Hiện trạng thích ứng với biến đổi khí hậu - Nghiên cứu điển hình cho tỉnh Quảng Ngãi
Đã có nhiều hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu ở nước ta. Tuy nhiên, hiệu quả của
các giải pháp thích ứng thường không được đánh giá đầy đủ để có thể điều chỉnh hoặc nhân rộng
một cách hệ thống. Cần thiết phải đánh giá được hiện trạng của từng địa phương, trên cơ sở đó có
thể đánh giá hiệu quả của các giải pháp thích ứng được triển khai. Bài báo này trình bày kết quả
nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiện trạng thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên 3 bộ chỉ số
thành phần gồm: Bộ chỉ số về khả năng chống chịu của môi trường tự nhiên, bộ chỉ số về ; nh trạng
dễ bị tổn thương và bộ chỉ số về giảm nhẹ rủi ro do biến đổi khí hậu. Nghiên cứu điển hình được thực
hiện cho tỉnh Quảng Ngãi để hỗ trợ việc đánh giá tổng quát ; nh hình thực hiện các hoạt động thích
ứng, hiệu quả của việc phân bố nguồn lực và hiện trạng tổn thương, từ đó xác định các chính sách
phù hợp cho hiện tại và tương lai. Kết quả cho thấy, nguồn lực đầu tư cho các hoạt động thích ứng
với biến đổi khí hậu ở Quảng Ngãi nên được ưu @ ên cho các địa phương như thành phố Quảng Ngãi,
các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và huyện đảo Lý Sơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiện trạng thích ứng với biến đổi khí hậu - Nghiên cứu điển hình cho tỉnh Quảng Ngãi
HIỆN TRẠNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU - NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHO TỈNH QUẢNG NGÃI Huỳnh Thị Lan Hương, Đỗ Tiến Anh, Nguyễn Văn Đại, Đinh Nhật Quang Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Tóm tắt: Đã có nhiều hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu ở nước ta. Tuy nhiên, hiệu quả của các giải pháp thích ứng thường không được đánh giá đầy đủ để có thể điều chỉnh hoặc nhân rộng một cách hệ thống. Cần thiết phải đánh giá được hiện trạng của từng địa phương, trên cơ sở đó có thể đánh giá hiệu quả của các giải pháp thích ứng được triển khai. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiện trạng thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên 3 bộ chỉ số thành phần gồm: Bộ chỉ số về khả năng chống chịu của môi trường tự nhiên, bộ chỉ số về nh trạng dễ bị tổn thương và bộ chỉ số về giảm nhẹ rủi ro do biến đổi khí hậu. Nghiên cứu điển hình được thực hiện cho tỉnh Quảng Ngãi để hỗ trợ việc đánh giá tổng quát nh hình thực hiện các hoạt động thích ứng, hiệu quả của việc phân bố nguồn lực và hiện trạng tổn thương, từ đó xác định các chính sách phù hợp cho hiện tại và tương lai. Kết quả cho thấy, nguồn lực đầu tư cho các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu ở Quảng Ngãi nên được ưu ên cho các địa phương như thành phố Quảng Ngãi, các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và huyện đảo Lý Sơn. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, hiện trạng thích ứng với biến đổi khí hậu. 1. Giới thiệu chung giao thông vận tải, trên các khu vực của tỉnh Biến đổi khí hậu (BĐKH) là thách thức ng- Quảng Ngãi. Chính vì vậy, nếu không có các hiêm trọng nhất đối với Việt Nam. BĐKH có tác biện pháp thích ứng hiệu quả, BĐKH sẽ gây ra động mạnh đến các ngành, các địa phương, những tác động nghiêm trọng đến các hoạt đặc biệt là các tỉnh ven biển miền Trung. động kinh tế - xã hội và hệ sinh thái trên địa Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển có địa hình đa bàn tỉnh Quảng Ngãi. dạng và phức tạp với hệ thống sông ngòi dày Nghiên cứu này xây dựng bộ chỉ số đánh giá đặc. Khí hậu thuộc vùng giao thoa giữa khí hậu hiện trạng thích ứng với BĐKH và áp dụng thử đại dương và khí hậu lục địa, lại nằm gần một nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi. Bộ chỉ số được trong 5 ổ bão lớn nhất thế giới vì vậy chịu ảnh xây dựng bao gồm: (1) Chỉ số khả năng chống hưởng lớn của sự thay đổi các điều kiện khí chịu của môi trường tự nhiên; (2) Chỉ số nh hậu. Các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt, trạng dễ bị tổn thương do BĐKH; và (3) Chỉ số lũ quét, ngập úng, hạn hán, sa mạc hóa, xâm giảm nhẹ rủi ro do BĐKH. nhập mặn, lốc, sạt lở đất, nước biển dâng,... là 2. Phương pháp và số liệu các hiện tượng tự nhiên thường xảy ra hàng năm gây ra nhiều thiệt hại về người và tài sản Việc đánh giá hiệu quả thích ứng với BĐKH cho các địa phương trong tỉnh. Theo kịch bản theo chỉ số có thể được thực hiện theo ba bước phát thải cao RCP8.5, đến năm 2100 nhiệt độ chính: (i) Đánh giá hiện trạng của lĩnh vực/địa trung bình năm tại Quảng Ngãi có thể tăng phương trước BĐKH; (ii) Đánh giá hiệu quả của từ 2,6÷4,3°C, lượng mưa trung bình năm có các hoạt động thích ứng đã và đang thực hiện thể tăng 22,2% và mực nước biển dâng tăng tại địa phương; (iii) Tổng hợp kết quả và đánh khoảng 73 cm [1]. BĐKH tác động đến nhiều giá thích ứng [3]. lĩnh vực quan trọng như tài nguyên nước, Bài báo này tập trung vào việc nghiên cứu nông nghiệp, y tế cộng đồng, năng lượng và đề xuất bộ chỉ số đánh giá hiện trạng thích ứng TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 45 Số 1 - Tháng 3/2017 với BĐKH. Qua phân ch các bộ chỉ số được năng thích ứng và làm giảm nh trạng dễ bị áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam, các chỉ tổn thương của cộng đồng; nh trạng dễ bị tổn số để đánh giá hiện trạng thích ứng với BĐKH thương và khả năng giảm nhẹ rủi ro do BĐKH được lựa chọn, bao gồm: (1) Bộ chỉ số khả là những thông n chung, tổng quan về khả năng chống chịu của môi trường tự nhiên năng của cộng đồng ứng phó với BĐKH. (MTTN); (2) Bộ chỉ số đánh giá nh trạng dễ Quy trình nh toán các bộ chỉ số có thể bị tổn thương do BĐKH; và (3) Bộ chỉ số giảm thực hiện theo ba bước: (i) Thu thập số liệu; nhẹ rủi ro do BĐKH. Trong đó, khả năng chống (ii) Xử lý số liệu; và (iii) Biểu diễn và phân ch chịu của môi trường tự nhiên biểu thị cho khả kết quả (Hình 1). Hình 1. Quy trình nh toán bộ chỉ số hiện trạng thích ứng với BĐKH (Nguồn: Huỳnh Thị Lan Hương, 2015) 2.1. Bộ chỉ số về khả năng chống chịu của môi 2.2. Bộ chỉ số về nh trạng dễ bị tổn thương trường tự nhiên do biến đổi khí hậu Để xác định các chỉ số về khả năng chống Tình trạng dễ bị tổn thương do BĐKH có chịu của MTTN, cần đánh giá các đặc điểm thể được đánh giá qua ba chỉ số cấp I: Chỉ số của một MTTN chống chịu tốt với BĐKH [2]. phơi bày (E); chỉ số mức độ nhạy cảm (S) và chỉ Các đặc điểm này bao gồm: (i) Sự đa dạng của số khả năng thích ứng (AC). Các chỉ số cấp II MTTN; (ii) Tính linh hoạt trong quản lý MTTN; và III tương ứng với các chỉ số cấp I được trình và (iii) Khả năng ếp tục cung cấp các dịch vụ bày trong Bảng 2. hệ sinh thái MTTN. Ba đặc điểm này được biểu Chỉ số về nh trạng dễ bị tổn thương do thị bằng 3 chỉ số cấp I. Từng chỉ số cấp I được BĐKH CVI (Climate change Vulnerability Index) chi ết thành các chỉ số cấp II và III (Bảng 1). được xác định dựa vào giá trị của ba yếu tố Chỉ số khả năng chống chịu của MTTN RI nêu trên theo công thức sau: (Resilience Index) được nh theo công thức: E+S+() 1-AC CVI = 2 () RI = ()( D + ) F+ ES /3 1 3 Trong đó: RI có giá trị từ 0 đến 1, RI càng Trong đó, CVI có giá trị từ 0 đến 1, CVI càng lớn thì MTTN càng có khả năng chống chịu cao lớn thì mức độ dễ bị tổn thương do BĐKH càng trước BĐKH. cao. 46 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 Bảng 1. Bộ chỉ số khả năng chống chịu của MTTN Cấp I Cấp II Cấp III Sự đa dạng Diện ch (1) Đất sản xuất nông nghiệp; (2) Đất lâm nghiệp; (3) Đất nuôi trồng thủy của MTTN môi trường sản; (4) Đất nông nghiệp khác; (5) Đất đồng cỏ; (6) Đất sông suối và mặt (D - Diversity) bán tự nhiên nước chuyên dụng; (7) Đất chưa sử dụng. Sự đa dạng (1) Rừng gỗ; (2) Rừng tre nứa; (3) Rừng hỗn giao; (4) Rừng núi đá; (5) của thảm thực vật Rừng có trữ lượng; (6) Rừng trồng chưa có trữ lượng; (7) Tre, luồng; (8) Cây đặc sản; (9) Cây ngập mặn. Tái tạo môi trường Diện ch cây ngập mặn, phèn (ha) sống ven biển Sự đa dạng (1) Phạm vi của môi trường sống bán tự nhiên; (2) Sự đa dạng của thảm của MTTN thực vật; (3) Tái tạo môi trường sống ven biển. Tính linh hoạt Diện ch đất trong quản lý thuộc các khu bảo tồn MTTN (F-Flexibility Hiệu quả trong Thực trạng ch hợp BĐKH vào các kế hoạch bảo vệ môi trường Management) việc đánh giá/lập kế hoạch cho BĐKH Giá trị chỉ số quản lý Chỉ số quản lý linh hoạt MTTN linh hoạt MTTN Khả năng ếp Dịch vụ hỗ trợ Chất lượng không khí tục cung cấp các dịch vụ Dịch vụ cung cấp Số lượng lâm sản hệ sinh thái MTTN Dịch vụ điều ết (1) Tái tạo môi trường sống ven biển; (2) Sinh thái môi trường nước. (ES-Ecological Dịch vụ văn hóa (1) Số lượng khách du lịch đến vườn quốc gia; (2) Sinh thái môi trường Services) nước (Nguồn: Huỳnh Thị Lan Hương, 2015) Bảng 2. Bộ chỉ số về nh trạng dễ bị tổn thương do BĐKH Cấp I Cấp II Cấp III Mức độ Hiện tượng khí (1) Số trận bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trung bình năm; (2) Số trận lũ phơi bày hậu cực đoan xảy ra trung bình năm; (3) Mưa lớn. (E-Exposure) Dao động khí hậu (1) Mức tăng nhiệt độ trung bình năm; và (2) Mức thay đổi lượng mưa năm. Nước biển dâng Mực nước biển dâng Mức độ Tài nguyên nước (1) Mức thay đổi lượng bốc hơi ềm năng so với thời kỳ nền; (2) Mức thay đổi nhạy cảm dòng chảy so với thời kỳ nền. (S-Sensi vity) Xã hội (1) Tổng số dân; (2) Mật độ dân số; (3) Tỷ lệ tăng dân số; (4) Dân số nông thôn; (5) Dân số thành thị; (5) Lượng nước sinh hoạt bình quân đầu người; (6) Tỷ lệ phụ nữ; (7) Tỷ lệ trẻ em 60 tuổi; (8) Tỷ lệ người dân tộc thiểu số; (9) Tỷ lệ hộ nghèo; (10) Tỷ lệ thất nghiệp. Nông nghiệp (1) Diện ch đất nông nghiệp; (2) Diện ch đất nông nghiệp bình quân đầu người; (3) Năng suất cây trồng; (4) Sản lượng nông nghiệp; (5) Giá trị sản xuất nông nghiệp; (5) Số lượng gia súc, gia cầm; (6) Dân số nông thôn. Lâm nghiệp (1) Diện ch rừng; (2) Giá trị sản xuất lâm nghiệp; (3) Sản lượng gỗ khai thác. Thủy sản (1) Diện ch mặt nước nuôi trồng thủy sản; (2) Sản lượng thủy sản; (3) Số lượng tàu đánh bắt hải sản; (4) Giá trị sản xuất thủy sản. Công nghiệp (1) Số lượng ngành công nghiệp; (2) Giá trị sản xuất công nghiệp (khai thác mỏ, chế biến khoáng sản, sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước). Khả năng Truyền thông (1) Số thuê bao điện thoại/100 dân; (2) Số thuê bao Internet/100 dân thích ứng (AC- Cơ sở hạ tầng - xã (1) Số lượng cơ sở y tế; (2) Số bác sỹ; (3) Số trường học; (4) Dân số ở độ tuổi Adaptation hội lao động; (5) Đường giao thông nông thôn được cứng hóa; và (6) Các công Capacity) trình thủy lợi. (Nguồn: Huỳnh Thị Lan Hương và nnk, 2015) TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 47 Số 1 - Tháng 3/2017 2.3. Bộ chỉ số về giảm nhẹ rủi ro do biến đổi I được trình bày trong Bảng 3. khí hậu Với giả thiết rằng trọng số cho 3 chỉ số cấp Chỉ số giảm nhẹ rủi ro (GNRR) do BĐKH có I là như nhau, chỉ số GNRR được xác định theo thể được xác định theo các đặc điểm: (i) Môi công thức sau: trường và tài nguyên; (ii) Kinh tế - xã hội; và M123 +M +M (iii) Chính sách và quản lý. Các lĩnh vực đánh GNRR = 3 () 3 giá và chỉ số cấp II tương ứng với các chỉ số cấp Bảng 3. Bộ chỉ số về giảm nhẹ rủi ro do BĐKH Cấp I Lĩnh vực đánh giá Cấp II Môi trường và Hiện trạng Độ che phủ rừng Tài nguyên (M ) 1 Năng lực (1) Phần trăm diện ch rừng trồng mới; (2) Tỉ lệ giá trị trồng, nuôi rừng. Kinh tế Hiện Y tế Khả năng ếp cận với (1) Số giường bệnh/100 người; (2) Số lượng bác xã hội (M 2) trạng các dịch vụ y tế sĩ/100 người. Chất lượng sức khỏe (1) Số người nhiễm HIV (/100,000 người); (2) Số người bị ngộ độc thực phẩm (/100,000 người). Giáo dục (1) Số lượng học sinh/1giáo viên; (2) Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông. Điều kiện Nghèo đói (1) Tỉ lệ hộ nghèo; (2) Tỉ lệ thất nghiệp; (3) Tốc xã hội độ tăng trưởng dân số. Mất cân bằng giới (1) Tỉ lệ học sinh nữ; (2) Tỉ lệ giáo viên nữ. Năng Y tế Khả năng cung cấp các Ngân sách cho y tế (phần trăm ngân sách công) lực dịch vụ y tế Chất lượng y tế (1) Số người ngộ độc thực phẩm; (2) Số người chết do HIV/AIDS; (3) Tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được êm chủng đầy đủ các loại vắc-xin. Giáo dục Ngân sách cho giáo dục Ngân sách cho giáo dục (% ngân sách công) Chính sách và (1) Kế hoạch phòng tránh giảm nhẹ thiên tai; (2) quản lý (M3) Kế hoạch TƯBĐKH; (3) Các dự án ứng phó với BĐKH và nâng cao nhận thức cộng đồng. (Nguồn: Huỳnh Thị Lan Hương, 2015) 2.4. Hiện trạng thích ứng với biến đổi khí hậu khảo sát ở từng huyện/thành phố, các cuộc Hiện trạng thích ứng với BĐKH được đánh họp nhóm và khảo sát thực tế ngành, tham giá tổng hợp từ 3 bộ chỉ số: Khả năng chống vấn cộng đồng để đánh giá mức độ nhận thức chịu của MTTN, nh trạng dễ bị tổn thương và của người dân địa phương và chính quyền địa khả năng giảm nhẹ rủi ro do BĐKH, với giả định phương đối với BĐKH và những tác động của ba chỉ số trên đều có trọng số như nhau. Các nó; (iii) Dữ liệu bản đồ và phương pháp GIS trọng số này có thể được thay đổi dựa trên ý chồng chập bản đồ để xác định mức độ dễ bị kiến chuyên gia. tổn thương do BĐKH của các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 2.5. Số liệu 3. Kết quả đánh giá hiện trạng thích ứng với Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Ngãi gồm: (i) Các dữ liệu thống kê tổng hợp sẵn có ở địa phương như niên giám thống kê, các 3.1. Khả năng chống chịu của môi trường tự báo cáo tổng kết năm, quy hoạch tổng thể, kế nhiên hoạch phát triển kinh tế - xã hội; (ii) Số liệu Kết quả nh toán chỉ số khả năng chống được thu thập thông qua các cuộc điều tra, chịu của MTTN của tỉnh Quảng Ngãi được 48 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 trình bày trong Bảng 4 và Hình 2. Có thể thấy cách trồng thêm rừng, tăng diện ch cơ sở hạ khả năng chống chịu của MTTN của tỉnh là ở tầng xanh,... Khả năng chống chịu của MTTN mức trung bình. Tỉnh cần tăng cường quản lý tại 2 huyện Bình Sơn và Ba Tơ đạt mức trung linh hoạt MTTN bằng cách xây dựng thêm các bình, cao hơn các địa bàn khác. Trong thời gian khu vườn quốc gia và khu bảo tồn, đồng thời tới tỉnh cần tập trung đầu tư để nâng cao khả ch hợp BĐKH vào các kế hoạch bảo vệ môi năng chống chịu của MTTN tại các địa phương trường hiện tại và mới. Bên cạnh đó, tỉnh cũng có chỉ số thấp. cần tăng cường nh đa dạng của MTTN bằng Bảng 4. Giá trị chỉ số khả năng chống chịu của MTTN của tỉnh Quảng Ngãi Các chỉ số Giá trị chỉ số năm 2013 1. Sự đa dạng của MTTN 0,16 1.1. Diện ch môi trường bán tự nhiên 0,25 1.2. Sự đa dạng của thảm thực vật 0,13 1.3. Tái tạo môi trường sống ven biển 0,07 2. Tính linh hoạt trong quản lý MTTN 0,10 2.1. Tích hợp BĐKH 0,20 2.2. Diện ch khu bảo tồn 0,00 3. Dịch vụ hệ sinh thái 0,38 3.1. Dịch vụ hỗ trợ 0,81 3.2. Dịch vụ cung cấp 0,11 3.3. Dịch vụ điều ết 0,33 3.4. Dịch vụ văn hóa 0,28 Khả năng chống chịu của MTTN 0,14 Hình 2. Bản đồ chỉ số khả năng chống chịu của MTTN của tỉnh Quảng Ngãi TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 49 Số 1 - Tháng 3/2017 3.2. Tình trạng dễ bị tổn thương do biến đổi - xã hội, nhìn chung, tỉnh có khả năng dễ bị tổn khí hậu thương thấp trước tác động của BĐKH. Huyện Kết quả xác định nh trạng dễ bị tổn thương Bình Sơn và Mộ Đức có mức tổn thương thấp, do BĐKH của tỉnh Quảng Ngãi được trình bày các huyện còn lại đều ở mức độ tổn thương trong Bảng 5 và Hình 3. Tình trạng dễ bị tổn trung bình. Huyện Lý Sơn là huyện có chỉ số dễ thương do BĐKH được đánh giá qua 3 mức độ: bị tổn thương do BĐKH cao nhất trong toàn Thấp (CVI<0,35), trung bình (0,35≤CVI≤0,75) tỉnh do khả năng thích ứng của huyện là thấp và cao (CVI>0,75). nhất (0,01), mặc dù chỉ số mức phơi bày và độ Kết quả nh toán cho thấy, trong điều kiện nhạy cảm là tương đối cao (0,32 và 0,31). khí hậu hiện tại (2013) cùng hiện trạng kinh tế Bảng 5. Giá trị chỉ số nh dễ bị tổn thương do BĐKH của tỉnh Quảng Ngãi Địa phương E S AC CVI Địa phương E S AC CVI Tp.Quảng Ngãi 0,30 0,33 0,45 0,39 Trà Bồng 0,34 0,34 0,28 0,47 Bình Sơn 0,30 0,35 0,72 0,31 Tây Trà 0,34 0,28 0,18 0,48 Sơn Tịnh 0,31 0,40 0,62 0,37 Sơn Hà 0,14 0,35 0,37 0,37 Tư Nghĩa 0,30 0,41 0,53 0,39 Sơn Tây 0,14 0,36 0,14 0,45 Nghĩa Hành 0,29 0,29 0,33 0,42 Minh Long 0,11 0,31 0,10 0,44 Mộ Đức 0,29 0,31 0,56 0,35 Ba Tơ 0,15 0,41 0,32 0,41 Đức Phổ 0,31 0,49 0,50 0,43 Lý Sơn 0,32 0,31 0,01 0,54 (Nguồn: Huỳnh Thị Lan Hương, 2015) Hình 2. Bản đồ chỉ số khả năng chống chịu của MTTN của tỉnh Quảng Ngãi 3.3. Khả năng giảm nhẹ rủi ro do biến đổi các huyện/thành phố là khá thấp. Chỉ có huyện khí hậu Ba Tơ là có chỉ số này ở mức cao vì huyện có Kết quả nh toán khả năng GNRR của tỉnh nhiều đầu tư cho công tác GNRR thiên tai và Quảng Ngãi được trình bày trong Bảng 6 và thích ứng với BĐKH. Bên cạnh đó, huyện có tỷ Hình 4. Qua đó cho thấy, khả năng GNRR của lệ độ che phủ rừng lớn nhất trong tỉnh và là địa 50 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 phương duy nhất đã xây dựng kế hoạch thích Tịnh (0,25). Mặc dù, huyện có chỉ số về kinh ứng với BĐKH và thành lập Ban chỉ đạo các dự tế - xã hội ở mức khá cao, xếp thứ 5 trong tổng án thích ứng với BĐKH, đồng thời triển khai số 14 huyện, tuy nhiên, mức độ che phủ rừng một số hoạt động nâng cao khả năng thích ứng của Sơn Tịnh không cao, dẫn đến chỉ số môi với sự tài trợ của tổ chức PLAN. trường và tài nguyên thấp. Huyện có chỉ số GNRR thấp nhất là Sơn Bảng 6. Giá trị chỉ số giảm nhẹ rủi ro do BĐKH của tỉnh Quảng Ngãi Địa phương Môi KT- Chính Chỉ số Xếp Địa phương Môi KT- Chính Chỉ số Xếp trường XH sách GNRR hạng trường XH sách GNRR hạng & tài & & tài & Nguyên quản nguyên quản lý lý Tp. Quảng 0,00 0,70 0,36 0,35 7 Trà Bồng 0,81 0,48 0,00 0,43 2 Ngãi Bình Sơn 0,29 0,56 0,36 0,41 4 Tây Trà 0,36 0,52 0,00 0,29 13 Sơn Tịnh 0,17 0,57 0,00 0,25 14 Sơn Hà 0,44 0,49 0,36 0,43 3 Tư Nghĩa 0,33 0,67 0,00 0,33 9 Sơn Tây 0,48 0,57 0,00 0,35 8 Nghĩa Hành 0,40 0,54 0,00 0,31 12 Minh Long 0,59 0,37 0,00 0,32 10 Mộ Đức 0,56 0,58 0,00 0,38 5 Ba Tơ 0,72 0,48 1,00 0,73 1 Đức Phổ 0,46 0,49 0,00 0,32 11 Lý Sơn 0,58 0,53 0,00 0,37 6 Hình 3. Bản đồ khả năng giảm nhẹ rủi ro của tỉnh Quảng Ngãi 3.4. Hiện trạng thích ứng với biến đổi khí hậu Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và huyện đảo Lý Sơn. Kết quả đánh giá hiện trạng thích ứng với 4. Kết luận BĐKH ở tỉnh Quảng Ngãi được tổng hợp trong Nghiên cứu đã xây dựng và áp dụng thử Bảng 7. Qua đó cho thấy, nguồn lực đầu tư nghiệm bộ chỉ số đánh giá hiện trạng thích ứng cho các hoạt động thích ứng với BĐKH cần tập với BĐKH cho tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả nghiên trung và ưu ên các địa phương sau: Thành cứu có thể giúp các nhà hoạch định chính sách phố Quảng Ngãi, các huyện Sơn Tịnh, Tư có những đánh giá tổng quát về nh hình thực TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 51 Số 1 - Tháng 3/2017 hiện các hoạt động thích ứng với BĐKH, hiệu với BĐKH, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định quả của việc phân bổ nguồn lực và hiện trạng phân bổ nguồn lực phù hợp nhất cho thích tổn thương tại thời điểm hiện tại, từ đó đưa ra ứng với BĐKH. Tuy nhiên, việc đánh giá còn các chính sách phù hợp cho hiện tại và tương phần nào mang nh chủ quan trong việc xác lai. Bộ chỉ số có nh khả thi cao do hầu hết định giá trị của các chỉ số thành phần. Để khắc các số liệu đầu vào đều được thống kê, báo phục hạn chế này, cần tham khảo, lấy ý kiến cáo hàng năm trong niên giám thống kê của của các nhà quản lý, các nhà khoa học và người địa phương. Kết quả nh toán hiện trạng thích dân trong xác định các giá trị của các chỉ số ứng với BĐKH, sẽ được ếp tục sử dụng để thành phần. đánh giá hiệu quả của các giải pháp thích ứng Bảng 7. Kết quả đánh giá hiện trạng thích ứng với BĐKH của tỉnh Quảng Ngãi Địa phương Khả năng chống Tình trạng dễ bị Khả năng giảm Đánh giá chung chịu của MTTN tổn thương thiểu rủi ro do BĐKH Tp. Quảng Ngãi Thấp Trung bình Thấp 4 Bình Sơn Trung bình Trung bình Trung bình 6 Sơn Tịnh Thấp Trung bình Thấp 4 Tư Nghĩa Thấp Trung bình Thấp 4 Nghĩa Hành Thấp Thấp Thấp 5 Mộ Đức Thấp Trung bình Thấp 4 Đức Phổ Thấp Trung bình Thấp 4 Tây Trà Thấp Thấp Thấp 5 Trà Bồng Thấp Thấp Trung bình 6 Sơn Tây Thấp Thấp Thấp 5 Sơn Hà Thấp Thấp Trung bình 6 Ba Tơ Trung bình Thấp Cao 7 Minh Long Thấp Thấp Thấp 5 Lý Sơn Thấp Cao Trung bình 4 Tài liệu tham khảo 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, NXB Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội, tr.170; 2. Huỳnh Thị Lan Hương (2015), Nghiên cứu phát triển bộ chỉ số thích ứng với BĐKH phục vụ công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu , Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu KHCN cấp Nhà nước, Mã số BĐKH.16; 3. Natural England (2010), Climate change adapta on indicators for the natural environment, Natural England, Peterborough. 52 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 STATUS OF CLIMATE CHANGE ADAPTATION - A CASE STUDY OF QUANG NGAI PROVINCE Huynh Thi Lan Huong, Do Tien Anh, Nguyen Van Dai, Dinh Nhat Quang Vietnam Ins tute of Meteorology, Hydrology and Climate Change Asbtract: There has been many Climate Change Adapta on (CCA) ac vi es in Vietnam. However, the eff ec veness of these ac vi es has not been evaluated adequately so that they can be adjusted or replicated systema cally. In order to evaluate the eff ec veness of implemented CCA ac vi es, it is necessary to assess current status of CCA for each loca on. This paper presents results of a research on developing a set of CCA status assessment indicators. This set includes three indicators which are natural environment resilience, climate change vulnerablity and climate change risk mi ga on. A case study was carried out for Quang Ngai province to support a comprehensive assessment of CCA ac vi es, the eff ec veness of investment resources alloca on and vulnerability to iden fy appropriate policies. The results show that investment resources for adapta on ac vi es in Quang Ngai should be priori zed for Quang Ngai city and other districts such as Son Tinh, Tu Nghia, Mo Duc, Duc Pho and Ly Son island. Keywords: Climate change, status of climate change adapta on. TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 53 Số 1 - Tháng 3/2017
File đính kèm:
- hien_trang_thich_ung_voi_bien_doi_khi_hau_nghien_cuu_dien_hi.pdf