Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương: Kết quả đàm phán, cơ hội và thách thức cho Việt Nam
Ngày 5/10/2015, Việt Nam và 11 nước khu vực Châu Á- Thái Bình Dương vừa kết thúc đàm phán
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương. Nội dung chính của hiệp định gồm 30 chương, cùng nhiều
phụ lục không chỉ bao gồm những cam kết tự do hóa thương mại mà còn nhiều vấn đề liên quan đến
cải cách thể chế kinh tế thị trường như doanh nghiệp Nhà nước, mua sắm công, lao động , Với
mức độ và phạm vi cam kết sâu rộng, hiệp định TPP sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt
Nam, đòi hỏi chúng ta phải nhận thức được rõ các cơ hội và thách thức để có sự chuẩn bị và sẵn
sàng thực hiện hiệp định này.
Từ khóa: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương, TPP, kết quả đàm phán, cơ hội, thách thức.
Bạn đang xem tài liệu "Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương: Kết quả đàm phán, cơ hội và thách thức cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương: Kết quả đàm phán, cơ hội và thách thức cho Việt Nam
KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 3Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 77 (11/2015) Sau hơn 5 năm đàm phán, ngày 05 tháng 10 năm 2015, Bộ trưởng của 12 nước tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) gồm Ốt-xtrây-lia, Bru-nây, Ca- na-đa, Chi-lê, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi- cô, Niu Di-lân, Pê-ru, Xinh-ga-po, Hoa Kỳ và Việt Nam, đã tuyên bố kết thúc đàm phán và đạt được một thỏa thuận mang tính bước ngoặt. TPP được coi là một hiệp định có tiêu chuẩn và chất lượng cao, toàn diện và cân bằng, là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, hiệp định của thế kỷ 21. Với 12 nước tham gia, gồm 800 triệu dân, chiếm 40% GDP thế giới, 1/3 thương mại toàn cầu, TPP hứa hẹn sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; hỗ trợ tạo và duy trì việc làm; thúc đẩy việc đổi mới và phát triển bền vững; tăng năng suất và tính cạnh tranh; nâng cao mức sống, giảm nghèo tại các nước; nâng cao tính minh bạch, năng lực quản trị cũng như bảo vệ người lao động và môi trường. TPP tạo nền tảng cho việc hội nhập kinh tế khu vực cũng như hội nhập giữa các nền kinh tế khác xuyên khu vực châu Á – Thái Bình Dương và sẽ góp phần giải quyết các thách thức của thương mại quốc tế thế kỷ 21. HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG: KẾT QUẢ ĐÀM PHÁN, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO VIỆT NAM Hoàng Văn Châu* * GS, TS, Trường Đại học Ngoại thương Tóm tắt Ngày 5/10/2015, Việt Nam và 11 nước khu vực Châu Á- Thái Bình Dương vừa kết thúc đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương. Nội dung chính của hiệp định gồm 30 chương, cùng nhiều phụ lục không chỉ bao gồm những cam kết tự do hóa thương mại mà còn nhiều vấn đề liên quan đến cải cách thể chế kinh tế thị trường như doanh nghiệp Nhà nước, mua sắm công, lao động , Với mức độ và phạm vi cam kết sâu rộng, hiệp định TPP sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam, đòi hỏi chúng ta phải nhận thức được rõ các cơ hội và thách thức để có sự chuẩn bị và sẵn sàng thực hiện hiệp định này. Từ khóa: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương, TPP, kết quả đàm phán, cơ hội, thách thức. Mã số: 195.261015. Ngày nhận bài:26/10/2015. Ngày hoàn thành biên tập: 05/11/2015. Ngày duyệt đăng: 05/11/2015. Abstract On 5th October 2015, Vietnam and 11 countries in Asia Pacific have concluded the negotiation of the Trans – Pacific Partnership Agreement. The TPP includes 30 chapters and numerous annexes, covering not only trade liberalisations but also the institutional issues such as State-owned enterprises, government procurement and labour. With such wide coverage and deep commitment, the TPP is expected to have a wide impacts on Vietnam’s economy. It is necessary to identify clearly opportunities and challenges to have a proper preparation and get ready for the implementation period. Key words: Trans – Pacific Partnership Agreement, TPP, the results of negotiation, opportunities, challenges. Paper No. 195.261015. Date of receipt: 26/10/2015. Date of revision: 05/11/2015. Date of approval: 05/11/2015. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 4 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 77 (11/2015) 1. Kết quả đàm phán: Như trên đã nói, 12 nước đã kết thúc đàm phán, đã đạt được một thỏa thuận lịch sử, một hiệp định đầy tham vọng, toàn diện, chất lượng, tiêu chuẩn cao, gồm 30 chương, các phụ lục và lộ trình thực hiện. Nội dung của Hiệp định TPP về cơ bản giống như nội dung của các FTA khác: thương mại hàng hóa, dịch vụ; đầu tư; thương mại điện tử; sở hữu trí tuệ; hải quan và thuận lợi hóa thương mại; vệ sinh kiểm dịch động thực vật; hàng rào kỹ thuật đối với thương mại; quy định về phòng vệ thương mại; các vấn đề xuyên suốt; giải quyết tranh chấp và chương ngoại lệ. Ngoài ra, TPP còn đưa vào những vấn đề thương mại mới và đang nổi lên như vấn đề lao động, môi trường và những nội dung liên quan đến Internet, nền kinh tế số, các điều khoản về thể chế, cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và Chính phủ. Các nội dung cụ thể: Đãi ngộ quốc gia và tiếp cận thị trường (chương 2)1 Các bên tham gia TPP tiếp tục khẳng định những nguyên tắc cơ bản của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) như đãi ngộ quốc gia và minh bạch. Trong hiệp định TPP, các nước đã thống nhất được về một cơ chế tham vấn (consultation mechanism) rõ ràng và hiệu quả hơn để đảm bảo việc thực thi các nguyên tắc này. Điểm nổi bật của hiệp định TPP là đưa ra nguyên tắc rachet (“chỉ tiến không lùi”). Nguyên tắc này đỏi hỏi các nước TPP khi xây dựng biện pháp mới thì không được làm giảm conformity với biện pháp bảo lưu trước đó (nghĩa là phải tự do hóa hơn). Do đó, tại mỗi bảo lưu của các chương có 2 phần: Phần 1 hoặc A áp dụng cho các biện pháp cụ thể - tức là đã luật hóa thì phải áp dụng ratchet; Phần 2 hoặc B (tùy từng chương) không áp dụng ratchet dành cho các biện pháp chung về duy trì khoảng không chính sách2. Đối với thương mại hàng hóa, các Bên tham gia TPP nhất trí xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và các hàng rào phi thuế quan đối với hàng hóa công nghiệp và xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan cũng như các chính sách mang tính hạn chế khác đối với hàng hóa nông nghiệp. Hầu hết thuế quan sẽ được xóa bỏ ngay lập tức, mặc dù thuế quan đối với một số mặt hàng nhạy cảm sẽ được xóa bỏ với lộ trình dài hơn do các bên thống nhất. Lộ trình cắt giảm thuế quan được quy định cụ thể đối với từng quốc gia thông qua các phụ lục, nhưng thời hạn lâu nhất không quá 10 năm. Các Bên tham gia TPP sẽ công bố các lộ trình này và những thông tin khác liên quan tới thương mại hàng hóa để bảo đảm rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp lớn có thể tận dụng được Hiệp định TPP. Các Bên cũng nhất trí không sử dụng các yêu cầu về thực hiện như là điều kiện để một số nước áp đặt cho các doanh nghiệp để được hưởng các lợi ích về thuế quan. Ngoài ra, các Bên nhất trí không áp dụng các hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu và các loại thuế không phù hợp với WTO, bao gồm cả đối với hàng tân trang. Nếu các Bên TPP duy trì yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu thì phải thông báo cho nhau về quy trình, thủ tục để tăng tính minh bạch và thúc đẩy thương mại. Việc tiếp cận mang tính ưu đãi thông qua Hiệp định TPP sẽ làm gia tăng thương mại giữa các nước TPP với thị trường 1 Chương 1 của Hiệp định bao gồm các quy định chung và khái niệm. 2 Việt Nam bảo lưu việc chưa thực hiện nguyên tắc này trong thời gian 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 5Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 77 (11/2015) gồm 800 triệu dân và sẽ hỗ trợ cho việc làm chất lượng hàng hóa tăng cao tại tất cả 12 nước thành viên. Đối với hàng nông nghiệp, các Bên sẽ xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và các chính sách mang tính hạn chế khác để gia tăng thương mại hàng nông nghiệp trong khu vực, tăng cường an ninh lương thực. Bên cạnh việc xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan, các Bên TPP nhất trí thúc đẩy cải cách chính sách, bao gồm cả việc xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp, hợp tác với WTO để xây dựng các các quy tắc về doanh nghiệp Nhà nước xuất khẩu, về tín dụng xuất khẩu và giới hạn khoảng thời gian cho phép áp dụng các hạn chế đối với xuất khẩu lương thực nhằm bảo đảm hơn nữa an ninh lương thực trong khu vực. Các Bên tham gia TPP nhất trí nâng cao tính minh bạch và phối hợp trong một số hoạt động liên quan đến công nghệ sinh học nông nghiệp. Quy tắc xuất xứ (chương 3) Nhằm cung cấp một bộ quy tắc xuất xứ đơn giản, đẩy mạnh chuỗi cung ứng khu vực và đảm bảo rằng các nước TPP, chứ không phải là các nước khác, được hưởng lợi đầu tiên từ TPP, 12 nước thành viên TPP đã thống nhất về một bộ quy tắc xuất xứ chung, xác định một hàng hóa cụ thể “có xuất xứ” và do vậy được hưởng thuế quan ưu đãi trong TPP. Quy tắc xuất xứ cụ thể theo mặt hàng được kèm theo Hiệp định. TPP cũng có quy định về “cộng gộp”, về nguyên tắc, nguyên liệu đầu vào từ một Bên TPP được coi như nguyên liệu từ một Bên TPP khác nếu được sử dụng để sản xuất ra một sản phẩm tại bất kỳ một Bên TPP nào. Các Bên TPP cũng đưa ra các quy tắc để bảo đảm rằng các doanh nghiệp có thể hoạt động một cách dễ dàng xuyên khu vực TPP thông qua việc thiết lập một hệ thống chung trên toàn khu vực TPP để chứng minh và xác nhận hàng hóa sản xuất tại các nước TPP đáp ứng điều kiện về xuất xứ. Các nhà nhập khẩu sẽ có thể yêu cầu được hưởng ưu đãi về xuất xứ với điều kiện họ có các chứng từ chứng minh. Ngoài ra, Chương này còn cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền công cụ cần thiết để xác minh các yêu cầu về hưởng ưu đãi một cách thich hợp. Sản phẩm Dệt may (chương 4) Các Bên tham gia TPP nhất trí xóa bỏ thuế quan đối với hàng dệt may - ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế tại một số nước TPP. Tuy nhiên, để được hưởng các ưu đãi này, đỏi hỏi sản phẩm dệt may phải đáp ứng các tiêu chuẩn về quy tắc xuất xứ được quy định cụ thể trong chương 4 của Hiệp định. Chương này bao gồm các quy tắc xuất xứ cụ thể (Product-specific rules of origin), nhấn mạnh vào yêu cầu việc sử dụng sợi và vải từ khu vực TPP để thúc đẩy việc thiết lập các chuỗi cung ứng và đầu tư khu vực trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, các nước cũng đã thống nhất được về cơ chế “nguồn cung thiếu hụt” (short provision) cho phép các nước được sử dụng nguyên liệu từ bên ngoài khu vực TPP trong điều kiện nguyên liệu đó chưa hoặc không thể được cung cấp từ khu vực TPP. Danh sách các loại nguyên liệu được quy định trong danh sách tạm thời (sẽ phải loại bỏ trong thời gian 5 năm) và danh sách vĩnh viễn. Ngoài ra, Chương này còn bao gồm các cam kết về hợp tác và thực thi hải quan nhằm ngăn chặn việc trốn thuế, buôn lậu và gian lận cũng như cơ chế tự vệ đặc biệt đối với dệt may để đối phó với thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ bị thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước trong trường hợp có sự gia tăng đột biến về nhập khẩu. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 6 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 77 (11/2015) Hải quan và thuận lợi hóa thương mại (chương 5) Các Bên TPP đã nhất trí về các quy tắc nhằm thúc đẩy việc tạo thuận lợi cho thương mại, nâng cao tính minh bạch hóa trong các thủ tục hải quan và bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý hải quan. Những quy tắc này sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong các nước TPP, khuyến khích các quy trình vận hành thủ tục hải quan nhanh chóng và thúc đẩy chuỗi cung ứng khu vực. Các Bên TPP đã nhất trí minh bạch hóa các quy tắc, trong đó có việc công bố các luật và quy định về hải quan cũng như quy định về giải phóng hàng hóa không chậm chễ và ký quỹ hoặc thanh toán bắt buộc trong trường hợp hải quan chưa đưa ra quyết định về số thuế hoặc phí phải trả. Các nước TPP nhất trí áp dụng những quy định thông báo trước về xác định trị giá hải quan và các vấn đề khác nhằm giúp doanh nghiệp kinh doanh với khả năng có thể tiên liệu được. Các nước cũng nhất trí về các quy định liên quan tới xử phạt hải quan để bảo đảm các hình thức xử phạt này được thực hiện một cách công bằng và minh bạch. Bên cạnh đó, các nước TPP đã nhất trí về các quy định hải quan đối với chuyển phát nhanh và cung cấp thông tin khi được yêu cầu để hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực thi luật hải quan. Phòng vệ thương mại (Chương 6) Quy định của chương này thúc đẩy minh bạch hóa và quy trình thủ tục trong các vụ kiện phòng vệ thương mại thông qua việc công nhận các thực tiễn tốt nhất nhưng không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các thành viên TPP trong WTO. Chương này đưa ra một cơ chế tự vệ tạm thời, cho phép một thành viên thực hiện một biện pháp tự vệ tạm thời trong một khoảng thời gian cụ thể nếu việc nhập khẩu tăng đột biến do kết quả của việc cắt giảm thuế được thực hiện theo Hiệp định TPP đủ để gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước. Các biện pháp này có thể được duy trì lên tới 2 năm, với việc gia hạn 1 năm, nhưng phải được tự do hóa theo hướng tiến bộ hơn nếu các biện pháp này đã kéo dài hơn 1 năm. Các thành viên áp dụng các biện pháp tự vệ sẽ phải thực hiện các yêu cầu thông báo và tham vấn. Chương này cũng đưa ra các quy định yêu cầu một thành viên TPP đang áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời cung cấp khoản bồi thường được các bên thống nhất. Đồng thời, các thành viên không được cùng lúc áp dụng nhiều hơn một biện pháp tự vệ được cho phép trong TPP đối với một sản phẩm. Các biện pháp vệ sinh, kiểm dịch động thực vật (chương 7) Liên quan đến việc cải tiến các quy định về vệ sinh, kiểm dịch động thực vật (SPS), các nước TPP đã chia sẻ mối quan tâm trong việc bảo đảm các quy định dựa trên căn cứ khoa học mang tính minh bạch, không phân biệt đối xử, và tái khẳng định quyền của các nước trong việc bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ sức khỏe vật nuôi và cây trồng tại nước mình. Hiệp định TPP dựa trên các quy định của WTO về xác định và quản lý rủi ro theo cách làm ảnh hưởng đến thương mại ít nhất. Các nước TPP nhất trí cho phép công chúng được đóng góp ý kiến vào các dự thảo quy định SPS trong quá trình đưa ra quyết định và ban hành chính sách cũng như để bảo đảm rằng doanh nghiệp hiểu rõ các quy định mà họ sẽ phải tuân thủ. Các Bên cũng nhất trí rằng các biện pháp khẩn cấp cần thiết để bảo vệ sức khỏe con người, động thực vật có thể được thực hiện với điều kiện Bên thực hiện biện pháp đó phải thông báo cho tất cả các Bên. Bên thực hiện biện pháp đó phải báo cáo cơ sở KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 7Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 77 (11/2015) khoa học biện pháp được áp dụng trong vòng 6 tháng. Ngoài ra, các Bên cam kết cải thiện việc trao đổi thông tin liên quan tới các yêu cầu về tương đương và khu vực hóa, cũng như đẩy mạnh việc kiểm toán trên toàn hệ thống để đánh giá tính hiệu quả trong việc kiểm soát về mặt quy định của bên xuất khẩu. Để giải quyết nhanh các vấn đề SPS phát sinh, các Bên đã nhất trí thiết lập một cơ chế tham vấn giữa các chính phủ. Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) (chương 8) Các thành viên TPP đã nhất trí về các nguyên tắc minh bạch và không phân biệt đối xử khi xây dựng các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, trong khi vẫn bảo lưu khả năng của các thành viên TPP thực hiện các mục tiêu hợp pháp. Các thành viên TPP đồng ý hợp tác để đảm bảo rằng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật không tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại. Để giảm chi phí cho các doanh nghiệp TPP, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, các thành viên TPP nhất trí với quy tắc khuyến khích việc chấp nhận kết quả của quy trình đánh giá của các cơ quan đánh giá trong các thành viên TPP khác, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các công ty tiếp cận thị trường các nước TPP. Các thành viên phải cho phép công chúng góp ý đối với dự thảo các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp, phải thông báo quá trình xây dựng chính sách và đảm bảo rằng các thương nhân hiểu rõ các quy định mà họ cần phải thực hiện. Các thành viên cũng sẽ đảm bảo một khoảng thời gian hợp lý giữa thời điểm công bố các quy định kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp và thời điểm có hiệu lực để các doanh nghiệp có đủ ... Chương Ngoại lệ mang lại sự linh hoạt cho các Bên trong Hiệp định TPP để đảm bảo đầy đủ quyền lợi chung, bao gồm lợi ích an ninh cơ bản và các phúc lợi công. Chương này kết hợp các ngoại lệ chung trong Hiệp định GATT cho các điều khoản liên quan tới hàng hóa thương mại, theo đó Hiệp định TPP sẽ không ngăn cản các Bên áp dụng hoặc thực thi các biện pháp cần thiết để bảo vệ đạo đức công cộng, bảo vệ đời sống hoặc sức khỏe con người, động vật hoặc thực vật, bảo vệ sở hữu trí tuệ, thực thi các biện pháp liên quan tới các sản phẩm của lao động tù nhân, để bảo vệ tài sản quốc gia, giá trị nghệ thuật, lịch sử, hoặc khảo cổ và bảo tồn các nguồn tài nguyên bị cạn kiệt. Chương này cũng bao gồm các ngoại lệ chung tương tự như quy định của Hiệp định GATS liên quan tới các điều khoản về thương mại dịch vụ. Chương này cũng quy định ngoại lệ về tự đánh giá áp dụng chung cho toàn bộ Hiệp định TPP, theo đó một Bên có thể sử dụng các biện pháp mà họ thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích an ninh cơ bản. Chương này cũng xác định các hoàn cảnh cụ thể và điều kiện mà theo đó một Bên có thể áp dụng các biện pháp tự vệ tạm thời để hạn chế giao dịch - ví dụ như góp vốn, chuyển lợi nhuận và cổ tức, thanh toán lãi hoặc tiền bản quyền - đối với các khoản đầu tư, để đảm bảo chính phủ duy trì linh hoạt để quản lý dòng vốn biến động, bao gồm bối cảnh của cán cân thanh toán hoặc KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 18 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 77 (11/2015) các khủng hoảng kinh tế khác. Trong Hiệp định TPP không Bên nào bị ép buộc phải cung cấp thông tin nếu đi ngược lại quy định pháp luật trong nước hoặc lợi ích cộng đồng, hoặc phương hại đến lợi ích thương mại hợp pháp của doanh nghiệp cụ thể. 2. Cơ hội cho Viêt Nam Việt Nam là nước kém phát triển nhất trong các thành viên TPP và cũng được cho là nước có thể được hưởng nhiều lợi ích nhất do TPP mang lại. Các cơ hội và lợi ích có thể kể đến như sau: 2.1. Tăng trưởng kinh tế và GDP: Nghiên cứu của P.Petri (2011) đã áp dụng mô hình cân bằng tổng quát có thể tính toán và chỉ rõ lợi ích của từng nước tham gia TPP. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, Hiệp định TPP và trong tương lai là Khu vực thương mại tự do châu Á – Thái Bình Dương sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP của các nước tham gia nói riêng và của cả thế giới nói chung. Chỉ riêng TPP12 sẽ góp phần tạo ra 0,2% GDP của thế giới và nếu hiệp định này có thể phát triển thành FTAAP thì con số này sẽ là 1,2%. Xét về giá trị tuyệt đối, ba nước được lợi lớn nhất từ TPP lần lượt là Nhật Bản, Hoa Kỳ và Việt Nam, trong đó riêng Việt Nam thì TPP giúp tăng GDP thêm 36 tỷ USD. Xét về tỷ lệ thì Việt Nam là nước được lợi lớn nhất từ TPP với con số là 15,5% GDP với TPP và 28% với FTAAP. Nguyên nhân của sự gia tăng này đã được Peter Petri chỉ ra là nhờ tăng cường sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực của các doanh nghiệp Việt Nam và thu hút đầu tư nước ngoài sau khi TPP có hiệu lực. Hiệp định TPP sẽ góp phần tạo ra một thị trường cạnh tranh tự do, chiếm đến 30% GDP toàn thế giới và 40% giá trị thương mại toàn cầu. Điều này sẽ buộc các doanh nghiệp tham gia phải khai thác lợi thế của chính mình để vừa cạnh tranh vừa hợp tác. Đây là cơ sở để hình thành chuỗi giá trị, trong đó, mỗi quốc gia thành viên TPP sẽ tham gia một công đoạn trong toàn bộ mạng lưới sản xuất khu vực đó. 2.2. Áp lực đẩy mạnh cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường: TPP là cú hích cho Việt Nam thay đổi và phát triển, đẩy mạnh cải cách thể chế, minh bạch hóa môi trường kinh doanh. Quá trình đàm phán TPP (từ 2010) đã giúp chúng ta rà soát hệ thống pháp luật trong nước và có những bổ sung, điều chỉnh theo yêu cầu của thực tiễn hội nhập. Nếu như quá trình đàm phán BTA và WTO là cơ hội đầu tiên để Việt Nam rà soát hệ thống pháp luật thương mại thì sau 11 năm đàm phán gia nhập WTO, chúng ta cũng đã ban hành một khối lượng văn bản pháp quy trong nước khổng lồ, với Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Thương mại (sửa đổi),...3 Với đối tượng điều chỉnh không chỉ bao gồm những vấn đề thương mại truyền thống mà còn cả các vấn đề phi kinh tế thì việc tham gia Hiệp định TPP sẽ giúp chúng ta tiếp tục rà soát và cải cách thể chế trong nước với phạm vi rộng hơn và mức độ sâu hơn. Chẳng hạn, trong lĩnh vực thương mại dịch vụ (bao gồm nhiều ngành như ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, giáo dục,), TPP tiếp cận theo nguyên tắc “chọn – bỏ” (negative list) đòi hỏi chúng ta phải rà soát tất cả các văn bản pháp luật có liên quan để có thể đưa ra danh sách bảo lưu các biện pháp không tương thích (Non-conformity measur es). Đây là việc mà 3 Lương Văn Tự, 2012, Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và việc đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do, Hội thảo “Đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do – Kinh nghiệm và thực tiễn”, Ủy ban đối ngoại quốc hội, 10/2012. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 19Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 77 (11/2015) khi gia nhập WTO, với nguyên tắc “chọn-cho” (positive list) chúng ta không phải làm. Tính đến cuối năm 2013, chúng ta đã nỗ lực hoàn thành việc rà soát danh sách các biện pháp không tương thích này. Hoặc như việc chúng ta ban hành Luật Đầu tư công, sửa đổi Luật đấu thầu ... với các nội dung đáp ứng yêu cầu của TPP cũng vượt xa so với những gì chúng ta đã làm khi gia nhập WTO vì đây là lĩnh vực thuộc phạm vi Hiệp định mua sắm chính phủ của WTO (GPA) mà chúng ta không tham gia. Như vậy, đàm phán TPP đã giúp chúng ta đẩy nhanh quá trình rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, khi Việt Nam thực thi các cam kết trong TPP, tính minh bạch sẽ được cải thiện hơn và từ đó các khe hở cho tham nhũng sẽ được giảm bớt4. 2.3. Sự đóng góp ý kiến của xã hội vào quá trình hoạch định chính sách Cùng với Quyết định số 06/2012/QĐ-TTg, Hiệp định TPP đã tạo ra cơ hội cho phép các doanh nghiệp có thể tham gia vào quá trình đàm phán, hoạch định và thực thi chính sách thương mại ở Việt Nam thông qua đại diện là VCCI. Mặc dù, Quyết định chưa mở cánh cửa cho khối doanh nghiệp có thể trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán cũng như hoạch định và thực thi chính sách thương mại ở Việt Nam, nhưng Quyết định ra đời cũng là một sự đổi mới về tư duy từ việc ‘không cho phép’ đến việc cho phép tham gia một cách gián tiếp thông qua đại diện là VCCI. Cùng với sự mở đường về pháp lý của Quyết định số 06/2012/ QĐ-TTg, quá trình đàm phán TPP nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung đã có sự tham gia của nhiều đối tượng có liên quan. Đó là Ủy ban tư vấn chính sách thương mại quốc tế, Trung tâm WTO của VCCI hay Nhóm “Những người quan tâm đến TPP” trên mạng xã hội facebook. Sự tham gia của xã hội vào quá trình hoạch định chính sách thương mại quốc tế sẽ đem lại lợi ích cho cả Nhà nước và chính doanh nghiệp, không chỉ riêng cho TPP mà cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 2.4. Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên TPP Trong lĩnh vực thương mại, TPP được coi là một trong nhiều con đường để tiến đến hình thành Khu vực thương mại tự do châu Á – Thái Bình Dương (FTAAP). Trong bối cảnh vòng đàm phán Doha của WTO còn đang vướng mắc, các nước đều đang theo đuổi các nỗ lực hình thành các khu vực thương mại tự do khu vực như vậy. Cũng cần chú ý rằng, các nghiên cứu đều cho rằng các con đường tuy khác nhau nhưng không mâu thuẫn với nhau (P. Petri, 2011). Với cách tiếp cận như vậy, Hiệp định TPP được kỳ vọng sẽ làm gia tăng thương mại giữa các nước. Nghiên cứu của P.Petri (2011) đã áp dụng mô hình cân bằng tổng quát để chỉ ra tác động của TPP đến việc gia tăng luồng xuất nhập khẩu của các nước. Theo đó, riêng TPP sẽ làm luồng xuất khẩu và nhập khẩu của cả thế giới lần lượt tăng thêm 1,6% và 1,5%, đạt mức 28.415 tỷ USD và 29.734 tỷ USD vào năm 2025. Đối với Việt Nam, xuất khẩu các sản phẩm chế tạo của nước ta sẽ tăng 45,3% trong giai đoạn 2007-2025, tập trung vào mặt hàng dệt, may mặc và giày dép với tốc độ tăng trưởng bình quân năm là 72,4% và 62,2%. Tuy nhiên, nhập khẩu của nước ta cũng sẽ tăng đến 33,7% và cũng tập trung nhiều vào mặt hàng 4 Ý kiến của TS, Trần Lê Anh, giáo sư kinh tế Đại học Lasell (bang Massachusetts), xem tại: Minh Bích, 2011, TPP: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam, truy cập ngày 08/6/2013 Co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-Viet-Nam.html. KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 20 Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏI Soá 77 (11/2015) may mặc và giày dép. Điều này thể hiện rằng chúng ta cũng vẫn phải nhập khẩu các nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. 2.5. Thu hút đầu tư nước ngoài: Dòng FDI từ nước ngoài vào Việt Nam sẽ tăng nhanh để đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tận dụng ưu đãi thuế quan, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và do môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, có thể dự đoán được. Tham gia TPP sẽ là một cơ hội lớn để Việt Nam tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư nhờ sự tương tác với môi trường đầu tư của các nước thành viên khác và sự cần thiết phải thay đổi thể chế hay cải cách để đáp ứng những đòi hỏi chung của TPP. Đồng thời, tạo ra làn sóng đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mở rộng phạm vi đầu tư cũng như khắc phục các mặt hạn chế của tình hình đầu tư hiện nay về vấn đề môi trường và lao động. 3. Thách thức 3.1. Cải cách thể chế, hoàn thiên hệ thống luật pháp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và minh bạch Cùng với Quyết định số 06/2012/QD-TTg, hiệp định TPP đã tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, đi kèm với những cơ hội lớn đã được đề cập, cũng giống như việc gia nhập ASEAN và WTO, thách thức đối với Việt Nam chính là đổi mới và cải cách trong nước. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, điều kiện đủ cho việc thu được các lợi ích từ các bước hội nhập quốc tế chính là cải cách trong nước. Nếu không có sự chuẩn bị chu đáo, thì việc tham gia TPP với tiến độ nhanh và có thể là quá sức chịu đựng của nền kinh tế sẽ không đem lại thành công như mong muốn. Như vậy, thách thức đối với Việt Nam chính là quá trình cải cách thể chế chưa đáp ứng được yêu cầu và mong đợi để thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt là vấn đề tham nhũng, tính minh bạch, thủ tục hành chính, sự bình đẳng giữa SOE và doanh nghiệp tư nhân. Mặc dù Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường kinh doanh nhưng môi trường kinh doanh của Việt Nam vẫn được xem là yếu kém. 3.2. Năng lực cạnh tranh của một số ngành hàng và doanh nghiệp trước áp lực cạnh tranh từ bên ngoài So với các nước TPP, trình độ phát triển thấp hơn của nước ta sẽ là một thách thức đối với nền kinh tế, một số ngành. Hiệp định TPP sẽ đặt các ngành trước sự cạnh tranh bình đẳng đối với các doanh nghiệp lớn, nhiều kinh nghiệm đến từ các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Australi, không chỉ ở thị trường trong nước mà còn cả ở thị trường nước ngoài. Đối với các ngành xuất khẩu như dệt may, da giày, thách thức trong việc tận dụng cơ hội giảm thuế, vượt qua các biện pháp kỹ thuật cũng như các quy định về quy tắc xuất xứ. Đối với các ngành như nông nghiệp, chăn nuôi, TPP đặt ra thách thức trong việc cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài (thịt bò, sữa,). Để được hưởng lợi từ TPP, ngành dệt may và dày da phải đầu tư rất lớn để xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên, phụ liệu (hiện đang phải nhập khẩu từ 70-80%) từ trong nước. Đây là thách thức rất lớn về vấn đề vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý nhà nước, khi có nhiều nhà máy dệt, nhuộm, thuộc da (của cả nhà đầu tư nước ngoài) trên đất nước ta, nguy cơ lớn của ô nhiễm môi trường. 3.3. Năng lực thực thi chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước TPP với nguyên tắc và tính cưỡng chế cao sẽ là một thách thức đối với năng lực thực thi chính sách của các cơ quan Nhà nước. Hiệp định TPP, được xây dựng dựa trên nguyên KINH TEÁ VAØ HOÄI NHAÄP 21Taïp chí KINH TEÁ ÑOÁI NGOAÏISoá 77 (11/2015) tắc ratchet, đòi hỏi chúng ta chỉ được phép có những chính sách thuận lợi, tự do hơn chứ không được phép thay đổi chính sách theo hướng bảo hộ hơn (kể cả khi nó không trái với các cam kết). Bên cạnh đó, Hiệp định TPP cho phép các nhà đầu tư trong và ngoài nước khiếu nại các chính sách Nhà nước chưa phù hợp và gây thiệt hại đến hoạt động đầu tư (cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư – ISDS). Khi hiệp định TPP có hiệu lực, cùng với luồng vốn FDI vào nước ta thì khả năng nảy sinh các tranh chấp, bất đồng là hoàn toàn có thể. Điều đó sẽ thách thức năng lực thực thi chính sách của các cơ quan Nhà nước. 3.4. Cơ chế quản lý và năng lực quản trị đối với các doanh nghiệp Nhà nước, năng lực canh tranh toàn cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với các doanh nghiệp, thách thức lớn nhất là đổi mới tư duy trong cạnh tranh. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường đã thay đổi hành vi kinh doanh của đại bộ phận doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên, quá trình tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn diễn ra một cách chậm chạp, dàn trải và thiếu đột phá Đối với các doanh nghiệp tư nhân, điểm yếu của khu vực này là tư duy kinh doanh ngắn hạn, thiếu chiến lược và thiếu tính hợp tác. Để vượt qua các rào cản kỹ thuật, môi trường trong TPP, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn, theo dõi những thay đổi trong chính sách của các thị trường mục tiêu để chủ động chuẩn bị các biện pháp vượt rào cản chứ không phải chạy từ thị trường này sang thị trường khác. Trong cách tiếp cận này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định và tập trung khai thác lợi thế của mình và hợp tác với các đối tác phù hợp để có thể cùng nhau tiếp cận thị trường. Chính điều này đòi hỏi sự thay đổi tư duy kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. 3.5. Cam kết liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền lập hội và bảo vệ người lao động theo tiêu chuẩn quốc tế; Cách tiếp cận và cam kết về vấn đề sở hữu trí tuệ và lao động của các nước TPP, các nước có trình độ phát triển hơn Việt Nam, rất khác và rất mới đối với Việt Nam. Vấn đề này không mới đối với các nước khác trong, kể cả với những nước đang phát triển như Pêru, nước này đã có FTA với Mỹ nên vấn đề này không mới. Nhưng đối với Việt Nam thì đây là FTA đầu tiên của chúng ta có các cam kết về lao động và cũng là lần đầu tiên chúng ta có các cam kết quốc tế về lao động. Mặc dù muốn hội nhập quốc tế thì phải chấp nhận những luật chơi chung, nhưng đây sẽ là một thách thức mới, đòi hỏi chúng ta học hỏi và tự nâng mình lên một chuẩn cao hơn.q Tài liệu tham khảo 1. Blooger, Việt Nam hưởng lợi lớn nhất từ TPP. 2. Hoàng Văn Châu (Chủ biên), 2014, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình dương – TPP và vấn đề tham gia của Việt Nam, Hà Nội: Nhà xuất bản Bách khoa. 3. Kabir Sehgal, 2015, Three reasons to support the TPP agreement. 4. Summary of the Trans – Pacific Partnership Agreement, 2015; https://ustr.gov/ 5. Wall Street Journal, Dệt may Việt Nam hưởng lợi lớn từ TPP.
File đính kèm:
- hiep_dinh_doi_tac_xuyen_thai_binh_duong_ket_qua_dam_phan_co.pdf