Góc nhìn và giải pháp hoàn thiện pháp lý về đại lý thuế tại Việt Nam
Hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục về thuế, h thay mặt i ộp thuế ký t ê hồ
sơ khai thuế; đă ký, khai, lập hồ sơ miễ , iảm, hoà và quyết toá thuế bằng hành nghề dịch vụ
thuế thô qua mô hì h đại lý thuế là việc làm rất cần thiết nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp - hợp tác xã
kể cả các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Trong quá trình
tác nghiệp không tránh khỏi những bất cập. Thông qua bài báo này, tác giả muố đ a a hững khuyến
nghị để phần nào khắc phục những khiếm khuyết và bất cập đó.
Bạn đang xem tài liệu "Góc nhìn và giải pháp hoàn thiện pháp lý về đại lý thuế tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Góc nhìn và giải pháp hoàn thiện pháp lý về đại lý thuế tại Việt Nam
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 (47) - Thaùng 11/2016 67 Góc nhìn và giải pháp hoàn thiện pháp lý về đại lý thuế tại Việt Nam Regulations for tax agent services practical application and suggestions TS. Đặng Công Tráng T Đại học Công nghiệp TP.HCM ThS. Đoà Thị Thanh Hằng T Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại TP.HCM Dang Cong Trang, Ph.D. Ho Chi Minh University of Industry Doan Thi Thanh Hang, M.A. Ho Chi Minh College of Foreihn Economic Relations Tóm tắt Hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục về thuế, h thay mặt i ộp thuế ký t ê hồ sơ khai thuế; đă ký, khai, lập hồ sơ miễ , iảm, hoà và quyết toá thuế bằng hành nghề dịch vụ thuế thô qua mô hì h đại lý thuế là việc làm rất cần thiết nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp - hợp tác xã kể cả các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Trong quá trình tác nghiệp không tránh khỏi những bất cập. Thông qua bài báo này, tác giả muố đ a a hững khuyến nghị để phần nào khắc phục những khiếm khuyết và bất cập đó. Từ khóa: hoạt độ đại lý thuế, doanh nghiệp, hợp tác xã. Abstract Tax agents help enterprises and cooperatives comply with regulations efficiently. Tax agents can sign tax declaration on behalf of taxpayers, or support taxpayers in activities such as tax declaration, tax exemption, tax reduction, tax refund, tax settlement, etc. This paper presents some difficulties and shortcommings of tax agents, from which suggestions will be provided to help tax agents improve their services. Keyword: tax agent, enterprise, cooperative. 1. Tổng quan về đại lý thuế T ớc ăm 2007, Việt Nam ch a đ a ra khái niệm về đại lý thuế t o các vă bản quy phạm pháp luật, ch a có doa h nghiệp kinh doanh dịch vụ thuế, h trên thực tế các công ty kiểm toán, kế toán, vă phò luật s vẫn tiến hành các hoạt độ t vấn thuế, kê khai thuế, dịch vụ về tài chính, kế toán, kiểm toán cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Nh vậy, t ớc ày 01 thá 7 ăm 2007, dịch vụ thuế (dịch vụ thuế t đ ợc cung ứng bởi đại lý thuế) ch a đ ợc điều chỉ h t o các vă bản quy phạm pháp luật thuế. Tuy nhiên, ngay từ ăm 2004, Bộ Chính trị có ý kiến kết luật tại cô vă số 147-TB/TW ngày 68 16 thá 7 ăm 2004 của Ban Chấp hành T u ơ ; t ê cơ sở đó, Thủ t ớng Chính phủ có Quyết định số 201/2004/QĐ- TT ày 06 thá 12 ăm 2004 phê duyệt ch ơ t ì h cải cách và hiệ đại hệ thống thuế đế ăm 2010, tại khoả 5 điều 1: “Khuyế khích, đẩy mạnh các hoạt độ t vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, kế toán, kiểm toá , đại lý thuế nhằm giúp cho tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu rõ các quy định của pháp luật về thuế, làm tốt công tác kế toán, thực hiệ đú hĩa vụ và trách nhiệm của mì h”. Cụ thể hóa quy định này, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XI ngày 29 thá 11 ăm 2006 đã thô qua Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; ba lần sửa đổi, bổ sung vào các ăm 2012, ăm 2014 và ăm 2016 (sau đây gọi tắt là Luật Quản lý thuế 2006), có hiệu lực từ 01 thá 7 ăm 2007, t o đó điều 20 thừa nhận sự tồn tại của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế (Thô t h ớng dẫn gọi tắt là đại lý thuế) với t cách là một chủ thể thực hiệ hĩa vụ về thuế thay đối t ợng nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế và hợp đồng cung ứng dịch vụ thuế. Dịch vụ đại lý thuế là một dịch vụ mới tại Việt Nam. Dịch vụ ày đ ợc quy đị h tại Luật quả lý thuế ăm 2008 và các vă bả quy phạm pháp luật h ớ dẫ khác h mới đ ợc t iể khai từ đầu ăm 2011. Việc sử dụ đại lý thuế để iúp các doa h hiệp khô phải lo lắ về thủ tục kê khai, ộp và hoà thuế theo đú quy đị h của pháp luật. Nhữ cô việc ày sẽ do đại lý thuế tiế hà h. Điều ày có ý hĩa ất lớ đối với các Doa h hiệp vừa và hỏ cũ h các doa h iệp lớ . Sử dụ dịch vụ đại lý thuế sẽ iúp doa h hiệp yê tâm tập t u vào ki h doa h. Với việc sử dụ dịch vụ đại lý thuế, đại lý thuế sẽ đại diệ ký thay và chịu t ách hiệm t ớc pháp lý t ê hồ sơ khai thuế và t ực tiếp làm việc với cơ qua thuế thay cho doa h hiệp. 2. Những hạn chế bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về đại lý thuế ở Việt Nam 2.1. Những hạn chế bất cập quy định pháp luật về đại lý thuế ở Việt Nam Thứ nhất, quy định về các điều kiện thành lập đại lý thuế chưa rõ ràng. Hiệ ay, mặc dù pháp luật đã xác đị h đại lý thuế là một loại hì h hoạt độ ki h doa h có điều kiệ h hì chu các quy đị h về điều kiệ , t ì h tự, thủ tục đă ký đại lý thuế vẫ ch a thực sự tạo lập đ ợc cơ chế đảm bảo quyề , lợi ích của các bê t o qua hệ dịch vụ làm thủ tục về thuế. Thô t số 117/2012/TT-BTC về hà h hề dịch vụ làm thủ tục về thuế a đ i với mục đích h ớ dẫ cụ thể về tổ chức và hoạt độ của mô hì h đại lý thuế, tuy hiê các quy đị h về cấp chứ chỉ hà h hề, đá h iá lại hâ viê đại lý thuế vẫ ch a thể hiệ đ ợc điểm mới so với Thô t số 28/2008/TT-BTC t ớc đây. Thứ hai, hoạt động đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thi cấp chứng chỉ, sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ về thuế chưa được quản lý chặt chẽ. T ớc hu cầu về tổ chức cu ứ dịch vụ về thuế, hoạt độ bồi d ỡ kiế thức hiệp vụ thi cấp chứ chỉ đa “ ở ộ”. Hà loạt các cơ sở h : T Bồi d ỡ cá bộ Tài chí h – Bộ Tài chí h, Hội t vấ thuế Việt Nam đế các cơ sở đào tạo độc lập đều tiế hà h các lớp đào tạo. Mặc dù Bộ Tài chí h đã ba hà h Ch ơ t ì h khu bồi d ỡ hiệp vụ thi cấp chứ chỉ hà h hề dịch vụ làm thủ tục về thuế (kèm theo Quyết đị h số 69 264/QĐ-BTC ày 09/01/2009), h cũ cầ xác đị h õ chủ thể ào đ ợc quyề cu cấp, cơ chế đá h iá và iám sát hoạt độ ày hằm bảo đảm quyề lợi của các cá hâ có hu cầu đ ợc bồi d ỡ hiệp vụ theo h ớ dẫ của Thô t số 117/2012/TT-BTC về hoạt độ đào tạo, bồi d ỡ kiế thức đ ợc phâ cấp cho Cục thuế các tỉ h và các cơ sở đào tạo đã đă ký và đ ợc Tổ cục Thuế cô hậ . Tuy hiê , ch a có một quy đị h hoặc h ớ dẫ cụ thể ào về điều kiệ để t ở thà h cơ sở đào tạo hoặc t ách hiệm, hĩa vụ khi tiế hà h hoạt độ đào tạo, bồi d ỡ hiệp vụ của các cơ sở đào tạo ày. Cù với việc quả lý chặt chẽ hơ hoạt độ đào tạo thi cấp chứ chỉ, pháp luật cũ cầ tạo lập cơ chế kiểm t a và iám sát hoạt độ sử dụ chứ chỉ hà h hề. Với điều kiệ để t ở thà h đại lý thuế là có ít hất hai hâ viê đ ợc cấp chứ chỉ hà h hề dịch vụ làm thủ tục về thuế, ê t ê thực tế để lách quy đị h ày, việc thuê chứ chỉ đa diễ a một cách cô khai. Thứ ba, chưa thấy hết tầm quan trọng của đại lý thuế Việt Nam. Theo cách tiếp cậ pháp luật hiệ ay, đại lý thuế là hì h thức đại diệ theo ủy quyề của i có hĩa vụ ộp thuế. Khi có hu cầu sử dụ dịch vụ đại lý thuế, i ộp thuế đ ợc quyề ký hợp đồ với cô ty làm thủ tục về thuế để họ thay mặt mì h thực hiệ các cô việc theo ủy quyề h đă ký thuế, khai thuế, ộp thuế, quyết toá thuế và các thủ tục hà h chí h thuế khác. Điều ày ất õ à , tuy hiê , vấ đề là khi đại lý thuế thực hiệ cô việc t o phạm vi đ ợc ủy quyề ếu có sai sót hoặc có vi phạm dẫ đế t ách hiệm bồi th thì t ách hiệm đ ợc xác đị h h thế ào? Thông t số 117/2012/TT-BTC đã à buộc thêm t ách hiệm của đại lý thuế với ội du cô việc thực hiệ , theo đó “Trường hợp đại lý thuế có hành vi thông đồng với người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm. Thứ tư, cần có bộ phận quản lý hoạt động. Kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ thuế đầu tiên ngày 12 tháng 01 ăm 2009 đế ày 20 thá 5 ăm 2016, Tổng cục Thuế đã cấp 2.762 chứng chỉ hành nghề cho các cá hâ đáp ứ đủ điều kiệ , h chỉ có 703 hâ viê đại lý thuế hoạt động tại 279 đại lý thuế; t o đó tập trung chủ yếu tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Mi h. Nh vậy, có đến 2.061 cá nhân (chiếm 74,5%) đã đ ợc cấp chứng chỉ hành nghề h khô hoạt động hoặc một số hoạt độ khô đ ợc khai báo. Đối chiếu với hoạt động của các công ty kiểm toán, chỉ với gần 200 công ty kiểm toá độc lập đã có hà h la pháp lý hoà chỉnh (Luật Kiểm toá độc lập 2012 và hệ thố vă bả d ới luật), trong khi đó hoạt động đại lý thuế chỉ có duy nhất một điều (Điều 20) của Luật Quản lý thuế 2006 và Thô t h ớng dẫn của Bộ Tài chính với phạm vi hoạt động bó hẹp trong làm thủ tục về thuế và còn nhiều vấ đề ch a õ ràng, hạn chế, bất cập, từ đó hoạt động của đại lý thuế còn rất hạn chế, rủi ro cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế. Ở hầu hết các quốc gia có hoạt động đại lý thuế thì đều có luật chuyê à h điều chỉnh hoạt độ ày h Nhật Bản, Aust alia, Đức Do đó, vai t ò của đại lý thuế ch a đ ợc phát huy trong thực tế. Chính vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hệ thống đại lý thuế trong tình hình hiện nay là cần thiết. 70 2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về đại lý thuế T ớc hữ bất cập t o quy đị h pháp luật về đại lý thuế, một số kiế hị iải pháp hoà thiệ pháp luật hằm tạo điều kiệ thúc đẩy phát t iể mô hì h đại lý thuế ở Việt Nam, đạt mục tiêu phấ đấu đế ăm 2020 cả ớc có ít hất 8.000 đại lý thuế h sau: Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý về điều kiện thành lập đại lý thuế. Quy đị h chi tiết hơ về điều kiệ thà h lập và hoạt độ đối với đại lý thuế đặc biệt quy đị h về điều kiệ tài chí h. Pháp luật hiệ hà h xác đị h t ách hiệm liê đới của đại lý thuế đối với i ộp thuế và Nhà ớc h để đảm bảo ội du ày, cầ đặt a yêu cầu về tài chí h từ khi xi thà h lập. Kiế hị bổ sung quy đị h yêu cầu các đại lý thuế khi thà h lập phải có một khoả tiề ký quỹ tại â hà th ơ mại để đảm bảo khả ă thực hiệ các hĩa vụ về tài chí h với các bê liê qua ếu có phát si h. Mức ký quỹ cụ thể phải đ ợc xem xét kỹ l ỡ dựa trên sự đá h iá tổ hợp hiều yếu tố và phải đảm bảo yêu cầu khô tác độ lớ đế sự phát t iể của mô hì h ma tí h chất xã hội cao h đại lý thuế. Cù với đó pháp luật cầ đặt a hạ chế t o phạm vi cu ứ dịch vụ của đại lý thuế t o một số t hợp và đối t ợ cụ thể h các cô ty lớ , hoạt độ t o lĩ h vực hoặc à h hề có độ ủi o cao h â hà , chứ khoá , hoặc các đối t ợ có mối qua hệ ( i thâ thiết, sở hữu vố óp theo tỷ lệ hất đị h) với hâ viê hoặc chí h đại lý thuế. Quy đị h iới hạ về phạm vi cu ứ dịch vụ của đại lý thuế đ ợc hi hậ khá phổ biế . Thứ hai, cần tăng cường quản lý và giám sát hoạt động đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thi cấp chứng chỉ, sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ về thuế. Xuất phát từ hạ chế t o việc quả lý các hoạt độ đào tạo, bồi d ỡ , t o th i ia tới kiế hị Bộ Tài chí h hoặc Tổ Cục thuế cầ đ a a quy đị h cụ thể về tiêu chí, điều kiệ đối với các cơ sở tiế hà h hoạt độ ày. Bê cạ h đó thiết lập cơ chế iám sát và xử phạt kịp th i mọi hà h vi vi phạm t o hoạt độ sử dụ sai mục đích chứ chỉ hà h hề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Theo quy đị h hiệ hà h ếu có vi phạm về việc sử dụ chứ chỉ hà h hề sẽ bị xử lý và da h sách đại lý thuế bị đì h chỉ hoạt độ kinh doa h dịch vụ làm thủ tục về thuế sẽ đ ợc Tổ cục Thuế đă tải cô khai, h cho đế ay ch a có một t hợp ào đ ợc cập hật. Sự buô lỏ t o cô tác quả lý hoạt độ đào tạo và sử dụ chứ chỉ hà h hề dịch vụ về thuế sẽ tạo điều kiệ cho hữ chủ thể khô đủ khả ă và ă lực tiế hà h hoạt độ dịch vụ về thuế, từ đó khô chỉ ả h h ở đế quyề lợi của các bê sử dụ dịch vụ đại lý mà cò ả h h ở đế iềm ti của khách hà đối với mô hì h đại lý thuế. Thứ ba, nâng cao nặng lực của Hội tư vấn thuế Việt Nam từng bước xây dựng thành tổ chức có vai trò chủ đạo trong quản lý và phát triển hệ thống đại lý thuế. Hiệ ay, tại Việt Nam các cô tác quả lý, iám sát đại lý thuế đa đ ợc iao cho Tổ Cục thuế. Điều ày là hợp lý tại th i điểm đa b ớc đầu t iể khai và hâ ộ mô hì h đại lý thuế, bởi Tổ Cục thuế là cơ qua quả lý chu và chịu t ách hiệm về thuế và các khoả thu ội địa t o phạm vi toà quốc. Tuy hiê , t o th i ia tới cầ xem xét ph ơ á từ b ớc xây dự một tổ chức hề hiệp độc lập có vai t ò chủ đạo t o 71 quả lý và phát t iể hệ thố đại lý thuế. Việc tách chức ă quả lý và phát t iể mô hì h đại lý thuế thô qua phâ cấp cho một tổ chức độc lập quả lý sẽ tạo a cơ chế li h hoạt hơ so với việc đặt t o sự quả lý t ực tiếp của cơ qua quả lý hành chính – Tổ cục Thuế. Mô hì h tổ chức một đơ vị độc lập chuyê t ách tổ chức, quả lý và phát t iể đại lý thuế đã đ ợc hi hậ là môt hì h hiệu quả, thà h cô t ê thế iới. Xét ở điều kiệ thực tế Việt Nam hiệ ay, Hội t vấ thuế là đơ vị ất phù hợp với vị t í ày. Đ ợc thà h lập từ ăm 2008, đế ay Hội t vấ thuế đã có hiều hoạt độ thiết thực, đặc biệt t o hiệm vụ phát t iể mô hì h đại lý thuế, Hội là đơ vị có số l ợ i tham ia đào tạo cao hất (2.600 i) óp phầ iúp cho Tổ cục Thuế tổ chức tốt cô tác thi cấp chứ chỉ cũ h quả bá cho việc a đ i một hề hiệp mới – hề đại lý thuế. Thứ tư, kiến nghị thành lập bộ phận chuyên trách quản lý theo dõi, giám sát hoạt động của các đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế tại Tổng Cục thuế và Cục thuế các địa phương. Việc â cao ă lực của Hội t vấ thuế Việt Nam từ b ớc xây dự thà h tổ chức có vai t ò chủ đạo t o quả lý và phát t iể hệ thố đại lý thuế là iải pháp tối u và hiệu quả h ất cầ th i ia để t iể khai, cò t ớc mắt, hoạt độ quả lý mô hì h đại lý thuế vẫ cầ ằm t o sự quả lý t ực tiếp của Tổ Cục thuế, và t o th i ia tới, để â cao ă lực quả lý và tí h chuyê t ách của hệ thố cơ qua thuế, kiế hị thà h lập bộ phậ chuyê t ách quả lý theo dõi, iám sát hoạt độ của các đại lý thuế và hâ viê đại lý thuế tại Tổ Cục thuế và Cục thuế các địa ph ơ . Kiế hị ày xuất phát từ thực tế hiệ ay hoạt độ quả lý của Bộ Tài chí h và Tổ Cục thuế cò ặ về tí h hà h chí h và lỏ lẻo h đã đề cập ở các phầ t ê . 3. Kết luận Đại lý thuế là mô hì h vẫ cò mới ở Việt Nam, bởi vậy cù với việc hoà thiệ các quy đị h của pháp luật về đại lý thuế theo h ớ tă c t ách hiệm của chủ thể ày, từ đó tạo iềm ti cho i sử dụ dịch vụ, thì cũ cầ tạo lập một chế độ u đãi iê về tài chí h h u đãi về thuế thu hập doa h hiệp t o một th i hạ hất đị h, u đãi đối với hữ tổ chức, cá hâ khi sử dụ dịch vụ đại lý thuế. Hiệ ay, thuế là một vấ đề hết sức qua t ọ và là sự qua tâm hà đầu của doa h hiệp t o quá t ì h hoạt độ ki h doa h. T o khi đó, các luật thuế và vă bả h ớ dẫ thi hà h th xuyê thay đổi liê tục, ch a có sự thố hất và ổ đị h cao thì dịch vụ đại lý thuế a đ i sẽ ma đế cho doa h hiệp hữ hiệu quả thiết thực hất. Đại lý thuế luô đ ợc coi là cá h tay ối dài của à h thuế. Bởi đây là hữ đơ vị ồm đội ũ hâ viê có t ì h độ chuyê mô hất đị h với khả ă t vấ , h ớ dẫ doa h hiệp thực hiệ tốt hĩa vụ thuế. Biết dù đại lý thuế sẽ iảm tì h t ạ thất thu. Ki h hiệm hoạt độ thực tế của một số đại lý thuế tại các địa ph ơ phầ ào phả á h thực tế ày. Bê cạ h các biệ pháp về chí h sách pháp luật, cũ cầ tă c tuyê t uyề , â cao hiểu biết của i dâ về đại lý thuế, hiệm vụ của đại lý thuế cũ h hiểu biết về quyề lợi của mì h khi ký hợp đồ dịch vụ với đại lý thuế. Tại Hội thảo về đại lý thuế vừa đ ợc tổ chức thá 12/2012, bà N uyễ Thị Cúc – chủ tịch 72 Hội t vấ thuế Việt Nam đã chỉ a một số uyê hâ khiế các đại lý thuế phát t iể chậm tại Việt Nam, theo đó bà khẳ đị h chủ yếu là do i ộp thuế ch a hiểu biết hiều về đại lý thuế t o khi đại lý thuế ch a chứ tỏ đ ợc t ì h độ hiệp vụ để tạo dự iềm ti , uy tí với i ộp thuế. Bởi vậy cầ tă c cô tác ày theo cả hai h ớ từ phí cơ qua quả lý và từ chí h các đại lý thuế. Có h vậy chú ta mới đạt đ ợc mục tiêu theo Chiế l ợc cải cách hệ thố thuế iai đoạ 2011 - 2020, mục tiêu từ ay đế ăm 2015 sẽ có ít hất 3.000 đại lý thuế đ ợc thà h lập, đế iai đoạ 2016 - 2020 sẽ có ít hất 8.000 đại lý thuế. Qua bài viết ày, tác iả hy vọ với sự quản lý chỉ đạo chặt chẽ của Tổ Cục thuế và các cơ qua hữu qua , dịch vụ đại lý thuế sẽ ày cà đi vào quỹ đạo có kiểm soát, óp phầ iải quyết hà loạt các vấ đề về thuế mà các doa h hiệp quan tâm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Quả lý thuế số 78/2006. 2. Luật Kiểm toá độc lập số 67/2011. 3. Luật Kế toá số 33/2015. 4. Thô t 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chí h h ớ dẫ Luật Quả lý thuế về đă ký thuế. 5. Thô t 110/2015/TT-BTC của Bộ Tài chí h h ớ dẫ Giao dịch điệ tử t o lĩ h vực thuế. 6. Thô t 116/2013/TT-BTC của Bộ Tài chí h h ớ dẫ Quy đị h xử phạt hà h chí h t o lĩ h vực thuế. 7. Thô t 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chí h h ớ dẫ chi tiết Luật thuế thu hập doa h hiệp. 8. Thô t 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chí h h ớ dẫ Luật Quả lý thuế về đă ký thuế. 9. Thô t 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chí h h ớ dẫ Cải cách các thủ tục về thuế. 10. Quy chế số 1016/2016/QCPH-HTVT iữa Tổ Cục thuế và Hội T vấ thuế về phối hợp hoạt độ . 11. Quyết đị h số 1614/2015 của Tổ Cục thuế ba hà h Kế hoạch phát t iể đại lý thuế ăm 2016-2017. Ngày nhận bài: 10/10/2016 Biên tập xong: 15/11/2016 Duyệt đă : 20/11/2016
File đính kèm:
- goc_nhin_va_giai_phap_hoan_thien_phap_ly_ve_dai_ly_thue_tai.pdf