Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Bản đầy đủ)

Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh

a. Khái niệm tư tưởng và nhà tư tưởng

 - Tư tưởng: trong thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí Minh”, khái niệm tư tưởng được hiểu với ý nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phương pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.

 - Nhà tư tưởng: theo Lênin, một người xứng đáng là nhà tư tưởng khi người đó biết giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị - sách lược, các vấn đề về tổ chức, về những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách tự phát.

 b. Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh

 Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.

 

doc 47 trang kimcuc 5860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Bản đầy đủ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Bản đầy đủ)

Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Bản đầy đủ)
Chương mở đầu 
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP
 MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Đối tượng nghiên cứu 
 1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Khái niệm tư tưởng và nhà tư tưởng
	- Tư tưởng: trong thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí Minh”, khái niệm tư tưởng được hiểu với ý nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phương pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực. 
	- Nhà tư tưởng: theo Lênin, một người xứng đáng là nhà tư tưởng khi người đó biết giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị - sách lược, các vấn đề về tổ chức, về những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách tự phát.
 b. Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh
	Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
 2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh
 a. Đối tượng nghiên cứu
	- Hệ thống quan điểm, quan niệm, lý luận về cách mạng Việt Nam mà cốt lõi là tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
	- Quá trình vận động, hiện thực hoá các quan điểm, lý luận của Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
 b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiệm vụ đi sâu nghiên cứu làm rõ các nội dung:
- Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, qua đó khẳng định sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu khách quan và giải đáp các vấn đề lịch sử dân tộc đặt ra;
- Các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam;
- Quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh qua các giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước;
- Các giá trị tư tưởng, lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng, lý luận cách mạng thế giới của thời đại.
 3. Mối quan hệ môn học này với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
	- Với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin: chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, nguồn gốc tư tưởng, lý luận trực tiếp quyết định bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện thực tế Việt Nam. Vì vậy, muốn học tập, nghiên cứu tốt môn Tư tưởng Hồ Chí Minh phải nắm vững kiến thức về những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin. 
	- Với môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở khoa học để Đảng xây dựng đường lối chiến lược, sác lược cách mạng. Vì vậy, học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trang bị cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nắm vững kiến thức về đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
II. Phương pháp nghiên cứu
 1. Cơ sở phương pháp luận
	Nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn học tư tưởng Hồ Chí Minh phải trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác - Lênin và bản thân các quan điểm có giá trị phương pháp luận của Hồ Chí Minh. Cần chú ý một số nguyên tắc phương pháp luận sau: 
	- Bảo đảm sự thống nhất nguyên tắc tính Đảng và tính khoa học
	- Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn
	- Quan điểm lịch sử - cụ thể
	- Quan điểm toàn diện và hệ thống
	- Quan điểm kế thừa và phát triển
	- Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh.
 2. Các phương pháp cụ thể
	- Phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic
	- Các phương pháp liên ngành khoa học xã hội - nhân văn, lý luận chính trị
	- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, văn bản học, phỏng vấn nhân chứng lịch sử...
III. Ý nghĩa của việc học tập môn học đối với sinh viên
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác: 
+ Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cách mạng Việt Nam, làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ.
+ Bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên lập trường, quan điểm cách mạng; kiên định mục tiêu cách mạng, tích cực đấu tranh chống những quan điểm sai trái; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cuộc sống.
	- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị: 
+ Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng tự hào về Bác, về Đảng, về Tổ quốc, tự nguyện sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác
+ Trên cơ sở kiến thức đã học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực vào sự nghiệp cách mạng.
Chương 1 
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
 1. Cơ sở khách quan
a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
	- Lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX: chính quyền triều Nguyễn từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược của tư bản Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng. Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến, theo xu hướng dân chủ tư sản đều lần lượt thất bại. Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi, phải đi theo một con đường mới.
	- Bối cảnh thời đại:
+ Chủ nghĩa đế quốc đã xác lập quyền thống trị trên phạm vi toàn thế giới, trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa. Tại các thuộc địa, sự bóc lột phong kiến vẫn được duy trì và bao trùm lên nó là sự bóc lột TBCN. Bên cạnh các giai cấp cũ, xuất hiện thêm các giai cấp, tầng lớp xã hội mới, trong đó có giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân các nước TBCN diễn ra sôi nổi với đỉnh cao là thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) mở ra thời kỳ mới trong lịch sử loài người, “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Nhiều dân tộc vốn là thuộc địa của đế quốc Nga được tự do, hình thành các quốc gia độc lập và dẫn đến sự ra đời của Liên bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết (1922).
+ Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (1919) đã thúc đẩy sự phát triển và mối quan hệ giữa phong trào công nhân trong các nước TBCN và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ.
 b. Những tiền đề tư tưởng lý luận
- Giá trị truyền thống dân tộc:
	+ Chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người Việt Nam, là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc. Đó là sức mạnh thúc giục Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước.
	+ Tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng;
	+ Ý chí kiên cường, bất khuất, vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách;
	+ Trí thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Tinh hoa văn hoá nhân loại: 
+ Phương Đông:
* Nho giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo như triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, ước vọng về một xã hội bình trị, hoà mục, hoà đồng, triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hoá lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học...
* Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp, đề cao lao động, chống lười biếng, gắn bó với nhân dân, với đất nước
* Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn 
+ Phương Tây: Hồ Chí Minh tiếp thu nền văn hoá dân chủ và cách mạng phương Tây; các tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các tác phẩm của các nhà khai sáng Pháp; tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của đại cách mạng Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập nước Mỹ. 
- Chủ nghĩa Mác - Lênin:
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận Mác - Lênin theo phương pháp Mác - xít. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin để tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, tìm ra con đường cứu nước, giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
 2. Nhân tố chủ quan
- Khả năng tư duy và trí tuệ: Người không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm sự hiểu biết, khám phá các quy luật vận động xã hội, cuộc đấu tranh của các dân tộc để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn: 
+ Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật, sự việc.
+ Bản lĩnh kiên định, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
+ Sự khổ công học tập để chiếm lĩnh tri thức, là một người yêu nước chân chính, chiến sỹ cộng sản nhiệt thành cách mạng, yêu nước thương dân, đức hy sinh vì lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
 1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
- Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng yêu nước thương dân, tư tưởng thân dân, lấy dân làm hậu thuẫn cho các cải cách chính trị - xã hội, ý thức lao động cần cù, ý chí kiên cường vượt qua gian khổ, phẩm chất nhân hậu, sống chan hoà với mọi người từ những người thân trong gia đình; kế thừa truyền thống văn hoá, truyền thống lao động, đấu tranh chống ngoại xâm của quê hương. 
- Chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức bóc lột của đồng bào, chứng kiến tội ác của thực dân Pháp và thái độ của bọn phong kiến Nam triều; chứng kiến những thất bại của các nhà yêu nước tiền bối và đương thời...Tất cả đã thôi thúc Người ra đi tìm đường cứu nước.
 2. Thời kỳ từ năm 1911 - 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
	- Xuất phát từ ý thức dân tộc, từ hoài bão cứu nước Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Cuộc hành trình qua nhiều nước trên thế giới giúp Người chứng kiến cảnh sống khổ cực, bị áp bức, bóc lột và mong muốn được giải phóng của người dân lao động, nảy sinh ý thức về sự cần thiết phải đoàn kết những người bị áp bức để đấu tranh cho quyền lợi và nguyện vọng chung.
	- Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị Véc – xây Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi Chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân Việt Nam, vạch trần tội ác của thực dân Pháp, làm cho nhân dân thế giới và nhân dân Pháp phải chú ý tới tình hình Việt Nam và Đông Dương.
	- Tháng 7/1920 Người đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Luận cương đã giải đáp cho Người con đường giành độc lập cho dân tộc và tự do cho đồng bào.
	- Tháng 12/1920 Nguyễn ái Quốc biểu quyết tán thành Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, đánh dấu bước chuyển về chất trong tư tưởng Nguyễn ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.
 3. Thời kỳ 1921 - 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
	- Nguyễn ái Quốc tiếp tục có những hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú, viết nhiều bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân, đề cập đến mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc,...
	- Các tác phẩm của Nguyễn ái Quốc như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Cách mệnh (1927), Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (1930) và nhiều bài viết khác của Người trong thời kỳ này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng về giải phóng dân tộc. Các tác phẩm đó đề cập tới những nội dung cơ bản sau:
+ Bản chất của chủ nghĩa thực dân
+ Con đường của cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới
+ Mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc.
+ Mục tiêu trước hết của cách mạng thuộc địa.
+ Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Công tác tập hợp quần chúng làm cách mạng
 4. Thời kỳ 1930 - 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng.
	- Trước khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và những ảnh hưởng của nó với Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng ta, Nguyễn Ái Quốc đã kiên trì bảo vệ quan điểm của mình, chống lại những tư tưởng tả khuynh và biệt phái trong Đảng. Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của Người là đúng.
	- Sau khi về nước (28/01/1941) Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ tám, tiếp tục nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. Những tư tưởng và đường lối đúng đắn, sáng tạo theo tư tưởng Hồ Chí Minh được thông qua trong Hội nghị này có ý nghĩa quyết định chiều hướng phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta, dẫn đến thắng lợi của cách mạng Tháng Tám.
	- Trong Tuyên ngôn độc lập Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh các quyền cơ bản của các dân tộc trên thế giới và nêu tư tưởng chính trị cốt lõi là độc lập, tự do gắn với phương hướng phát triển lên CNXH. 
 5. Thời kỳ 1945 - 1969: tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện.
	Ở thời kỳ này tư tưởng Hồ Chí Minh được tiếp tục bổ sung, phát triển, hợp thành một hệ thống những quan điểm lý luận về cách mạng Việt Nam. Đó là:
	- Tư tưởng về kết hợp vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh; về giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp.
	- Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ lên CNXH; tư tưởng về Nhà nước của dân, do dân, vì dân; tư tưởng và chiến lược về con người; tư tưởng về Đảng Cộng sản và xây dựng Đảng cầm quyền; về quan hệ quốc tế và đường lối đối ngoại,...
III. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc
	- Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
	- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam.
 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới.
	- Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của thời đại
	- Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.
Chương 2
 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ 
CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
 1. Vấn đề dân tộc thuộc địa
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
	- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc: Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc nói chung mà xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc, từ đặc điểm thời đại, Người dành quan tâm đến các thuộc địa. Người chỉ ra rằng: thực chất củ ... à, giữa cách mạng và phản cách mạng. Cuộc chiến đó rất quyết liệt, lâu dài song rất vẻ vang. Trong cuộc chiến đó, người nghệ sỹ là chiến sỹ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí đấu tranh. Người chiến sỹ nghệ thuật phải có lập trường vững, tư tưởng đúng, đặt lợi ích của kháng chiến, của Tổ quốc và nhân dân lên trên hết, trước hết.
+ Trước khi giành chính quyền, văn nghệ có nhiệm vụ thức tỉnh quần chúng, tập hợp lực lượng, cổ vũ cho thắng lợi của cách mạng. Sau khi có chính quyền, văn nghệ phải tham gia bảo vệ và xây dựng chế độ mới, con người mới.
- Văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của nhân dân. 
+ Thực tiễn đời sống nhân dân là là nguồn chất liệu cho văn nghệ sáng tác. Từ thực tiễn đó, bằng tài năng sáng tạo và tinh thần nhân văn của mình văn nghệ sỹ sáng tạo ra những tác phẩm nghệ thuật. Để làm được điều đó, văn nghệ sỹ phải hoà mình với quần chúng, phải đi sâu vào đời sống nhân dân để hiểu tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của họ.
+ Nhân dân không chỉ là người sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh thần mà còn là người hưởng thụ và đánh giá các tác phẩm văn học - nghệ thuật một cách trung thực, khách quan và chính xác nhất.
- Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc. 
+ Để thực hiện mục tiêu phục vụ quần chúng, các tác phẩm văn nghệ phải đạt tới sự thống nhất giữa nội dung và hình thức. Những tác phẩm ấy phải diễn đạt vừa đủ những điều đáng nói, ai đọc cũng hiểu được và khi đọc xong phải suy ngẫm; phải kế thừa được những tinh hoa văn hoá dân tộc, mang được hơi thở của thời đại, vừa phản ánh chân thật những gì đã có trong đời sống, vừa phê phán cái dở, cái xấu, cái sai, hướng nhân dân đến cái chân, thiện, mỹ. 
+ Các tác phẩm văn nghệ phải chân thực về nội dung, đa dạng, phong phú, về hình thức và thể loại. 
c. Văn hóa đời sống
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, văn hoá đời sống thực chất là đời sống mới với ba nội dung: đạo đức mới, lối sống mới, nếp sống mới. Trong đó, đạo đức mới đóng vai trò chủ yếu vì chỉ dựa trên nền đạo đức mới thì mới xây dựng được lối sống mới và nếp sống mới.
- Đạo đức mới: để xây dựng đời sống mới trước hết phải xây dựng đạo đức mới. “Nêu cao và thực hành Cần, Kiệm, Liêm, Chính tức là nhen lửa cho đời sống mới”.
 - Lối sống mới: là lối sống có lý tưởng, có đạo đức, là lối sống văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. Để xây dựng lối sống mới Bác yêu cầu phải sửa đổi cách ăn, cách mặc, cách ở, cách đi lại, cách làm việc, nghĩa là phải sửa đổi phong cách sống, phong cách làm việc.
+ Phong cách sống: phải khiêm tốn, giản dị, chừng mực, ngăn nắp, vệ sinh, yêu lao động, quý thời gian, ít lòng ham muốn vật chất, chức - quyền - danh - lợi; cởi mở, chân tình, giàu lòng thương yêu, trân trọng con người, nghiêm khắc với mình, khoan dung, độ lượng với người,...
+ Phong cách làm việc: phải sửa đổi để có tác phong quần chúng, tác phong tập thể - dân chủ, tác phong khoa học. Ba loại tác phong này có quan hệ mật thiết với nhau.
- Nếp sống mới: xây dựng thói quen và phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triển những thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc. 
+ Xây dựng nếp sống mới không phải bỏ hết cái cũ, không phải cái gì cũng làm mới. Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ. Cũ mà không xấu nhưng phiền phức thì sửa đổi. Cái cũ mà tốt thì phát triển thêm. Mới mà hay thì phải làm, phải bổ sung.
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
 1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
 a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
	- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng: Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, nguồn của sông suối. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đức phải gắn với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế. Đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó, đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động.
	- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH. Theo Hồ Chí Minh sức hấp dẫn của CNXH trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở những phẩm chất, ở tấm gương sống và hành động của người cộng sản.
b. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
	- Trung với nước, hiếu với dân
+ Trung với nước: tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng.
+ Hiếu với dân: thương dân, tin dân, hết lòng phục vụ dân. Muốn vậy, phải gần dân, kính trọng và học tập nhân dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc. Cán bộ lãnh đạo phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.
+ Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân vì nước là nước của dân, còn dân là chủ nhân của đất nước; quyền hành và lực lượng đều ở dân, lợi ích đều vì dân.
	- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
+ Cần: siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh.
+ Kiệm: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm công sức, tiết kiệm của cải,... của nước, của dân; không xa xỉ, không hoang phí, không phô trương, hình thức,...	
+ Liêm: luôn tôn trọng của công, của dân; trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng.
+ Chính: thẳng thắn, đứng đắn. 
• Đối với mình: không tự cao, tự đại, khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay hay, sửa chữa cái dở của bản thân. 
• Đối với người: không nịnh người trên, không khinh người dưới, thật thà, không dối trá.
 • Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
+ Vai trò của phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính:
	* Cán bộ, đảng viên nếu không giữ đúng những phẩm chất này thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
	* Đối với một quốc gia, cần, kiệm, liêm, chính là thước đo sự giàu có về vật chất, sự vững mạnh về tinh thần, thể hiện sự văn minh, tiến bộ
	* Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng của đời sống mới, của các phong trào thi đua yêu nước.
+ Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị; làm việc gì cũng không nghĩ đến mình trước, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”; nêu cao chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân. 
	- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa: người cách mạng phải có tình thương yêu với những người nghèo khổ, những người bị mất quyền, những người bị áp bức bóc lột. Nếu không có tình yêu thương đó thì không thể nói đến cách mạng.
+ Yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân, thể hiện trong mối quan hệ hằng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em. Nó đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ lượng, vị tha với người khác; phải tôn trọng quyền con người.
	- Có tinh thần quốc tế trong sáng: tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ; chống mọi sự chia rẽ, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc, chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sôvanh, biệt lập, bành trướng bá quyền, nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
c. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
	- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức: Người coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng nền đạo đức mới.
+ Nói đi đôi với làm là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng, làm một nẻo, thậm chí nói mà không làm. 
+ Nói đi đôi với làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức. Hồ Chí Minh cho rằng: “Một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”. Người chỉ rõ: hơn bất cứ một lĩnh vực nào khác, trong việc xây dựng một nền đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng đạo làm gương, phải chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt, việc tốt trong các lĩnh vực.
	- Xây đi đôi với chống:
+ Để xây dựng nền đạo đức mới phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. Xây phải đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây.
+ Xây dựng đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới. Việc giáo dục đạo đức phải phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, từng lứa tuổi, ngành nghề, giai cấp, tầng lớp và trong từng môi trường khác nhau, phải khơi dậy được ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người.
+ Cùng với xây phải đấu tranh loại bỏ cái sai, cái xấu, cái vô đạo đức trong đời sống hàng ngày; chỉ có thể xây dựng được đạo đức mới trên cơ sở kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống những thói quen, tập quán lạc hậu và loại trừ chủ nghĩa cá nhân. Để chống thành công phải phát hiện sớm, phải tuyên truyền, vận động hình thành phong trào quần chúng rộng rãi.
	- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời:
+ Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, đoạn tuyệt với con người cũ để trở thành con người mới không phải là một công việc dễ dàng... Dù khó khăn gian khổ nhưng muốn cải tạo thì nhất định thành công. 
+ Mỗi người phải tự giác rèn lyện đạo đức cách mạng thông qua hoạt động thực tiễn, trong công việc, trong các mối quan hệ; phải nhìn thẳng vào bản thân, thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy, thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác để khắc phục.
+ Phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như công việc rửa mặt hàng ngày. Bác viết: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”.
 2. Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
 a. Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
	- Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân
	- Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh: yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu CNXH, yêu lao động, yêu khoa học và kỷ luật.
b. Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
	- Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay: phần lớn sinh viên vẫn giữ được lối sống tình nghĩa, trong sạch, lành mạnh; khiêm tốn, cần cù, sáng tạo trong học tập; sống có bản lĩnh, có chí lập thân, lập nghiệp; gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dân tộc,... Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân, một bộ phận sinh viên phai nhạt lý tưởng, mất phương hướng phấn đấu, sống thực dụng, thiếu trách nhiệm,...
	- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
+ Học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời tư trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
+ Học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu với con người.
+ Học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới
 1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
a. Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể
	- Hồ Chí Minh xem xét con người như một chỉnh thể thống nhất về tâm lực, thể lực và các hoạt động của nó. Con người luôn có xu hướng vươn tới chân, thiện, mỹ dù “có thế này, thế khác”. 
- Hồ Chí Minh nhìn nhận con người trong tính đa dạng: đa dạng trong quan hệ xã hội, đa dạng trong tính cách, khát vọng, phẩm chất, khả năng, đa dạng trong hoàn cảnh xuất thân, điều kiện sống, làm việc,...
- Hồ Chí Minh cũng nhìn nhận con người trong sự thống nhất của hai mặt đối lập: thiện và ác, hay và dở, tốt và xấu, hiền và dữ,..., bao gồm cả tính người - mặt xã hội và tính bản năng - mặt sinh học của con người nhưng “dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình”.
b. Con người cụ thể, lịch sử
Hồ Chí Minh thường xem xét con người cụ thể, hiện thực, khách quan trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ giai cấp, theo giới tính, theo lứa tuổi, nghề nghiệp,...
c. Bản chất con người mang tính xã hội
	Hồ Chí Minh quan niệm con người là sự tổng hợp các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng, chủ yếu bao gồm các quan hệ: anh em, họ hàng, bầu bạn, đồng bào, loài người.
 2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược "trồng người".
a. Về vai trò của con người
	- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng: Theo Người "trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân". Vì vậy, "vô luận việc gì đều do người làm ra và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả". "Việc dễ mấy không có nhân dân cũng chịu, việc khó mấy có dân liệu cũng xong". Nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần; là yếu tố quyết định thành công của cách mạng.
	- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người.
+ Điểm xuất phát và mục đích cuối cùng của sự nghiệp cách mạng Hồ Chí Minh là con người, cho con người, vì sự tự do, ấm no, hạnh phúc của con người. Vì thế, mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ đều vì lợi ích chính đáng của con người. 
+ Hồ Chí Minh có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo của quần chúng. Người khẳng định: “muốn xây dựng CNXH, trước hết phải có con người XHCN”, “có dân thì có tất cả”. Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng, nếu không có Chính phủ thì nhân dân không có ai dẫn đường. Đảng lãnh đạo nhưng dân là chủ. Lực lượng bao nhiêu là nhờ ở dân hết. Vì vậy, phải chống bệnh xa nhân dân, khinh nhân dân, sợ nhân dân, không tin nhân dân.
+ Con người là động lực của cách mạng được nhìn nhận trên phạm vi cả nước, toàn thể đồng bào, song trước hết là ở giai cấp công nhân và nông dân. Nhưng, không phải mọi con người đều trở thành động lực, mà phải là những con người được giác ngộ và tổ chức. Họ phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hoá, đạo đức.
+ Giữa con người - mục tiêu và con người - động lực có mối quan hệ biện chứng: càng chăm lo cho con người - mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ phát huy con người - động lực tốt bấy nhiêu. Ngược lại, tăng cường được sức mạnh của con người - động lực thì sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu cách mạng.
b. Về chiến lược “trồng người”
	- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng; con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển.
	- Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người XHCN. Con người XHCN phải kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống, đồng thời, hình thành những phẩm chất mới như: có tư tưởng và đạo đức XHCN; có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ; có tác phong XHCN; có lòng nhân ái, vị tha, độ lượng.
	- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Để “trồng người” cần có nhiều biện pháp nhưng giáo dục và đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất. Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện; phải kết hợp giữa nhận thức và hành động, lời nói và việc làm.
	+ Trồng người là việc “trăm năm”, không thể nóng vội. Nhận thức, giải quyết vấn đề này có ý nghĩa thường trực, bền bỉ trong suốt cuộc đời, trong suốt thời kỳ quá độ.

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_tu_tuong_ho_chi_minh_ban_day_du.doc