Hoàn thiện kiểm toán tuân thủ việc quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các ban quản lý dự án cấp huyện
Quản lý dự án xây dựng được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng mang lại những biện pháp và phương pháp giúp dự án đạt được hiệu quả tốt nhất. Qua kiểm toán tại các Ban Quản lý dự án cấp huyện cho thấy, việc tổ chức, quản lý, điều hành của một số Ban Quản lý còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc tuân thủ các quy định của Nhà nước
liên quan đến hoạt động xây dựng dẫn đến hậu quả nhiều dự án còn thiếu thủ tục đầu tư, triển khai dự
án vào tình trạng thiếu vốn phải hoãn, giãn tiến độ dẫn tới tăng tổng mức đầu tư; việc thanh, quyết toán
kéo dài, công trình triển khai dở dang, chậm được đưa vào sử dụng, khai thác khiến hiệu quả đầu tư
thấp. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm toán tuân thủ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, tuy nhiên kết quả vẫn chưa thực sự được như kỳ vọng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện kiểm toán tuân thủ việc quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các ban quản lý dự án cấp huyện
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 13Số 144 - tháng 10/2019 Hoaøn tHieän kieåm toaùn tuaân tHuû vieäc quaûn lyù döï aùn ñaàu tö xaây döïng taïi caùc ban quaûn lyù döï aùn caáp Huyeän ThS. TRầN ĐỨC MINH* ThS. LÊ VĂN NAM* KS. LÊ ANH TUấN *Kiểm toán nhà nước Khu vực XI Quản lý dự án xây dựng được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng mang lại những biện pháp và phương pháp giúp dự án đạt được hiệu quả tốt nhất. Qua kiểm toán tại các Ban Quản lý dự án cấp huyện cho thấy, việc tổ chức, quản lý, điều hành của một số Ban Quản lý còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc tuân thủ các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động xây dựng dẫn đến hậu quả nhiều dự án còn thiếu thủ tục đầu tư, triển khai dự án vào tình trạng thiếu vốn phải hoãn, giãn tiến độ dẫn tới tăng tổng mức đầu tư; việc thanh, quyết toán kéo dài, công trình triển khai dở dang, chậm được đưa vào sử dụng, khai thác khiến hiệu quả đầu tư thấp. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm toán tuân thủ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên kết quả vẫn chưa thực sự được như kỳ vọng. Bài viết nhằm nghiên cứu đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán tuân thủ lĩnh vực đầu tư xây dựng, từ đó có những kiến nghị xác đáng đối với công tác quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án cấp huyện. Từ khóa: Kiểm toán tuân thủ; quản lý dự án; Ban Quản lý dự án; cấp huyện. Completing the compliance audit in auditing the management of construction investment projects at district level project management units Construction project management is considered as one of the important factors to help projects achieve their best performance. Through audits at the Project Management Units, the organization, management and administration of severalunits is still limited, especially the compliance with state regulations related to the construction operation, which resulted in the lack of investment procedures for many projects, shortage of capital leading to delaying the progress, increase in the total investment; prolonged payment, settlement, unfinished implementation works, projects are not brought into use in time... resulting in low investment efficiency. In addition, the compliance audit in the field of construction investment has achieved encouraging results, but the results have not been really as expected. The paper aims to research and propose solutions to improve the quality and efficiency of compliance audit activities in the construction investment field, thereby making valid recommendations for the project management of the Management Units of district level. Keywords: Compliance audit; project management; project management unit; district level. 1. Những vấn đề chung về quản lý dự án cấp huyện 1.1. Đặc điểm của Ban Quản lý dự án cấp huyện - Là đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN14 Số 144 - tháng 10/2019 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/ NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Đến thời điểm hiện tại, hầu hết các địa phương đã chính thức chuyển đổi mô hình các Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng từ mô hình đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ sang mô hình đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, đảm bảo công khai minh bạch, hiệu quả, đúng quy định. Theo quy định của từng địa phương, mỗi Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện có từ 16 đến hơn 20 người. - Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc thực hiện vai trò chủ đầu tư và quản lý các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư xây dựng. - Ban Quản lý dự án khi hoạt động phải đăng ký năng lực hoạt động với cơ quan quản lý xây dựng theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 16/2016/TT- BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Theo phân cấp quản lý, Ban Quản lý dự án cấp huyện được giao quản lý các dự án nhóm B và C, các dự án thường có quy mô vốn nhỏ, ít phức tạp. Tuy nhiên, hoạt động quản lý lại khá đa dạng, trải khắp các lĩnh vực từ giao thông, thủy lợi, công nghiệp dân dụng. - Ban Quản lý dự án không phải xin chấp thuận địa điểm xây dựng với Sở Xây dựng tỉnh hoặc thỏa thuận với một số cơ quan chuyên môn về cấp điện, cấp nước cho tất cả các dự án được giao làm đại diện chủ đầu tư. - Mỗi dự án đầu tư được Giám đốc Ban ra quyết định giao cho một cán bộ chuyên môn trong cơ quan phụ trách độc lập toàn bộ công việc từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án (trừ một số dự án có tính phức tạp, đặc thù thì được giao cho một số cán bộ cùng phối hợp). - Ban Quản lý dự án công trình huyện không phải tiến hành thủ tục đăng ký tài sản sau khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Việc đăng ký tài sản sau khi công trình hoàn thành đưa NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 15Số 144 - tháng 10/2019 vào sử dụng do bên được bàn giao, quản lý và sử dụng công trình thực hiện. 1.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các Ban Quản lý dự án cấp huyện Hàng năm, trong các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương, Kiểm toán nhà nước các khu vực đã tiến hành lồng ghép các cuộc kiểm toán dự án đầu tư xây dựng do huyện làm chủ đầu tư, cụ thể là triển khai kiểm toán tại các Ban Quản lý dự án của huyện. Thông qua công tác kiểm toán của Kiểm toán nhà nước có thể đánh giá các Ban Quản lý dự án đã cơ bản tuân thủ quy định của Nhà nước cũng như các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật và tài chính về công tác tổ chức quản lý dự án; khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán; lựa chọn nhà thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng; tiến độ thực hiện dự án; quản lý chất lượng thi công công trình; quản lý chi phí; công tác nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng và lưu trữ hồ sơ; về chấp hành chế độ tài chính, kế toán. Tuy nhiên, qua kết quả kiểm toán cũng nhận thấy nhiều tồn tại, hạn chế trong hoạt động của các Ban này. Về tổ chức bộ máy và tổ chức quản lý dự án: Bên cạnh việc nhiều địa phương chưa sắp xếp đổi mới được mô hình tổ chức và kiện toàn Ban Quản lý dự án theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP, nhiều Ban Quản lý dự án sau khi đổi mới mô hình tổ chức vẫn còn lúng túng trong việc xây dựng bộ máy tổ chức gắn với vị trí việc làm và xây dựng phương án tài chính để thực hiện cơ chế tự chủ. Cơ chế phối hợp giữa các phòng ban chưa thật sự chặt chẽ, nên chưa chủ động trong xử lý công việc, không phát huy tính hiệu quả của công tác điều hành quản lý chung. Một số cán bộ trẻ năng lực, kinh nghiệm còn hạn chế và chưa ý thức cao trách nhiệm trong công việc nên không hoàn thành tốt trách nhiệm được giao. Trong công tác quản lý dự án Đối với công tác quản lý tiến độ dự án: Tiến độ thực hiện một số dự án chậm so với thời gian thực hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư ban đầu; một số gói thầu xây lắp thi công chậm tiến độ so với kế hoạch trong hợp đồng ban đầu; một số gói thầu đang thực hiện dở dự án phải tạm dừng thi công. Ban đang quản lý các dự án hầu hết là vốn của ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, hàng năm Ban đều bố trí kế hoạch vốn cho từng dự án, tuỳ theo chủ trương phê duyệt kế hoạch nên việc bố trí vốn cho công trình dàn trải, chưa có giải pháp tập trung vốn để thực hiện dứt điểm từng dự án cũng là nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ thực hiện. Nguyên nhân chính dẫn đến việc chậm tiến độ các dự án còn do các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, điều chỉnh, thay đổi thiết kế, bổ sung hạng mục theo yêu cầu của đơn vị thụ hưởng... Về công tác giải phóng mặt bằng: Đây là công việc ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thực hiện dự án, do nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp, đơn giá đền bù khá thấp so với giá cả thị trường dẫn đến sự không đồng thuận của người dân, dẫn đến việc bàn giao mặt bằng cho các dự án cũng khó khăn. Bên cạnh đó, các dự án do Ban làm đại diện chủ đầu tư là dự án có quy mô lớn, thực hiện trong thời gian dài, trong khi nguồn vốn đầu tư hạn chế nên việc triển khai công tác giải phóng mặt bằng chia ra làm nhiều giai đoạn, do vậy khi thực hiện dự án thì giá đất tăng lên làm cho chi phí giải phóng mặt bằng ở giai đoạn sau gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, công tác lập, thẩm định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có sai sót nhưng chưa được điều chỉnh kịp thời. Về công tác khảo sát thiết kế: Công tác khảo sát, thiết kế chưa sát với thực tế, phải điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công so với hồ sơ thiết kế cơ sở được duyệt, trong quá trình thi công phải điều chỉnh, bổ sung nhiều nội dung so với thiết kế, dự toán được duyệt làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của dự án. Dự toán công trình được lập, thẩm tra, phê duyệt còn sai sót dẫn đến tăng dự toán công trình. Bỏ qua thủ NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN16 Số 144 - tháng 10/2019 tục thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn để thực hiện dự án do đó không thực hiện được phải điều chỉnh thời gian thực hiện làm tăng tổng mức đầu tư. Thuyết minh dự án chưa đưa ra các phương án cụ thể để so sánh lựa chọn giải pháp đầu tư tốt nhất đảm bảo tính kỹ thuật cũng như tiết kiệm chi phí đầu tư. Về công tác quản lý thi công xây dựng của nhà thầu: Khả năng về tài chính và biện pháp tổ chức thi công không hợp lý dẫn đến sai sót về mặt kỹ thuật cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí và tiến độ thi công toàn dự án. Đối với công tác quản lý chất lượng Về công tác khảo sát thiết kế: Đơn vị tư vấn thiết kế chưa khảo sát kỹ và đầy đủ những tiêu chí, thông số kỹ thuật cần để đảm bảo cho hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đạt chất lượng, dẫn đến hồ sơ thiết kế khi đưa ra thi công phải bổ sung, phát sinh, điều chỉnh dự án gây khó khăn, tốn kém. Chủ đầu tư không có biên bản kiểm tra năng lực của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng là không tuân thủ theo điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Quyết định phê duyệt dự án không đầy đủ nội dung theo quy định. Xác định chưa đúng các khoản mục chi phí làm tăng tổng mức đầu tư các dự án. Về việc quản lý công tác đấu thầu: Trong thời gian qua, phương án lựa chọn nhà thầu trúng thầu chủ yếu dựa vào giá thấp nhất điều đó có thể ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình. Về việc quản lý nhà thầu thi công: Công tác này vẫn còn nhiều hạn chế do lỗi cố ý hoặc do hạn chế về năng lực, trình độ, áp lực thời gian. Đối với công tác quản lý chi phí đầu tư: Hồ sơ nghiệm thu thanh toán khối lượng hoàn thành còn có nhiều sai sót; hợp đồng xây dựng được ký kết khi chưa có kế hoạch vốn để thanh toán theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng, là chưa phù hợp với quy định... Chấp hành chế độ kế toán: Các Ban Quản lý dự án thực hiện chế độ kế toán chủ đầu tư theo Thông tư số 195/2012/QĐ-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, báo cáo tài chính chưa lập đầy đủ mẫu biểu như: Bảng cân đối kế toán; thuyết minh báo cáo tài chính; mẫu báo cáo thực hiện đầu tư theo dự án, công trình. Có thể kể đến các nguyên nhân của những tồn tại này như do cơ chế chính sách, do trình độ quản lý, do các nguyên nhân kỹ thuật và công cụ quản lý. Công cụ quản lý chính của Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình chính là các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn còn chồng chéo, chưa có sự thống nhất, chưa phù hợp với tình hình thực tế nên dẫn đến khó khăn trong việc triển khai và hoàn chỉnh các thủ tục để triển khai dự án, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Hay nguyên nhân về phân bổ, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và sự phối hợp giữa các bên liên quan. 2. Những hạn chế tồn tại trong kiểm toán tuân thủ quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các Ban Quản lý dự án cấp huyện Về tổ chức hoạt động kiểm toán: Nội dung kiểm toán tuân thủ quản lý dự án đầu tư xây dựng được lồng ghép với các nội dung kiểm toán khác trong cuộc kiểm toán ngân sách địa phương. Do kiểm toán viên đồng thời phải thực hiện nhiều mục tiêu, tiêu chí kiểm toán khác nhau nên khó đưa ra kiến nghị mang tính đặc trưng riêng. Nhân sự được bố trí trong các cuộc kiểm toán cũng hạn chế trong khi hoạt động đầu tư lại rất rộng, đa dạng về lĩnh vực, kiểm toán viên khó có thể hiểu biết đủ rộng và chuyên sâu đồng thời nhiều lĩnh vực. Về phương tiện kỹ thuật, chuyên gia tư vấn hỗ trợ kiểm toán lĩnh vực đầu tư xây dựng chưa thực hiện được do NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 17Số 144 - tháng 10/2019 Kiểm toán nhà nước chưa trang bị thiết bị cho lĩnh vực kiểm toán đầu tư xây dựng. Về công tác khảo sát, lập kế hoạch: Tất cả các cuộc kiểm toán dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án cấp huyện đều lồng ghép trong cuộc kiểm toán ngân sách địa phương. Vì vậy, việc khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán tuân thủ cũng mang tính chất lồng ghép, khó thể hiện được các tiêu chí mang tính đặc trưng của cuộc kiểm toán tuân thủ như hướng dẫn tại chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000. Thời gian bố trí cho khảo sát ngắn không đủ thời gian để đi sâu tìm hiểu, thu thập thêm các thông tin, tài liệu tại cơ sở và phân tích đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nên kế hoạch kiểm toán mới chỉ dừng lại ở khâu kế hoạch chung cho toàn bộ đoàn kiểm toán. Công tác chuẩn bị trước khi triển khai kiểm toán của các kiểm toán viên, của Đoàn kiểm toán đôi khi còn mang tính chiếu lệ, phần nhiều kiểm toán viên chưa đầu tư sưu tầm và nghiên cứu tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán sắp thực hiện. Về thực hiện kiểm toán: Theo kế hoạch kiểm toán chi tiết thường kiểm toán tổng hợp chi đầu tư tại huyện như tình tình công tác đấu thầu, công tác thanh quyết toán, công tác nợ đọng xây dựng cơ bản... Về kiểm toán tại Ban Quản lý dự án chủ yếu là kiểm toán hệ số chi phí Ban Quản lý dự án thuộc dự án kiểm toán chi tiết; đánh giá công tác quản lý dự án của Ban Quản lý dự án chủ yếu thông qua kiểm toán dự án chi tiết. Do đó, dẫn đến không đánh giá hết các rủi ro tiềm tàng do tỷ lệ chọn dự án kiểm toán trên tổng số dự án thuộc ngân sách huyện thấp. Kiểm toán tuân thủ dự án đầu tư chưa gắn kết chặt chẽ với kiểm toán tổng hợp. Khi kiểm toán các dự án đầu tư phát hiện ra các vấn đề mang tính phổ biến, nhưng chưa được nhân rộng trong toàn bộ lĩnh vực kiểm toán chi đầu tư để kết quả đạt toàn diện hơn, kiến nghị mang tính vĩ mô hơn. Trong quá trình kiểm toán, một số bằng chứng do kiểm toán viên thu thập chưa bảo đảm tính pháp lý, không bảo đảm tính đầy đủ dẫn đến chất lượng kiểm toán chưa cao, chưa tiết kiệm được thời gian, chi phí. Hiệu quả của hoạt động kiểm toán còn hạn chế. Về kết luận, kiến nghị kiểm toán: Một số kết luận, kiến nghị đối với loại hình kiểm toán tuân thủ của kiểm toán viên còn cứng nhắc, không có tính khả thi khiến cho hiệu lực của việc thực hiện kết luận kiến nghị còn hạn chế ở một số dự án. Do đó, trong những năm qua, bên cạnh những đơn vị thực hiện tương đối tốt vẫn còn nhiều trường hợp không thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Về quy trình và chuẩn mực kiểm toán: Mặc dù trong thời gian qua, đối với mỗi kiểm toán viên việc có quy trình kiểm toán dự án đầu tư, chuẩn mực kiểm toán tuân thủ như là cẩm nang hướng dẫn các trình tự và nội dung cần thiết trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán của mình. Tuy vậy, việc áp dụng Quy trình kiểm toán dự án đầu tư còn có những điều chưa phù hợp với thực tiễn, nhiều nội dung còn chưa có quy định chi tiết về trình tự và phương pháp kiểm toán dẫn đến đôi khi kiểm toán viên còn lúng túng khi bắt tay vào thực hiện công tác kiểm toán, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế về nghiệp vụ chuyên môn. Có thể chỉ ra nguyên nhân của các hạn chế này như: Từ phía Ban Quản lý dự án: Đơn vị được kiểm toán là các Ban Quản lý dự án cấp huyện, chủ yếu mới được thành lập thời gian ngắn, chưa được kiện toàn, nhân sự chưa đầy đủ nên nội dung kiểm toán bị hạn chế hạn chế; công tác lưu trữ hồ sơ còn hạn chế. Từ góc độ cơ sở pháp lý phục vụ hoạt động kiểm toán tuân thủ: Hiện nay, có quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng nói chung và công tác quản lý dự án nói riêng. Mỗi văn bản quy phạm lại do cơ quan chủ quản chuyên ngành soạn thảo vì vậy, còn thiếu sự thống nhất và chồng chéo, có những nội dung văn bản không rõ ý, có thể hiểu theo nhiều cách khác NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN18 Số 144 - tháng 10/2019 nhau dẫn đến việc xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm toán tuân thủ gặp nhiều khó khăn. Về năng lực, trình độ chuyên môn của kiểm toán viên: Do cơ cấu kiểm toán viên hạn chế về lực lượng kỹ sư, chất lượng về trình độ nghiệp vụ của các kỹ sư không đồng đều nên khi kiểm toán dự án đầu tư số lượng kỹ sư còn thiếu so với yêu cầu công việc, một số phần việc phải giao cho các kiểm toán viên không đủ khả năng chuyên môn nên kết quả kiểm toán bị hạn chế. 3. Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán tuân thủ việc quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các Ban Quản lý dự án cấp huyện Kiểm toán tuân thủ việc quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các Ban Quản lý dự án cấp huyện cần đảm bảo: Khi thực hiện kiểm toán tuân thủ được đặt trong mối quan hệ với kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động đối với việc quản lý đầu tư xây dựng; bám sát chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng; kiểm toán tuân thủ cần hướng đến việc đưa ra những kiến nghị cụ thể đối với tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện quản lý dự án; tăng cường việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị trong kiểm toán tuân thủ các dự án đầu tư xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa các phương pháp kiểm toán. Hoàn thiện cơ sở pháp lý phục vụ hoạt động kiểm toán Giải pháp đầu tiên không thể không nhắc tới là hoàn thiện khung khổ pháp lý đối với công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn kiểm toán tuân thủ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng. Cần tiến hành rà soát, đánh giá thực tế quy mô và toàn diện về thực trạng và thực tế xung đột pháp luật, đưa ra các giải pháp cụ thể. Bổ sung các quy định chế tài xử lý vi phạm đối với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến các sai phạm. Đồng thời cần phải có một tổ chức độc lập, hạn chế tình trạng ban hành “pháp luật cục bộ”. Đối với kiểm toán tuân thủ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, cần hoàn thiện quy trình kiểm toán dự án đầu tư theo hướng cụ thể hóa từng loại hình kiểm toán và từng lĩnh vực kiểm toán. Trường hợp không xây dựng quy trình kiểm toán riêng cho từng loại hình kiểm toán gắn với từng lĩnh vực đầu tư xây dựng thì cần nghiên cứu các đề cương kiểm toán tuân thủ đối với các lĩnh vực đầu tư xây dựng. Các để cương này sẽ cụ thể hóa được mối liên hệ giữa quy trình kiểm toán dự án đầu tư với Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ. Nhóm các giải pháp hướng dẫn kiểm toán tính tuân thủ trong giai đoạn chuẩn bị dự án Trong công tác khảo sát lập kế hoạch tổng quát năm cần lựa chọn các dự án đang triển khai thi công hoặc mới hoàn thành (có giá trị hoàn thành từ 50% tổng mức đầu tư trở lên). Được như vậy thì công tác kiểm toán sẽ thuận lợi hơn rất nhiều vì hiện trường gần như còn nguyên trạng, mặt khác cũng sẽ giúp rất nhiều cho Chủ đầu tư khắc phục các sai sót nếu có một cách kịp thời và giúp cho công tác quản lý dự án về sau tốt hơn. Bố trí số lượng kiểm toán viên theo lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm phù hợp với dự án được kiểm toán. Đây là khâu quan trọng, quyết định sự thành bại của cuộc kiểm toán. Lãnh đạo Đoàn kiểm toán cần quan tâm và dành nhiều thời gian và nhân sự có chuyên môn, kinh nghiệm làm công tác khảo sát lập kế hoạch kiểm toán và trao đổi kinh nghiệm, trọng tâm, phương pháp kiểm toán cho Đoàn. Cần trao đổi kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ trước khi triển khai kiểm toán các vấn đề như: Các văn bản pháp lý có liên quan; nhiệm vụ của Đoàn kiểm toán được giao; những rủi do kiểm toán thường gặp; những sai phạm về chế độ chính sách, khối lượng, đơn giá thanh toán, hay các chi phí khác có thể xảy ra. Đặc biệt là kinh nghiệm kiểm toán của các kiểm toán viên có kinh nghiệm trong các cuộc kiểm toán với các dự án tương tự. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 19Số 144 - tháng 10/2019 Mỗi kiểm toán viên phải chủ động tìm hiểu về dự án mà mình sẽ tham gia kiểm toán theo sự phân công của lãnh đạo thông qua các dữ liệu thu thập được từ công tác khảo sát để lập kế hoạch tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết. Cần đánh giá, nhận xét về môi trường kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Cần tập trung đánh giá một số vấn đề sau: Đặc điểm của Ban Quản lý dự án, hình thức quản lý dự án, phân công, phân cấp chức năng và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong đơn vị, trình độ, năng lực của cán bộ quản lý... Nhóm giải pháp hướng dẫn thực hiện kiểm toán tuân thủ Kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư: Ngoài việc kiểm toán tuân thủ giai đoạn này như đánh giá sự phù hợp của việc lập dự án với quy hoạch được duyệt và thẩm quyền của cơ quan quyết định đầu tư, thẩm quyền của cơ quan thẩm định báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, sự đầy đủ và phù hợp của hồ sơ thiết kế cơ sở với chủ trương, mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện dự án, tính đúng đắn của phương pháp tính tổng mức đầu tư theo quy định. Qua kiểm toán giai đoạn này chúng ta có thể sẽ phát hiện có dự án, hay hạng mục công trình không nằm trong quy hoạch ngành, vùng hay quyết định đầu tư không đúng thẩm quyền hoặc lập tổng mức đầu tư không theo quy định làm tăng kinh phí của dự án... từ đó có hướng kiểm toán đối với từng trường hợp cụ thể. Kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư: Trước hết, cần kiểm toán tính hợp pháp của các đơn vị tham gia dự án bởi ngoài việc phục vụ đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình ra, nó còn giúp chúng ta có thể khái quát đánh giá những sai sót, rủi ro trong từng công đoạn (như nếu đơn vị tư vấn năng lực yếu, không có kinh nghiệm thì sẽ dẫn đến việc khảo sát, thiết kế khả năng sẽ có những sai sót làm tăng hoặc giảm chi phí đầu tư ngoài ý muốn). Từ đó khi tiến hành kiểm toán công tác thiết kế, dự toán ta cần chú trọng hơn về tiêu chuẩn thiết kế và việc bóc tách khối lượng, vận dụng đơn giá của tư vấn. Cần kiểm toán việc chấp hành quy định về: Sự tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn và tiêu chuẩn khung của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề cương khảo sát; trình tự thiết kế công trình theo các bước đã được quy định; hồ sơ thiết kế, dự toán phải được thẩm tra, thẩm định trước khi phê duyệt; kiểm tra sự phù hợp giữa thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở trong dự án được duyệt về quy mô, công nghệ, công suất, cấp công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng... Tổng hợp lại quá trình kiểm toán tuân thủ sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định được trọng tâm kiểm toán để từ đó chủ động lập ra được kế hoạch kiểm toán chi tiết cho mình về từng nội dung cũng như phương pháp kiểm toán phù hợp với từng công việc. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ kiểm toán viên Kiểm toán lĩnh vực đầu tư dự án là lĩnh vực mang tính đặc thù cao, phức tạp, các văn bản, chính sách, chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật được ban hành nhiều và thường thay đổi theo từng thời kỳ, nhiều thành phần tham gia vào hoạt động xây dựng đòi hỏi Kiểm toán viên nhà nước phải hiểu rõ quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về kinh tế, tài chính công; về quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, còn phải có kiến thức chuyên sâu về xây dựng có thể đọc hiểu được hồ sơ bản vẽ thiết kế, định mức, đơn giá... và các nội dung thuộc chuyên môn kỹ thuật. Kiểm toán nhà nước đã tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kiểm toán viên về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, trong đó, bồi dưỡng, bổ sung nội dung đào tạo về lĩnh vực kiểm toán đầu tư dự án, kiểm toán chuyên đề lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản; tăng cường đào tạo nghiệp vụ kiểm toán trong môi trường công NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN20 Số 144 - tháng 10/2019 nghệ thông tin. Cùng với đó, các chương trình đào tạo cần được phân loại thành từng lĩnh vực, từng loại hình và hướng đến việc đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng thực hành kiểm toán. Để việc đào tạo kỹ năng đạt hiệu quả nên chuyển giao về các chuyên ngành, khu vực thực hiện. Khi đó kỹ năng làm việc sẽ được nâng cao rõ rệt góp phần cải thiện chất lượng kiểm toán. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, 10/2013/TT-BXD, 25/7/2013; 2. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, 13/2013/TT-BXD, 15/8/2013; 3. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 59/2015/ NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư XDCT, 16/2016/ TT-BXD, 30/6/2016; 4. Bộ Xây dựng (2016), Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, 06/2016/TT-BXD, 10/3/2016; 5. Bộ Xây dựng (2016), Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, 26/2016/TT-BXD, 26/10/2016; 6. Bộ Xây dựng (2016), Quy định nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, 18/2016/ TT-BXD, 30/6/2016; 7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, 63/2014/NĐ-CP, 15/10/2014; 8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, 32/2015/NĐ-CP, ngày 25/3/2015; 9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định về hợp đồng trong xây dựng, 37/2015/NĐ-CP, ngày 22/4/2015; 10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, 46/2015/NĐ-CP, 12/5/2015; 11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, 59/2015/NĐ-CP, 18/6/2015; 12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định về giám sát và đánh giá đầu tư, 84/2015/NĐ-CP, 30/9/2015; 13. Kiểm toán nhà nước, Báo cáo kiểm toán năm 2017; 14. Kiểm toán nhà nước khuc vực XI, Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương năm 2016, 2017; 15. Kiểm toán nhà nước khuc vực IV, Báo cáo kiểm toán ngân sách TP. Hồ Chí Minh, 2017; 16. Kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình, Quyết định số: 02/2017/QĐ-KTNN; 17. Kiểm toán nhà nước, Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 400, 4000; 18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đầu tư công, 49/2014/QH13, 08/6/2014; 19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Đấu thầu, 43/2013/ QH13, 26/11/2014; 20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Kiểm toán nhà nước, 81/2015/QH13, 24/6/2015; 21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách nhà nước, 83/2015/QH13, 25/6/2015; 22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Xây dựng, 50/2014/ QH13, 18/6/2014.
File đính kèm:
- hoan_thien_kiem_toan_tuan_thu_viec_quan_ly_du_an_dau_tu_xay.pdf