyết định. Biên bản phải 
có chữ ký của CHV, người nhận quyết định 
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ. 
Trường hợp người nhận quyết định phong tỏa 
tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ không ký thì 
phải có chữ ký của người chứng kiến. Trường 
hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của 
40 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
người phải THA ở nơi gửi giữ mà chưa ban 
hành quyết định phong tỏa thì CHV lập biên 
bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang 
quản lý tài khoản, tài sản của người phải THA 
phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời 
hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, CHV phải 
ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản. 
Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi 
gửi giữ được ban hành sau khi CHV lập biên 
bản phong tỏ a với trường hợp trên phải được 
gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi 
có tài khoản, tài sản đã bị phong tỏa. Trường 
hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người 
có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, 
tổ chức không nhận quyết định phong tỏa tài 
khoản, tài sản ở nơi gửi giữ thì CHV lập biên 
bản về việc không nhận quyết định, có chữ 
ký của người làm chứng hoặc chứng kiến và 
tiến hành niêm yết quyết định phong tỏa tài 
khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của người phải 
THA tại trụ sở cơ quan, tổ chức đó. Trường 
hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người 
có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ 
chức không nhận quyết định phải chịu trách 
nhiệm theo quy định của pháp luật và phải 
bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra. Kể từ thời 
điểm nhận được quyết định hoặc biên bản về 
việc phong tỏa tài khoản, Cơ quan, tổ chức, 
cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải 
thực hiện ngay yêu cầu của CHV về phong 
tỏa tài khoản, tài sản. CHV có trách nhiệm 
bảo mật các thông tin về tài khoản, tài sản 
của người phải THA bị áp dụng biện pháp 
bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, tổ 
chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi 
¶ Vũ Chiến Hà (2011), “Những vướng mắc khi phong tỏa tài khoản để THA”, Dân chủ & Pháp luật, 
(Số chuyên đề về THADS 07), tr.13-15. 
** Lê Thu Hà, tlđd chú thích 18, tr. 170. 
có tài khoản, tài sản cung cấp. Trong thời hạn 
10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa 
tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, CHV phải áp 
dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định 
chấm dứt việc phong tỏa.
Áp dụng quy định về biện pháp phong 
tỏa trên hiện đang tồn tại vướng mắc cần 
được khắc phục vì có các quan điểm khác 
nhau.Có quan điểm cho rằng: Phong tỏa tài 
khoản là phong tỏa toàn bộ tài khoản (cả 
chiều vào và chiều ra của tài khoản)¶. Có 
quan điểm cho rằng phong tỏa tài khoản nên 
được hiểu là biện pháp nghiệp vụ làm cho 
mọi hoạt động “tiền ra” từ một tài khoản nhất 
định bị hạn chế và kiểm soát**. Việc phong 
tỏa tài khoản sẽ chỉ hạn chế giao dịch đầu ra 
của chủ tài khoản thông qua tài khoản đó, vì 
thế CHV chỉ phong tỏa chiều ra (chiều giải 
ngân) của tài khoản, không phong tỏa chiều 
vào của tài khoản, có như vậy lượng tiền vào 
tài khoản vẫn hoạt động bình thường và trong 
trường hợp tiền trong tài khoản không đủ để 
khấu trừ thì rất có thể do có khoản tiền nào 
đó chuyển vào tài khoản nên người phải THA 
lại có thêm, có đủ tiền để THA. Vì thực tiễn 
đang chưa có sự đồng nhất về quan điểm nên 
để thống nhất trong hoạt động thi hành án thì 
trong thời gian tới chúng ta cần phải có văn 
bản hướng dẫn rõ ràng về vấn đề này.
2.2. Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ 
của đương sự
Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ 
của đương sự được quy định tại Điều 68 
LTHADS 2014 và được hướng dẫn tại Điều 
41Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
18 Nghị định 62/2015/NĐ-CP, theo đó hai 
biện pháp tạm giữ tài sản và tạm giữ giấy 
tờ có thể được CHV áp dụng một cách độc 
lập hoặc áp dụng đồng thời tùy theo từng 
trường hợp để đảm bảo hiệu quả của việc 
THADS. Tạm giữ tài sản của đương sự là 
biện pháp thường được tiến hành trên các 
động sản mà người phải THA đang quản 
lý, sử dụng dưới phương thức tạm giữ tài 
sản, đặt những động sản này trong tình 
trạng bị hạn chế quyền sử dụng, định đoạt 
nhằm ngăn chặn người phải THA tẩu tán, 
định đoạt tài sản, trốn tránh việc THA††. 
Biện pháp này sau đó sẽ chuyển đổi thành 
biện pháp kê biên, bán đấu giá nếu người 
phải THA không tự nguyện THA và đã xác 
định được tài sản bị tạm giữ đó thuộc sở 
hữu của người phải THA. Ngoài ra, biện 
pháp tạm giữ tài sản mà người phải THA 
đang quản lý, sử dụng có thể được áp dụng 
trong trường hợp người phải THA phải thi 
hành nghĩa vụ trả vật. Trong trường hợp 
này, biện pháp tạm giữ tài sản là tiền đề 
cho việc cưỡng chế trả đồ vật cho người 
được THA.
Tạm giữ giấy tờ của đương sự là biện 
pháp thường được tiến hành trên các động 
sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất 
động sản thông qua việc tạm giữ các giấy 
tờ liên quan đến động sản, bất động sản mà 
người phải THA đang quản lý, sử dụng‡‡. 
Biện pháp này là tiền đề, cơ sở cho việc 
thực hiện biện pháp cưỡng chế thu giữ 
giấy tờ có giá, kê biên quyền sở hữu trí tuệ, 
kê biên phương tiện giao thông, cưỡng chế 
†† Trường Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột, Giáo trình Công tác THADS Việt Nam, Nxb. Tư pháp, 
Hà Nội, tr. 194. 
‡‡ Trường Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột, tlđd chú thích 41, tr. 194 – 195.
trả giấy tờ nếu xác định được các tài sản, 
giấy tờ bị tạm giữ thuộc sở hữu của người 
phải THA. 
Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ của 
đương sự được thể hiện bằng quyết định. 
Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải 
xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. 
CHV phải giao quyết định tạm giữ tài sản, 
giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân 
đang quản lý, sử dụng. Trường hợp cần tạm 
giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành 
quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì CHV 
yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản 
về việc tạm giữ. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ 
khi lập biên bản, CHV phải ban hành quyết 
định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản tạm 
giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị 
tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại tài sản, giấy tờ 
bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước 
và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị 
tạm giữ. Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải 
ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, 
nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào 
và trong trường hợp cần thiết còn phải ghi 
cả số sê ri trên tiền.Tài sản tạm giữ là kim 
khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt 
người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của 
họ. Trường hợp người bị tạm giữ tài sản, 
giấy tờ hoặc thân nhân của họ không đồng 
ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có 
mặt của người làm chứng. Trên niêm phong 
phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng 
và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm 
phong, có chữ ký của CHV, người bị tạm 
giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm 
42 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên 
bản tạm giữ tài sản.
Trong thời hạn 10, kể từ ngày có có 
căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc 
quyền sở hữu, sử dụng của người phải THA ra 
quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế. Việc 
ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người 
có quyền sở hữu, sử dụng được thực hiện trong 
trường hợp có căn cứ xác định, tài sản, giấy tờ 
tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng 
của người phải THA hoặc thuộc quyền sở 
hữu, sử dụng của người phải THA nhưng đã 
thực hiện xong nghĩa vụ của mình. Khi trả lại 
tài sản, giấy tờ tạm giữ, CHV yêu cầu người 
đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là 
người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người 
được người đó ủy quyền. CHV yêu cầu người 
đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, 
kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, 
giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ 
kho CQTHADS hoặc người được giao bảo 
quản. Đồng thời, việc trả lại tài sản, giấy tờ 
phải lập thành biên bản. Trường hợp trả lại tài 
sản, giấy tờ tạm giữ mà đương sự không nhận 
thì CQTHADS xử lý theo quy định tại khoản 
2, 3 và 4 Điều 126 LTHADS.
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 
Nghị định 62/2015/NĐ-CP, khi áp dụng biện 
pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự 
chỉ áp dụng đến mức tương ứng với nghĩa 
vụ THA và các chi phí cần thiết. Các tài sản 
tạm giữ phải do đương sự quản lý, sử dụng, 
không nên áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản 
đối với các tài sản không được kê biên tại 
Điều 87 LTHADS§§. Do yêu cầu của mục 
§§ Điều 87 LTHADS 2014
đích ngăn chặn nên LTHADS 2014 không 
quy định bắt buộc phải xác định tài sản, giấy 
tờ bị tạm giữ thuộc quyền sở hữu của đương 
sự nên CHV có thể áp dụng ngay biện pháp 
tạm giữ tài sản, giấy tờ. 
Thực tiễn áp dụng quy định về biện 
pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ cho thấy 
đang tồn tại những hạn chế, khó khăn nhất 
định như:
- Cơ chế đảm bảo cho việc bồi thường 
khi yêu cầu tạm giữ tài sản, giấy tờ không 
đúng gây thiệt hại cho người phải THA hoặc 
người thứ ba vẫn chưa được quy định.Mặc 
dù khoản 2 Điều 66 LTHADS 2014 có quy 
định người yêu cầu CHV áp dụng biện pháp 
bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp 
luật về yêu cầu của mình, trường hợp yêu cầu 
áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà 
gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp 
bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi 
thường nhưng bồi thường như thế nào, hình 
thức bồi thường ra sao thì chưa có quy định 
cụ thể, vì vậy nhiều CHV đã không dám áp 
dụng “ngay” biện pháp tạm giữ tài sản khi 
đương sự có yêu cầu khi chưa tiến hành xác 
minh chính xác về chủ sở hữu tài sản bởi 
CHV lo thiệt hại xảy ra. Thực tế cũng cho 
thấy tất cả các đơn đề nghị áp dụng biện pháp 
tạm giữ trong thời gian qua của người yêu 
cầu áp dụng chỉ dừng lại ở việc “cam kết sẽ 
bồi thường”. 
- Trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ của các 
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong 
việc thực hiện biện pháp bảo đảm này cũng 
chưa được quy định cụ thể, dẫn đến việc áp 
43Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
dụng không thống nhất, ảnh hưởng đến quá 
trình áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy 
tờ cũng như quá trình tổ chức THA. 
- Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ của 
người phải THA là phần vốn góp trong các tổ 
chức, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn bởi 
CHV rất e ngại khi xử lý quyền tài sản này 
vì thường không nhận được đự đồng thuận từ 
phía các tổ chức, doanh nghiệp do việc xử lý 
phần vốn góp sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến 
sản xuất kinh doanh đồng thời thay đổi điều 
lệ, cơ cấu nhân sự của tổ chức, doanh nghiệp. 
2.3. Biện pháp tạm dừng việc đăng 
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi 
hiện trạng tài sản
Biện pháp tạm dừng việc đăng ký, 
chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi 
hiện trạng tài sản hiện nay được sửa đổi, bổ 
sung tại Điều 69 trong LTHADS 2014 và 
được hướng dẫn tại Điều 19 của Nghị định 
62/2015/NĐ-CP. Theo đó, CHV có quyền 
quyết định áp dụng biện pháp này trong 
trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện 
đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, 
sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng 
tài sản, trốn tránh việc THA. Biện pháp này 
sẽ là tiền đề cho việc áp dụng các BPCCTHA 
như kê biên, xử lý tài sản của người phải 
THA; cưỡng chế trả vật, chuyển quyền sử 
dụng đất. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm 
này phải ra quyết định. Quyết định đó phải 
được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân 
có liên quan để thực hiện. Kể từ thời điểm 
nhận được quyết định, cơ quan đăng ký, 
chuyển quyền sở hữu, sử dụng và cơ quan, 
tổ chức, cá nhân liên quan không được thực 
hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử 
dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến 
khi nhận được quyết định của CHV về việc 
áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc chấm dứt 
tạm dừng việc tạm dừng đăng ký, chuyển 
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng 
tài sản. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có 
căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, 
sử dụng của người phải THA, CHV phải ra 
quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo 
quy định của LTHADS; trường hợp có căn cứ 
xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, 
sử dụng của người phải THA thì CHV phải ra 
quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, 
chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện 
trạng tài sản. 
Thực tiễn áp dụng biện pháp tạm 
dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, 
sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản cho thấy 
biện pháp này vẫn chưa đạt được hiệu quả 
như mong muốn bởi những hạn chế, khó 
khăn nhất định như:
- Chế tài đối với các cơ quan, tổ chức, 
cá nhân có thẩm quyền không thực hiện tạm 
dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, 
sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản chưa 
được quy định cụ thể. Nghị định 62/2015/
NĐ-CP quy định kể từ thời điểm nhận 
được quyết định về việc tạm dừng đăng 
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay 
đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, 
chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ 
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không 
được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền 
sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng 
tài sản cho đến khi nhận được quyết định 
của CHV về chấm dứt việc tạm dừng đăng 
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi 
hiện trạng tài sản nhưng cách thức xử lý ra 
sao lại chưa quy định. 
44 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
- Cơ chế đảm bảo cho việc bồi thường 
thiệt hại xảy ra khi tạm dừng việc đăng ký, 
chuyển quyền sở hữu, sử dụng không đúng 
cũng chưa được quy định cụ thể. Mặc dù 
khoản 2 Điều 66 LTHADS 2014 quy định 
việc yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm 
không đúng gây thiệt hại cho người bị áp 
dụng hoặc người thứ ba phải bồi thường 
nhưng chưa có cơ chế đảm bảo cho việc bồi 
thường xảy ra hay bồi thường như thế nào? 
Đây là một khó khăn cần phải có giải pháp 
khắc phục ngay.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện 
pháp luật về các BĐTHADS
Từ thực trạng pháp luật và thực tiễn 
thực hiện đang bộc lộ những khó khăn, vướng 
mắc nên pháp luật về các BPBĐTHADS cần 
phải sửa đổi, bổ sung những vấn đề sau:
Thứ nhất, cần sửa đổi, bổ sung quy 
định về biện pháp phong tỏa, cụ thể là:
- Cần phải có văn bản hướng dẫn rõ 
ràng về biện pháp phong tỏa tài khoản theo 
hướng phong tỏa cả chiều ra và chiều vào của 
tài khoản hay chỉ phong tỏa chiều ra của tài 
khoản. Theo tác giả để bảo đảm hiệu quả của 
thi hành án thì pháp luật chỉ cần quy định 
phong tỏa chiều ra của tài khoản.
- Vì LTHADS năm 2014 đã bổ sung 
thêm biện pháp phong tỏa tài sản ở nơi gửi 
giữ vào Điều 67 nên để tương thích với 
Điều 66 trước đó thì cần bổ sung cụm từ 
“tài sản nơi gửi giữ” vào điểm a khoản 3 
Điều 66. Như vậy Điều 66 LTHADS 2014 
nên sửa đổi, bổ sung là: “3. Các BPBĐTHA 
bao gồm:
a) Phong tỏa tài khoản, tài sản nơi 
gửi giữ;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển 
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng 
tài sản”.
Thứ hai, cần sửa đổi, bổ sung quy định 
về biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của 
đương sự, cụ thể là:
- Cần quy định bổ sung về cơ chế đảm 
bảo cho việc bồi thường khi yêu cầu tạm giữ 
tài sản, giấy tờ không đúng gây thiệt hại cho 
người phải THA hoặc người thứ ba. 
- Cần có quy định cụ thể hơn về trách 
nhiệm phối hợp, hỗ trợ của các Cơ quan, tổ 
chức, cá nhân hữu quan trong việc thực hiện 
biện pháp bảo đảm tạm giữ tài sản, giấy tờ 
của đương sự để việc áp dụng biện pháp này 
được thống nhất, thuận lợi cho việc áp dụng 
biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ cũng như 
quá trình tổ chức THA. 
- Cần có hướng dẫn hợp lý về việc thi 
hành nghĩa vụ của người phải THA là phần vốn 
góp trong các tổ chức, doanh nghiệp để CHV 
không còn e ngại khi xử lý quyền tài sản này 
vì họ nhận được đự đồng thuận từ phía các tổ 
chức, doanh nghiệp do việc xử lý phần vốn góp 
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung quy định về 
biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển 
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng 
tài sản, cụ thể là:
- Cần bổ sung quy định về chế tài đối 
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm 
quyền không thực hiện tạm dừng việc đăng 
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi 
hiện trạng tài sản. Đặc biệt là cần có quy định 
bổ sung về cách thức xử lý khi cơ quan, tổ 
chức, cá nhân có liên quan không được thực 
hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử 
45Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến 
khi nhận được quyết định của CHV về chấm 
dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở 
hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. 
- Cần quy định bổ sung về cơ chế 
đảm bảo cho việc bồi thường thiệt hại xảy 
ra khi tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương 
sự không đúng. Mặc dù khoản 2 Điều 66 
LTHADS 2014 quy định việc yêu cầu áp 
dụng biện pháp bảo đảm không đúng gây 
thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc người 
thứ ba phải bồi thường nhưng chưa có cơ 
chế đảm bảo cho việc bồi thường xảy ra 
hay bồi thường như thế nàothì chưa quy 
định rõ nên LTHADS 2014 cần bổ sung 
quy định về mức bồi thường, hình thức bồi 
thường, phương thức bồi thường đồng thời 
tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về các 
vấn đề nêu trên về bồi thường, song những 
nội dung đó không được trái pháp luật, đạo 
đức xã hội. 
Tài liệu tham khảo:
1. Luật thi hành án dân sự năm 2008
2. Luật thi hành án dân sự năm 2014.
3. Nghị định 62/2015/NĐ-CP
4. Nguyễn Hữu Đắc (Trưởng ban biên soạn,1999), 
Từ điển Luật học, Nxb.Từ điển Bách khoa, Hà Nội,
5. Trần Anh Tuấn (2009), “Bản chất pháp lý của 
BPBĐTHADStheoLTHADS”, Nghiên cứu lập 
pháp, (16)
6. Lê Thu Hà, (chủ biên, 2010), Giáo trình Kỹ 
năng THADS, Nxb. Tư pháp, Hà Nội
7. Vũ Chiến Hà (2011), “Những vướng mắc khi 
phong tỏa tài khoản để THA”, Dân chủ & Pháp 
luật, (Số chuyên đề về THADS 07)
8. Trường Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột, Giáo 
trình Công tác THADS Việt Nam, Nxb. Tư pháp, 
Hà Nội.
Địa chỉ tác giả: Khoa Luật - Trường Đại học 
Mở Hà Nội
Email: hangdt@hou.edu.vn

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_quy_dinh_cua_phap_luat_thi_hanh_an_dan_su_ve_cac.pdf