Hiệu quả chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm hyaluronic acid nội khớp

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chăm sóc cho người

bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm dung dịch hyaluronic

acid nội khớp. Phương pháp: Lựa chọn 91 người bệnh

thoái hóa khớp gối nguyên phát, tiêm dung dịch hyaluronic

acid nội khớp, thực hiện chăm sóc điều dưỡng sau tiêm

trong 3 ngày; đánh giá kết quả thông qua thang điểm VAS,

Lesquesne, tầm vận động khớp và sự hài lòng của người

bệnh. Kết quả: So với thời điểm trước nghiên cứu, người

bệnh giảm 37.3% cảm giác đau theo VAS; tăng 30.6%

chức năng khớp gối theo thang đểm Lequesne; tăng 4.1%

tầm vận động gấp khớp gối; người bệnh hài lòng với quá

trình chăm sóc ở mức 76.2 điểm.

pdf 6 trang kimcuc 3820
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm hyaluronic acid nội khớp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm hyaluronic acid nội khớp

Hiệu quả chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm hyaluronic acid nội khớp
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn 67
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
HIỆU QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI 
SAU TIÊM HYALURONIC ACID NỘI KHỚP
Nguyễn Thị Bích1, Vương Thị Hòa2
TÓm TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chăm sóc cho người 
bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm dung dịch hyaluronic 
acid nội khớp. Phương pháp: Lựa chọn 91 người bệnh 
thoái hóa khớp gối nguyên phát, tiêm dung dịch hyaluronic 
acid nội khớp, thực hiện chăm sóc điều dưỡng sau tiêm 
trong 3 ngày; đánh giá kết quả thông qua thang điểm VAS, 
Lesquesne, tầm vận động khớp và sự hài lòng của người 
bệnh. Kết quả: So với thời điểm trước nghiên cứu, người 
bệnh giảm 37.3% cảm giác đau theo VAS; tăng 30.6% 
chức năng khớp gối theo thang đểm Lequesne; tăng 4.1% 
tầm vận động gấp khớp gối; người bệnh hài lòng với quá 
trình chăm sóc ở mức 76.2 điểm.
Từ khóa: Thoái hóa khớp gối, chăm sóc điều dưỡng, 
Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
SUMMARY:
effICICACy of nuRSIng CARe foR Knee 
oSTeoARTHRITIS PATIenT’S AfTeR InTRA-
HyAluRonIC ACID
Objective: evaluate the effectiveness of nursing care 
for knee osteoarthritis patient’s after injection of intra-
articular hyaluronic acid. Methods: selecting 91 knee 
osteoarthritis patients, intra-articular hyaluronic injection, 
nursing care after injecting for 3 days; evaluate results 
through a VAS score, Lesquesne scale, knee movement 
ability. Results: compared with the time before the study, 
VAS score reduced 37.3%; knee movement ability increased 
30.6% by the Lequesne score; 4.1% increase folded knee 
score; patients are satisfied with nursing care at 76.2 points.
Keywords: Knee osteoarthritis, nursing care, Tue 
Tinh hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp gối (THKG) là một bệnh thường gặp 
ở Việt Nam cũng như trên thế giới, chiếm khoảng 15-34% 
dân số. Bệnh tiến triển từ từ với đặc trưng là suy thoái cấu 
trúc và chức năng của tế bào sụn khớp, lượng dịch nhầy 
bài tiết vào ổ khớp giảm dần dẫn tới hiện tượng khô khớp; 
biểu hiện lâm sàng là đau có tính chất cơ học, lục khục 
khớp khi cử động, hạn chế vận động[1]. Hiện nay, cùng 
với sự phát triển của y học, có nhiều phương pháp được 
đề xuất sử dụng cho người bệnh thoái hóa khớp gối. Trong 
đó, liệu pháp bổ sung dịch nhầy khớp bằng phương pháp 
tiêm dung dịch hyaluronic acid (HA) vào ổ khớp ngày 
càng được ứng dụng phổ biến. Tuy vậy, do tác dụng sinh 
học của thuốc, những người bệnh sau tiêm HA nội khớp 
thường gặp phải biểu hiện đau, có thể kèm theo hạn chế 
vận động khớp.
Bệnh viện Tuệ Tĩnh (BVTT) là bệnh viện thực hành 
của Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, là cơ sở 
khám chữa bệnh theo hướng kết hợp y học hiện đại với y 
học cổ truyền. Tại đây, những người bệnh thoái hóa khớp 
gối sau tiêm HA nội khớp được thực hiện chăm sóc điều 
dưỡng sau tiêm với mục đích làm hạn chế biểu hiện gây 
đau do tác dụng sinh học HA. Quá trình chăm sóc bước 
đầu cho thấy hiệu quả khả quan, giúp người bệnh giảm đau 
sau tiêm; tuy vậy, chưa có báo cáo nào công bố về tác dụng 
của quá trình này. Với mục đích có thể xác định rõ hơn về 
tác dụng của quá trình chăm sóc này, chúng tôi nghiên cứu 
đề tài với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chăm sóc cho người 
bệnh thoái hóa khớp gối sau tiêm dung dịch HA nội khớp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
91 người bệnh được chẩn đoán THKG nguyên phát, 
tiêm HA nội khớp mũi đầu tiên trong phác đồ 3 mũi, điều 
trị nội trú tại Khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Tuệ Tĩnh 
trong thời gian từ tháng 3/2019 đến tháng 7/2019. Người 
bệnh được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát theo 
tiêu chuẩn ACR – 1991 của Hội Thấp khớp học Mỹ.
Ngày nhận bài: 25/07/2019 Ngày phản biện: 06/08/2019 Ngày duyệt đăng: 13/08/2019
1. Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
2. Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn68
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi được lựa chọn, người bệnh được thu thập các 
chỉ tiêu nghiên cứu trước tiêm (D0); tiêm HA nội khớp 
gối, sau đó được thực hiện các bước chăm sóc sau tiêm 
theo quy trình của Khoa Cơ xương khớp BVTT 2 lần/ngày 
trong 3 ngày liên tục. 
Thu thập chỉ tiêu nghiên cứu tại các thời điểm sau 
tiêm 1, 2 và 3 ngày (D
1
, D2, D3), bao gồm: cảm giác đau 
theo thang điểm VAS (visual analog scale); khả năng vận 
động khớp gối theo thang điểm Lequesne; tầm vận động 
gấp khớp khớp gối bằng thước đo tầm vận động ở tư thế 
zero; mức độ hài lòng của người bệnh theo thang điểm của 
Bộ Y tế. Hiệu quả của quy trình được đánh giá thông qua 
so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu tại các thời điểm.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các biến số định tính được trình bày kết quả theo tỉ lệ 
phần trăm (%), biến số định lượng được trình bày bằng giá 
trị trung bình và độ lệch chuẩn ( ± SD). Số liệu được 
xử lý bằng phương pháp y sinh học với sự hỗ trợ của phần 
mềm SPSS 20.0. Sử dụng thuật toán χ2 với số liệu định 
tính; so sánh trước sau bằng thuật toán so sánh từng cặp 
paired-sample T-test.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm người bệnh nghiên cứu
Tuổi và giới tính:
Nhận xét: Tuổi trung bình của người bệnh nghiên cứu 
là 62.0±8.7 tuổi, người bệnh nhỏ tuổi nhất là 40, lớn tuổi 
nhất là 80 tuổi. Đa số bệnh nhân nghiên cứu tập trung ở độ 
tuổi 50-69, chiếm 69.3%; trong đó nhóm bệnh nhân 60-69 
tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (42.9%).
Về đặc điểm giới tinh, người bệnh nghiên cứu chủ yếu là 
nữ giới, chiếm 80.2% tổng số; tỉ lệ người bệnh nam: nữ là 1:4.
Thời gian mắc bệnh:
Biểu đồ 3.1. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi
Bảng 3.1. Phân bố người bệnh theo thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh
Nam (n=18) Nữ (n=73) Tổng số (n=91)
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
< 5 năm 4 22.2 9 12.3 13 14.3
5÷10 năm 13 72.2 46 63.0 59 64.8
> 10 năm 1 5.6 18 24.7 19 20.9
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh trung bình của đối 
tượng nghiên cứu là 8.1 ± 4.2 năm, bệnh nhân có thời gian 
mắc bệnh nhiều nhất là 20 năm, ít nhất là 1 năm. Tính tới 
thời điểm điều trị, số năm mắc bệnh của nữ giới có xu 
hướng cao hơn nam giới.
Giai đoạn bệnh trên xquang:
Tỷ lệ %
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn 69
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.2. Giai đoạn bệnh và thời gian mắc bệnh
Phân loại xquang
10 năm (n=19) 
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Giai đoạn 1 8 61.5 8 13.6 0 0.0
Giai đoạn 2 5 38.5 31 52.5 7 36.8
Giai đoạn 3 0 0.0 20 33.9 12 63.2
Giai đoạn 4 0 0.0 0 0.0 0 0.0
Biểu đồ 3.2. Diễn biến điểm VAS tại các thời điểm nghiên cứu
Biểu đồ 3.3. Diễn biến điểm Lequesne tại các thời điểm nghiên cứu
Nhận xét: Trong số 91 người bệnh, theo phân 
loại xquang của Kellgren và Lawgrence, 47.3% có 
mức độ bệnh ở giai đoạn 2; 35.2% thuộc giai đoạn 3 
và 17.5% ở giai đoạn 1; không có người bệnh thuộc 
giai đoạn 4.
3.2. Tác dụng theo thang điểm VAS
Nhận xét: Mức độ đau trung bình theo thang 
điểm VAS của người bệnh nghiên cứu tại thời điểm 
D0 là 3.43±1.05 điểm, thuộc mức độ đau trung bình. 
Tại thời điểm 1 ngày sau tiêm, điểm VAS trung bình 
có xu hướng tăng cao. Hai ngày tiếp theo (D2 và D3), 
điểm VAS trung bình giảm nhanh, giảm 19.1% và 
37.3% so với D0, xuống mức độ đau nhẹ; sự khác 
biệt điểm VAS giữa D3 với thời điểm D0 có ý nghĩa 
với p<0.01.
3.3. Tác dụng theo thang điểm Lequesne
Điểm Lequesne
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn70
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Nhận xét: Tại các thời điểm nghiên cứu sau khi thực 
hiện quy trình chăm sóc, chức năng khớp gối trung bình có 
xu hướng được cải thiện dần; tuy vậy tại D
1
 và D2 sự khác 
biệt so với thời điểm trước nghiên cứu chưa có ý nghĩa. 
Tại thời điểm D3, chức năng khớp gối được cải thiện rõ 
rệt, điểm Lequesne giảm 30.6% so với D0, sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p<0.001.
3.4. Tác dụng theo tầm vận động
Nhận xét: Tầm vận động khớp gối của người bệnh 
nghiên cứu giảm nhẹ tại thời điểm 1 ngày sau tiêm. Tại 
thời điểm D2 và D3, vận động gấp khớp gối dần được cải 
thiện, tăng 4.1% so với thời điểm D0; khác biệt có ý nghĩa 
với p<0.05.
3.5. Mức độ hài lòng của người bệnh
Nhận xét: Kết quả đánh giá của người bệnh về năng 
lực chuyên môn đối với quy trình chăm sóc người bệnh 
sau tiêm cho thấy, đa số người bệnh đánh giá tốt với 
cán bộ thực hiện quy trình. 100% kết quả trả lời đánh 
giá 4-5 điểm trong thang điểm 5, với điểm trung bình là 
4.88±0.35 điểm.
Bảng 3.3. Mức độ hài lòng của người bệnh với năng lực chuyên môn
Câu hỏi
Rất kém
(1 điểm)
Kém 
(2 điểm)
TB
(3 điểm)
Tốt
(4 điểm)
Rất tốt
(5 điểm) Tổng hợp
( ± SD)
Sl % Sl % Sl % Sl % Sl %
D1 0 0 0 0 0 0 22 24.2 69 75.8 4.76±0.42
D2 0 0 0 0 0 0 10 11.0 81 89.0 4.89±0.30
D3 0 0 0 0 0 0 9 9.9 82 90.1 4.90±0.31
D4 0 0 0 0 0 0 13 14.3 78 85.7 4.86±0.37
D5 0 0 0 0 0 0 9 9.9 82 90.1 4.90±0.31
D6 0 0 0 0 0 0 0 0.0 91 100.0 5.00±0.00
D7 0 0 0 0 0 0 16 17.6 75 82.4 4.82±0.39
Trung bình: 4.88±0.35 điểm
Biểu đồ 3.4. Tầm vận động tại các thời điểm nghiên cứu
Tầm vận động (độ)
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn 71
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.4. Mức độ hài lòng của người bệnh với dịch vụ
Câu hỏi
Rất kém
(1 điểm)
Kém 
(2 điểm)
TB
(3 điểm)
Tốt
(4 điểm)
Rất tốt
(5 điểm) Tổng hợp
( ± SD)
Sl % Sl % Sl % Sl % Sl %
E1 0 0 0 0 0 0 10 11.0 81 89.0 4.89±0.30
E2 0 0 0 0 0 0 15 16.5 76 83.5 4.84±0.39
E3 0 0 0 0 0 0 21 23.1 69 75.8 4.71±0.43
E4 0 0 0 0 0 0 9 9.9 82 90.1 4.90±0.31
E5 0 0 0 0 0 0 19 20.9 72 79.1 4.79±0.42
Trung bình: 4.83±0.41 điểm
Nhận xét: Kết quả đánh giá của người bệnh về chất 
lượng dịch vụ đối với quy trình chăm sóc người bệnh sau 
tiêm cho thấy, đa số người bệnh đánh giá tốt với cán bộ 
thực hiện quy trình; không có người bệnh nào trả lời câu 
hỏi với đáp án trung bình, kém và rất kém. Điểm trung 
bình là 4.83±0.41 điểm.
Bảng 3.5. Đánh giá chung mức độ hài lòng của bệnh nhân
Câu hỏi
Đáp án 1
(0-20%)
Đáp án 2
(21-40%)
Đáp án 3
(41-60%)
Đáp án 4
(61-80%)
Đáp án 5
(81-100%) Tổng hợp
( ± SD)
Sl % Sl % Sl % Sl % Sl %
G1 0 0 0 0 3 3.3 17 18.7 71 78.0 76.2±10.2
G2 0 0 0 0 15 16.5 25 27.5 51 56.0
Nhận xét: Với câu hỏi G1 về đánh giá chung về mức 
độ hài lòng, 78.0% số bệnh nhân lựa chọn đáp án 5 (đáp 
ứng được khoảng 90% kỳ vọng), 3.3% chọn đáp án 3 (chỉ 
đáp ứng khoảng 50%). Với câu hỏi G2, 56.0% số người 
bệnh chắc chắn muốn quay lại điều trị, 16.5% cân nhắc 
chuyển viện khác.
IV. BÀN LUẬN
Về đặc điểm người bệnh nghiên cứu, trong nghiên 
cứu của chúng tôi thu thập 91 người bệnh thoái hóa khớp 
gối, kết quả được trình bày tại biểu đồ 3.1, tuổi trung bình 
của người bệnh là 62.0 tuổi, chủ yếu tập trung ở độ tuổi 
50-69, chiếm tỉ lệ 69.3%, bệnh nhân ít tuổi nhất là 40 tuổi 
và cao tuổi nhất là 80 tuổi. Tuổi trung bình trong nghiên 
cứu của chúng tôi tương đương với số liệu báo cáo của 
một số tác giả khác như: Nguyễn Thị Thanh Phượng, 64.1 
tuổi; đồng thời phù hợp với số liệu công bố của nhiều tác 
giả khác về dịch tễ của bệnh thoái hóa khớp, ít gặp ở người 
dưới 40 và bệnh tăng dần theo độ tuổi [2]. Về đặc điểm 
giới tính, người bệnh thoái hóa khớp gối chiếm 80.2% là 
nữ giới. Sự khác biệt về tỉ lệ mắc bệnh theo giới đã được 
nhiều tác giả đưa ra giả thiết. Thoái hóa khớp gối liên quan 
tới sự phát triển sụn trong giai đoạn phát triển, theo sinh 
lý, nam giới có độ dày và thể tích sụn nhiều hơn nữ giới. 
Ngoài ra, quá trình lão hóa khớp liên quan mật thiết tới sự 
suy giảm hoạt động của hormon estrogen ở nữ giới; trước 
40 tuổi, tỉ lệ mắc thoái hóa khớp ở nam và nữ giới không 
có sự khác biệt; sau tuổi mãn kinh, tỉ lệ mắc thoái hoá khớp 
tăng cao và vượt trội so với ở nam giới là do sự suy giảm 
nồng độ hormon theo độ tuổi [3], [4].
Kết quả trình bày ở biểu đồ 3.2 cho thấy, mức độ đau 
trung bình theo thang điểm VAS của người bệnh nghiên 
cứu tại thời điểm D0 là 3.43±1.05 điểm, thuộc mức độ 
đau trung bình. Tại thời điểm 1 ngày sau tiêm, điểm VAS 
trung bình có xu hướng tăng lên, đây là hiện tượng rất 
thường gặp. Do tác dụng sinh học của thuốc, sau tiêm, 
SỐ 5 (52) - Tháng 09-10/2019
Website: yhoccongdong.vn72
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
các phân tử HA xu hướng thẩm thấu vào mô, chúng tác 
động lên tế bào sụn kích thích chuyển hóa; do có chế 
này, người bệnh thường có cảm giác khác biệt so với 
trước khi tiêm, tùy từng cơ địa, người bệnh có cảm nhận 
khác nhau: từ râm ran tới cảm giác đau, một số trường 
hợp thấy sưng nề, nóng đỏ và giảm tầm vận động khớp. 
Do cơ chế này, người bệnh sau tiêm thường được chỉ 
định uống thuốc giảm đau chống viêm để dự phòng cảm 
giác đau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi tiêm, 
người bệnh được chăm sóc bằng quy trình thực hiện tại 
khớp gối. Kết quả cho thấy, tại thời điểm hai ngày tiếp 
theo (D2 và D3), điểm VAS trung bình giảm nhanh, giảm 
19.1% và 37.3% so với D0, xuống mức độ đau nhẹ; sự 
khác biệt điểm VAS giữa D3 với thời điểm D0 có ý nghĩa 
với p<0.01; không có người bệnh nào cần sử dụng thuốc 
giảm đau. Kết quả này cho thấy rằng, quy trình chăm sóc 
có tác dụng trong việc giảm cường độ đau trên người 
bệnh sau tiêm HA tại khớp gối.
Số liệu tại biểu đồ 3.3 và 3.4 cho thấy, tại các thời 
điểm nghiên cứu sau khi thực hiện quy trình chăm sóc, 
chức năng khớp gối trung bình có xu hướng được cải thiện 
dần; tuy vậy tại D
1
 và D2 sự khác biệt so với thời điểm trước 
nghiên cứu chưa có ý nghĩa. Tại thời điểm D3, chức năng 
khớp gối được cải thiện rõ rệt, điểm Lequesne giảm 30.6% 
so với D0, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.01. 
Tầm vận động khớp gối của người bệnh nghiên cứu giảm 
nhẹ tại thời điểm 1 ngày sau tiêm. Tại thời điểm D2 và D3, 
vận động gấp khớp gối được cải thiện rõ rệt; khác biệt có 
ý nghĩa so với thời điểm D0 tương ứng với p<0.05. Kết 
quả này cho thấy, sau 2-3 ngày tiêm nội khớp HA và thực 
hiện quy trình chăm sóc, chức năng khớp gối và tầm vận 
động gấp khớp gối được cải thiện đáng kể, nhanh hơn so 
với các báo cáo của tác giả trong các nghiên cứu trước đây 
[5]. Hiện tượng này có thể được giải thích thông qua cơ 
chế tác dụng của các bước trong quy trình chăm sóc. Với 
các động tác cơ bản như: xoa, bóp, vận động tại khớp và 
phần mềm quanh khớp có thể làm cải thiện tuần hoàn mô 
mềm quanh khớp, thúc đẩy nhanh hơn việc thẩm thấu của 
HA vào mô, qua đó rút ngắn thời gian gây tác dụng sinh 
học của của thuốc, vì vậy thời gian người bệnh cảm giác 
đau hơn sau tiêm được rút ngắn. Ngoài ra, các động tác 
trong quy trình chăm sóc còn làm mềm cân cơ dây chằng 
quanh khớp, cùng với tăng tuần hoàn nên chức năng vận 
động khớp được cải thiện; minh chứng là tầm vận động và 
chức năng khớp gối được cải thiện sau 2-3 ngày sau tiêm. 
Số liệu ở các bảng 3.3, 3.4 và 3.5 cho thấy, người bệnh 
khá hài lòng với việc thực hiện chăm sóc sau tiêm; trong 
quá trình thực hiện, chúng tôi không ghi nhận bất kỳ phản 
ánh khó chịu nào về tác dụng không mong muốn của quy 
trình chăm sóc. Điều này cho thấy, chăm sóc điều dưỡng 
sau tiêm HA nội khớp gối cho kết quả khả quan, góp phần 
nâng cao hiệu quả điều trị. Kết quả này là do đơn thuần 
tác dụng cơ học hay do các cơ chế sinh học, hóa học nào 
khác? Nghiên cứu của chúng tôi chỉ được tiến hành tại một 
trung tâm, trên số lượng người bệnh chưa nhiều, chưa có 
các phương tiện hóa sinh để tìm hiểu; do đó để hiểu rõ và 
khẳng định, chúng tôi cần có các nghiên cứu sâu hơn nữa.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 91 người bệnh, chúng tôi đưa ra 
kết luận: thực hiện chăm sóc điều dưỡng sau tiêm HA nội 
khớp gối trong 3 ngày liên tục sau tiêm giúp người bệnh 
giảm 37.3% cảm giác đau theo VAS, tăng 30.6% chức 
năng khớp gối theo thang đểm Lequesne và tăng 4.1% tầm 
vận động gấp khớp gối; người bệnh hài lòng với quá trình 
chăm sóc ở mức 76.2 điểm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016). “Thoái hóa khớp gối”, Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ 
xương khớp thường gặp, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.178-184.
2. Nguyễn Thị Thanh Phượng (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm và cộng hưởng từ ở 
bệnh nhân thoái hóa khớp gối. Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr59-89.
3. Thái Thị Hồng Ánh (2013), “Hiệu quả lâm sàng của hyaluronic sodium tiêm nội khớp trên bệnh nhân thoái hóa 
khớp gối”, Tạp chí Nghiên cứu Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 17, tr.32-39.
4. Jone GM, Hynes K et al (2000), “Sex and site differences in cartilaga development.”, Arthritis & Rheumatism 
43(11), p.2543-2549.
5. Lan T.H.P, Thai Q.L, Linh D.M (2014). “Prevalence of radiographic osteoarthritis of the knee and its relationship 
to self - reported pain”, Plot one, 9, 94563.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cham_soc_nguoi_benh_thoai_hoa_khop_goi_sau_tiem_hya.pdf