Góc nhìn và giải pháp hoàn thiện pháp lý về đại lý thuế tại Việt Nam

Hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục về thuế, h thay mặt i ộp thuế ký t ê hồ

sơ khai thuế; đă ký, khai, lập hồ sơ miễ , iảm, hoà và quyết toá thuế bằng hành nghề dịch vụ

thuế thô qua mô hì h đại lý thuế là việc làm rất cần thiết nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp - hợp tác xã

kể cả các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Trong quá trình

tác nghiệp không tránh khỏi những bất cập. Thông qua bài báo này, tác giả muố đ a a hững khuyến

nghị để phần nào khắc phục những khiếm khuyết và bất cập đó.

pdf 6 trang kimcuc 4780
Bạn đang xem tài liệu "Góc nhìn và giải pháp hoàn thiện pháp lý về đại lý thuế tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Góc nhìn và giải pháp hoàn thiện pháp lý về đại lý thuế tại Việt Nam

Góc nhìn và giải pháp hoàn thiện pháp lý về đại lý thuế tại Việt Nam
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 (47) - Thaùng 11/2016 
67 
Góc nhìn và giải pháp hoàn thiện pháp lý 
về đại lý thuế tại Việt Nam 
Regulations for tax agent services practical application and suggestions 
TS. Đặng Công Tráng 
T Đại học Công nghiệp TP.HCM 
ThS. Đoà Thị Thanh Hằng 
T Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại TP.HCM 
Dang Cong Trang, Ph.D. 
Ho Chi Minh University of Industry 
Doan Thi Thanh Hang, M.A. 
Ho Chi Minh College of Foreihn Economic Relations 
Tóm tắt 
Hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục về thuế, h thay mặt i ộp thuế ký t ê hồ 
sơ khai thuế; đă ký, khai, lập hồ sơ miễ , iảm, hoà và quyết toá thuế bằng hành nghề dịch vụ 
thuế thô qua mô hì h đại lý thuế là việc làm rất cần thiết nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp - hợp tác xã 
kể cả các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Trong quá trình 
tác nghiệp không tránh khỏi những bất cập. Thông qua bài báo này, tác giả muố đ a a hững khuyến 
nghị để phần nào khắc phục những khiếm khuyết và bất cập đó. 
Từ khóa: hoạt độ đại lý thuế, doanh nghiệp, hợp tác xã. 
Abstract 
Tax agents help enterprises and cooperatives comply with regulations efficiently. Tax agents can sign 
tax declaration on behalf of taxpayers, or support taxpayers in activities such as tax declaration, tax 
exemption, tax reduction, tax refund, tax settlement, etc. This paper presents some difficulties and 
shortcommings of tax agents, from which suggestions will be provided to help tax agents improve their 
services. 
Keyword: tax agent, enterprise, cooperative. 
1. Tổng quan về đại lý thuế 
T ớc ăm 2007, Việt Nam ch a đ a 
ra khái niệm về đại lý thuế t o các vă 
bản quy phạm pháp luật, ch a có doa h 
nghiệp kinh doanh dịch vụ thuế, h 
trên thực tế các công ty kiểm toán, kế toán, 
vă phò luật s  vẫn tiến hành các hoạt 
độ t vấn thuế, kê khai thuế, dịch vụ về 
tài chính, kế toán, kiểm toán cho các tổ 
chức, cá nhân nộp thuế. Nh vậy, t ớc 
 ày 01 thá 7 ăm 2007, dịch vụ thuế 
(dịch vụ thuế t đ ợc cung ứng bởi đại lý 
thuế) ch a đ ợc điều chỉ h t o các vă 
bản quy phạm pháp luật thuế. Tuy nhiên, 
ngay từ ăm 2004, Bộ Chính trị có ý kiến 
kết luật tại cô vă số 147-TB/TW ngày 
68 
16 thá 7 ăm 2004 của Ban Chấp hành 
T u ơ ; t ê cơ sở đó, Thủ t ớng 
Chính phủ có Quyết định số 201/2004/QĐ-
TT ày 06 thá 12 ăm 2004 phê duyệt 
ch ơ t ì h cải cách và hiệ đại hệ thống 
thuế đế ăm 2010, tại khoả 5 điều 1: 
“Khuyế khích, đẩy mạnh các hoạt độ t 
vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, kế toán, 
kiểm toá , đại lý thuế nhằm giúp cho tổ 
chức, cá nhân nộp thuế hiểu rõ các quy 
định của pháp luật về thuế, làm tốt công tác 
kế toán, thực hiệ đú hĩa vụ và trách 
nhiệm của mì h”. Cụ thể hóa quy định này, 
tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XI ngày 
29 thá 11 ăm 2006 đã thô qua Luật 
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 
29/11/2006; ba lần sửa đổi, bổ sung vào 
các ăm 2012, ăm 2014 và ăm 2016 (sau 
đây gọi tắt là Luật Quản lý thuế 2006), có 
hiệu lực từ 01 thá 7 ăm 2007, t o đó 
điều 20 thừa nhận sự tồn tại của tổ chức 
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế 
(Thô t h ớng dẫn gọi tắt là đại lý thuế) 
với t cách là một chủ thể thực hiệ hĩa 
vụ về thuế thay đối t ợng nộp thuế theo 
quy định của pháp luật thuế và hợp đồng 
cung ứng dịch vụ thuế. 
Dịch vụ đại lý thuế là một dịch vụ 
mới tại Việt Nam. Dịch vụ ày đ ợc quy 
đị h tại Luật quả lý thuế ăm 2008 và 
các vă bả quy phạm pháp luật h ớ 
dẫ khác h mới đ ợc t iể khai từ 
đầu ăm 2011. 
Việc sử dụ đại lý thuế để iúp các 
doa h hiệp khô phải lo lắ về thủ tục 
kê khai, ộp và hoà thuế theo đú quy 
đị h của pháp luật. Nhữ cô việc ày 
sẽ do đại lý thuế tiế hà h. Điều ày có ý 
 hĩa ất lớ đối với các Doa h hiệp vừa 
và hỏ cũ h các doa h iệp lớ . Sử 
dụ dịch vụ đại lý thuế sẽ iúp doa h 
 hiệp yê tâm tập t u vào ki h doa h. 
Với việc sử dụ dịch vụ đại lý thuế, 
đại lý thuế sẽ đại diệ ký thay và chịu t ách 
 hiệm t ớc pháp lý t ê hồ sơ khai thuế và 
t ực tiếp làm việc với cơ qua thuế thay 
cho doa h hiệp. 
2. Những hạn chế bất cập và kiến nghị 
hoàn thiện quy định pháp luật về đại lý 
thuế ở Việt Nam 
2.1. Những hạn chế bất cập quy định 
pháp luật về đại lý thuế ở Việt Nam 
Thứ nhất, quy định về các điều kiện 
thành lập đại lý thuế chưa rõ ràng. 
Hiệ ay, mặc dù pháp luật đã xác đị h 
đại lý thuế là một loại hì h hoạt độ ki h 
doa h có điều kiệ h hì chu các 
quy đị h về điều kiệ , t ì h tự, thủ tục đă 
ký đại lý thuế vẫ ch a thực sự tạo lập đ ợc 
cơ chế đảm bảo quyề , lợi ích của các bê 
t o qua hệ dịch vụ làm thủ tục về thuế. 
Thô t số 117/2012/TT-BTC về hà h 
 hề dịch vụ làm thủ tục về thuế a đ i với 
mục đích h ớ dẫ cụ thể về tổ chức và 
hoạt độ của mô hì h đại lý thuế, tuy 
 hiê các quy đị h về cấp chứ chỉ hà h 
 hề, đá h iá lại hâ viê đại lý thuế vẫ 
ch a thể hiệ đ ợc điểm mới so với Thô 
t số 28/2008/TT-BTC t ớc đây. 
Thứ hai, hoạt động đào tạo bồi dưỡng 
nghiệp vụ thi cấp chứng chỉ, sử dụng 
chứng chỉ hành nghề dịch vụ về thuế chưa 
được quản lý chặt chẽ. 
T ớc hu cầu về tổ chức cu ứ 
dịch vụ về thuế, hoạt độ bồi d ỡ kiế 
thức hiệp vụ thi cấp chứ chỉ đa “ ở 
 ộ”. Hà loạt các cơ sở h : T Bồi 
d ỡ cá bộ Tài chí h – Bộ Tài chí h, 
Hội t vấ thuế Việt Nam đế các cơ sở 
đào tạo độc lập đều tiế hà h các lớp đào 
tạo. Mặc dù Bộ Tài chí h đã ba hà h 
Ch ơ t ì h khu bồi d ỡ hiệp vụ 
thi cấp chứ chỉ hà h hề dịch vụ làm 
thủ tục về thuế (kèm theo Quyết đị h số 
69 
264/QĐ-BTC ày 09/01/2009), h 
cũ cầ xác đị h õ chủ thể ào đ ợc 
quyề cu cấp, cơ chế đá h iá và iám 
sát hoạt độ ày hằm bảo đảm quyề lợi 
của các cá hâ có hu cầu đ ợc bồi 
d ỡ hiệp vụ theo h ớ dẫ của 
Thô t số 117/2012/TT-BTC về hoạt 
độ đào tạo, bồi d ỡ kiế thức đ ợc 
phâ cấp cho Cục thuế các tỉ h và các cơ 
sở đào tạo đã đă ký và đ ợc Tổ cục 
Thuế cô hậ . Tuy hiê , ch a có một 
quy đị h hoặc h ớ dẫ cụ thể ào về 
điều kiệ để t ở thà h cơ sở đào tạo hoặc 
t ách hiệm, hĩa vụ khi tiế hà h hoạt 
độ đào tạo, bồi d ỡ hiệp vụ của các 
cơ sở đào tạo ày. Cù với việc quả lý 
chặt chẽ hơ hoạt độ đào tạo thi cấp 
chứ chỉ, pháp luật cũ cầ tạo lập cơ 
chế kiểm t a và iám sát hoạt độ sử dụ 
chứ chỉ hà h hề. Với điều kiệ để t ở 
thà h đại lý thuế là có ít hất hai hâ viê 
đ ợc cấp chứ chỉ hà h hề dịch vụ làm 
thủ tục về thuế, ê t ê thực tế để lách 
quy đị h ày, việc thuê chứ chỉ đa 
diễ a một cách cô khai. 
Thứ ba, chưa thấy hết tầm quan trọng 
của đại lý thuế Việt Nam. 
Theo cách tiếp cậ pháp luật hiệ ay, 
đại lý thuế là hì h thức đại diệ theo ủy 
quyề của i có hĩa vụ ộp thuế. 
Khi có hu cầu sử dụ dịch vụ đại lý 
thuế, i ộp thuế đ ợc quyề ký hợp 
đồ với cô ty làm thủ tục về thuế để họ 
thay mặt mì h thực hiệ các cô việc 
theo ủy quyề h đă ký thuế, khai 
thuế, ộp thuế, quyết toá thuế và các thủ 
tục hà h chí h thuế khác. Điều ày ất õ 
 à , tuy hiê , vấ đề là khi đại lý thuế 
thực hiệ cô việc t o phạm vi đ ợc ủy 
quyề ếu có sai sót hoặc có vi phạm dẫ 
đế t ách hiệm bồi th thì t ách 
 hiệm đ ợc xác đị h h thế ào? Thông 
t số 117/2012/TT-BTC đã à buộc 
thêm t ách hiệm của đại lý thuế với ội 
du cô việc thực hiệ , theo đó “Trường 
hợp đại lý thuế có hành vi thông đồng với 
người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành 
vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ 
tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải 
chịu trách nhiệm. 
Thứ tư, cần có bộ phận quản lý hoạt động. 
Kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề 
dịch vụ thuế đầu tiên ngày 12 tháng 01 
 ăm 2009 đế ày 20 thá 5 ăm 2016, 
Tổng cục Thuế đã cấp 2.762 chứng chỉ 
hành nghề cho các cá hâ đáp ứ đủ điều 
kiệ , h chỉ có 703 hâ viê đại lý 
thuế hoạt động tại 279 đại lý thuế; t o đó 
tập trung chủ yếu tại Hà Nội và Thành phố 
Hồ Chí Mi h. Nh vậy, có đến 2.061 cá 
nhân (chiếm 74,5%) đã đ ợc cấp chứng chỉ 
hành nghề h khô hoạt động hoặc 
một số hoạt độ khô đ ợc khai báo. 
Đối chiếu với hoạt động của các công ty 
kiểm toán, chỉ với gần 200 công ty kiểm 
toá độc lập đã có hà h la pháp lý hoà 
chỉnh (Luật Kiểm toá độc lập 2012 và hệ 
thố vă bả d ới luật), trong khi đó hoạt 
động đại lý thuế chỉ có duy nhất một điều 
(Điều 20) của Luật Quản lý thuế 2006 và 
Thô t h ớng dẫn của Bộ Tài chính với 
phạm vi hoạt động bó hẹp trong làm thủ 
tục về thuế và còn nhiều vấ đề ch a õ 
ràng, hạn chế, bất cập, từ đó hoạt động của 
đại lý thuế còn rất hạn chế, rủi ro cho các 
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế. Ở 
hầu hết các quốc gia có hoạt động đại lý 
thuế thì đều có luật chuyê à h điều 
chỉnh hoạt độ ày h Nhật Bản, 
Aust alia, Đức Do đó, vai t ò của đại lý 
thuế ch a đ ợc phát huy trong thực tế. 
Chính vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện 
pháp luật điều chỉnh hệ thống đại lý thuế 
trong tình hình hiện nay là cần thiết. 
70 
2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện 
quy định pháp luật về đại lý thuế 
T ớc hữ bất cập t o quy đị h 
pháp luật về đại lý thuế, một số kiế hị 
 iải pháp hoà thiệ pháp luật hằm tạo 
điều kiệ thúc đẩy phát t iể mô hì h đại lý 
thuế ở Việt Nam, đạt mục tiêu phấ đấu 
đế ăm 2020 cả ớc có ít hất 8.000 đại 
lý thuế h sau: 
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý về 
điều kiện thành lập đại lý thuế. 
Quy đị h chi tiết hơ về điều kiệ 
thà h lập và hoạt độ đối với đại lý thuế 
đặc biệt quy đị h về điều kiệ tài chí h. 
Pháp luật hiệ hà h xác đị h t ách hiệm 
liê đới của đại lý thuế đối với i ộp 
thuế và Nhà ớc h để đảm bảo ội 
du ày, cầ đặt a yêu cầu về tài chí h từ 
khi xi thà h lập. Kiế hị bổ sung quy 
đị h yêu cầu các đại lý thuế khi thà h lập 
phải có một khoả tiề ký quỹ tại â 
hà th ơ mại để đảm bảo khả ă 
thực hiệ các hĩa vụ về tài chí h với các 
bê liê qua ếu có phát si h. Mức ký 
quỹ cụ thể phải đ ợc xem xét kỹ l ỡ dựa 
trên sự đá h iá tổ hợp hiều yếu tố và 
phải đảm bảo yêu cầu khô tác độ lớ 
đế sự phát t iể của mô hì h ma tí h 
chất xã hội cao h đại lý thuế. Cù với 
đó pháp luật cầ đặt a hạ chế t o phạm 
vi cu ứ dịch vụ của đại lý thuế t o 
một số t hợp và đối t ợ cụ thể h 
các cô ty lớ , hoạt độ t o lĩ h vực 
hoặc à h hề có độ ủi o cao h â 
hà , chứ khoá , hoặc các đối t ợ có 
mối qua hệ ( i thâ thiết, sở hữu vố 
 óp theo tỷ lệ hất đị h) với hâ viê 
hoặc chí h đại lý thuế. Quy đị h iới hạ 
về phạm vi cu ứ dịch vụ của đại lý 
thuế đ ợc hi hậ khá phổ biế . 
Thứ hai, cần tăng cường quản lý và 
giám sát hoạt động đào tạo bồi dưỡng 
nghiệp vụ thi cấp chứng chỉ, sử dụng 
chứng chỉ hành nghề dịch vụ về thuế. 
Xuất phát từ hạ chế t o việc quả 
lý các hoạt độ đào tạo, bồi d ỡ , t o 
th i ia tới kiế hị Bộ Tài chí h hoặc 
Tổ Cục thuế cầ đ a a quy đị h cụ thể 
về tiêu chí, điều kiệ đối với các cơ sở tiế 
hà h hoạt độ ày. Bê cạ h đó thiết lập 
cơ chế iám sát và xử phạt kịp th i mọi 
hà h vi vi phạm t o hoạt độ sử dụ 
sai mục đích chứ chỉ hà h hề dịch vụ 
làm thủ tục về thuế. Theo quy đị h hiệ 
hà h ếu có vi phạm về việc sử dụ 
chứ chỉ hà h hề sẽ bị xử lý và da h 
sách đại lý thuế bị đì h chỉ hoạt độ kinh 
doa h dịch vụ làm thủ tục về thuế sẽ đ ợc 
Tổ cục Thuế đă tải cô khai, h 
cho đế ay ch a có một t hợp ào 
đ ợc cập hật. Sự buô lỏ t o cô 
tác quả lý hoạt độ đào tạo và sử dụ 
chứ chỉ hà h hề dịch vụ về thuế sẽ tạo 
điều kiệ cho hữ chủ thể khô đủ khả 
 ă và ă lực tiế hà h hoạt độ dịch 
vụ về thuế, từ đó khô chỉ ả h h ở đế 
quyề lợi của các bê sử dụ dịch vụ đại 
lý mà cò ả h h ở đế iềm ti của 
khách hà đối với mô hì h đại lý thuế. 
Thứ ba, nâng cao nặng lực của Hội tư 
vấn thuế Việt Nam từng bước xây dựng 
thành tổ chức có vai trò chủ đạo trong 
quản lý và phát triển hệ thống đại lý thuế. 
Hiệ ay, tại Việt Nam các cô tác 
quả lý, iám sát đại lý thuế đa đ ợc 
 iao cho Tổ Cục thuế. Điều ày là hợp 
lý tại th i điểm đa b ớc đầu t iể khai 
và hâ ộ mô hì h đại lý thuế, bởi Tổ 
Cục thuế là cơ qua quả lý chu và chịu 
t ách hiệm về thuế và các khoả thu ội 
địa t o phạm vi toà quốc. Tuy hiê , 
t o th i ia tới cầ xem xét ph ơ á 
từ b ớc xây dự một tổ chức hề 
 hiệp độc lập có vai t ò chủ đạo t o 
71 
quả lý và phát t iể hệ thố đại lý thuế. 
Việc tách chức ă quả lý và phát t iể 
mô hì h đại lý thuế thô qua phâ cấp 
cho một tổ chức độc lập quả lý sẽ tạo a 
cơ chế li h hoạt hơ so với việc đặt t o 
sự quả lý t ực tiếp của cơ qua quả lý 
hành chính – Tổ cục Thuế. 
Mô hì h tổ chức một đơ vị độc lập 
chuyê t ách tổ chức, quả lý và phát t iể 
đại lý thuế đã đ ợc hi hậ là môt hì h 
hiệu quả, thà h cô t ê thế iới. 
Xét ở điều kiệ thực tế Việt Nam hiệ 
 ay, Hội t vấ thuế là đơ vị ất phù hợp 
với vị t í ày. Đ ợc thà h lập từ ăm 2008, 
đế ay Hội t vấ thuế đã có hiều hoạt 
độ thiết thực, đặc biệt t o hiệm vụ 
phát t iể mô hì h đại lý thuế, Hội là đơ vị 
có số l ợ i tham ia đào tạo cao hất 
(2.600 i) óp phầ iúp cho Tổ cục 
Thuế tổ chức tốt cô tác thi cấp chứ chỉ 
cũ h quả bá cho việc a đ i một hề 
 hiệp mới – hề đại lý thuế. 
Thứ tư, kiến nghị thành lập bộ phận 
chuyên trách quản lý theo dõi, giám sát 
hoạt động của các đại lý thuế và nhân viên 
đại lý thuế tại Tổng Cục thuế và Cục thuế 
các địa phương. 
Việc â cao ă lực của Hội t vấ 
thuế Việt Nam từ b ớc xây dự thà h 
tổ chức có vai t ò chủ đạo t o quả lý và 
phát t iể hệ thố đại lý thuế là iải pháp 
tối u và hiệu quả h ất cầ th i ia 
để t iể khai, cò t ớc mắt, hoạt độ 
quả lý mô hì h đại lý thuế vẫ cầ ằm 
t o sự quả lý t ực tiếp của Tổ Cục 
thuế, và t o th i ia tới, để â cao 
 ă lực quả lý và tí h chuyê t ách của 
hệ thố cơ qua thuế, kiế hị thà h lập 
bộ phậ chuyê t ách quả lý theo dõi, 
 iám sát hoạt độ của các đại lý thuế và 
 hâ viê đại lý thuế tại Tổ Cục thuế và 
Cục thuế các địa ph ơ . Kiế hị ày 
xuất phát từ thực tế hiệ ay hoạt độ 
quả lý của Bộ Tài chí h và Tổ Cục thuế 
cò ặ về tí h hà h chí h và lỏ lẻo 
 h đã đề cập ở các phầ t ê . 
3. Kết luận 
Đại lý thuế là mô hì h vẫ cò mới ở 
Việt Nam, bởi vậy cù với việc hoà 
thiệ các quy đị h của pháp luật về đại lý 
thuế theo h ớ tă c t ách hiệm 
của chủ thể ày, từ đó tạo iềm ti cho 
 i sử dụ dịch vụ, thì cũ cầ tạo lập 
một chế độ u đãi iê về tài chí h h 
 u đãi về thuế thu hập doa h hiệp t o 
một th i hạ hất đị h, u đãi đối với 
 hữ tổ chức, cá hâ khi sử dụ dịch 
vụ đại lý thuế. 
Hiệ ay, thuế là một vấ đề hết sức 
qua t ọ và là sự qua tâm hà đầu của 
doa h hiệp t o quá t ì h hoạt độ 
ki h doa h. T o khi đó, các luật thuế và 
vă bả h ớ dẫ thi hà h th xuyê 
thay đổi liê tục, ch a có sự thố hất và 
ổ đị h cao thì dịch vụ đại lý thuế a đ i sẽ 
ma đế cho doa h hiệp hữ hiệu 
quả thiết thực hất. Đại lý thuế luô đ ợc 
coi là cá h tay ối dài của à h thuế. Bởi 
đây là hữ đơ vị ồm đội ũ hâ 
viê có t ì h độ chuyê mô hất đị h với 
khả ă t vấ , h ớ dẫ doa h hiệp 
thực hiệ tốt hĩa vụ thuế. 
Biết dù đại lý thuế sẽ iảm tì h 
t ạ thất thu. Ki h hiệm hoạt độ thực 
tế của một số đại lý thuế tại các địa ph ơ 
phầ ào phả á h thực tế ày. 
Bê cạ h các biệ pháp về chí h sách 
pháp luật, cũ cầ tă c tuyê 
t uyề , â cao hiểu biết của i dâ về 
đại lý thuế, hiệm vụ của đại lý thuế cũ 
 h hiểu biết về quyề lợi của mì h khi ký 
hợp đồ dịch vụ với đại lý thuế. Tại Hội 
thảo về đại lý thuế vừa đ ợc tổ chức thá 
12/2012, bà N uyễ Thị Cúc – chủ tịch 
72 
Hội t vấ thuế Việt Nam đã chỉ a một số 
 uyê hâ khiế các đại lý thuế phát 
t iể chậm tại Việt Nam, theo đó bà khẳ 
đị h chủ yếu là do i ộp thuế ch a 
hiểu biết hiều về đại lý thuế t o khi đại 
lý thuế ch a chứ tỏ đ ợc t ì h độ hiệp 
vụ để tạo dự iềm ti , uy tí với i 
 ộp thuế. Bởi vậy cầ tă c cô tác 
 ày theo cả hai h ớ từ phí cơ qua quả 
lý và từ chí h các đại lý thuế. Có h vậy 
chú ta mới đạt đ ợc mục tiêu theo Chiế 
l ợc cải cách hệ thố thuế iai đoạ 2011 
- 2020, mục tiêu từ ay đế ăm 2015 sẽ 
có ít hất 3.000 đại lý thuế đ ợc thà h lập, 
đế iai đoạ 2016 - 2020 sẽ có ít hất 
8.000 đại lý thuế. 
Qua bài viết ày, tác iả hy vọ với 
sự quản lý chỉ đạo chặt chẽ của Tổ Cục 
thuế và các cơ qua hữu qua , dịch vụ đại 
lý thuế sẽ ày cà đi vào quỹ đạo có 
kiểm soát, óp phầ iải quyết hà loạt 
các vấ đề về thuế mà các doa h hiệp 
quan tâm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Luật Quả lý thuế số 78/2006. 
2. Luật Kiểm toá độc lập số 67/2011. 
3. Luật Kế toá số 33/2015. 
4. Thô t 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài 
chí h h ớ dẫ Luật Quả lý thuế về đă 
ký thuế. 
5. Thô t 110/2015/TT-BTC của Bộ Tài 
chí h h ớ dẫ Giao dịch điệ tử t o 
lĩ h vực thuế. 
6. Thô t 116/2013/TT-BTC của Bộ Tài 
chí h h ớ dẫ Quy đị h xử phạt hà h 
chí h t o lĩ h vực thuế. 
7. Thô t 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài 
chí h h ớ dẫ chi tiết Luật thuế thu hập 
doa h hiệp. 
8. Thô t 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài 
chí h h ớ dẫ Luật Quả lý thuế về đă 
ký thuế. 
9. Thô t 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chí h 
h ớ dẫ Cải cách các thủ tục về thuế. 
10. Quy chế số 1016/2016/QCPH-HTVT iữa 
Tổ Cục thuế và Hội T vấ thuế về phối 
hợp hoạt độ . 
11. Quyết đị h số 1614/2015 của Tổ Cục 
thuế ba hà h Kế hoạch phát t iể đại lý 
thuế ăm 2016-2017. 
Ngày nhận bài: 10/10/2016 Biên tập xong: 15/11/2016 Duyệt đă : 20/11/2016 

File đính kèm:

  • pdfgoc_nhin_va_giai_phap_hoan_thien_phap_ly_ve_dai_ly_thue_tai.pdf