Giáo trình Trang bị điện (Phần 1)
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
a- Cấu tạo:
Phần chính của cầu dao là lỡi dao và phần kẹp lỡi đợc làm bằng hợp
kim của đồng. Bộ phận nối dây cũng đợc làm bằng hợp kim của đồng. Đế của
cầu dao thờng đợc làm bằng sứ.
b- Nguyên lý làm việc
Khi thao tác trên cầu dao nhờ vào lỡi dao và hệ thống kẹp lỡi, mạch điện
đợc đóng hoặc ngắt. Trong quá trình ngắt mạch thờng xảy ra hồ quang điện tại
điểm tiếp xúc giữa lỡi dao và hệ thống kẹp lỡi. Khi thao tác phải kéo lỡi dao
thật nhanh để dập tắt hồ quang.
Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh đợc nên ngời ta chế tạo loại cầu
dao có lỡi dao phụ ( hình 1- 1 ). Lúc dẫn điện lỡi dao phụ cùng với lỡi dao
chính đợc kẹp chặt trong ngàm tĩnh. Khi ngắt điện lỡi dao chính ngắt ra trớc,
khi lực lò xo đủ lớn nó sẽ kéo lỡi dao phụ bật ra rất nhanh khỏi ngàm tĩnh làm
ngắt mạch điện. Do đó hồ quang đợc kéo dài nhanh và bị dập tắt trong một thời
gian ngắn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Trang bị điện (Phần 1)
Uỷ ban nhân dân tỉnh Trường Cao đẳng nghề Nam Định --------------- o0o --------------- Giáo trình TRANG BỊ ĐIỆN Hệ cao đẳng nghề Nam Định 2013 UBND TỈNH NAM ĐỊNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH Chủ biờn: Hiệu chỉnh: Giảng viờn Trần Đức Nghị Giảng viờn Trịnh Văn Tuấn GIÁO TRèNH TRANG BỊ ĐIỆN I (Dựng cho hệ Cao đẳng nghề) NĂM 2011-2012 Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 1 CHƯƠNG 1: CÁC PHẦN TỬ ĐIỀU KHIỂN TRONG HỆ THỐNG TRANG BỊ ĐIỆN - ĐIỆN TỬ Đ 1-1 Cầu dao 1- Khái quát và công dụng Cầu dao là một khí cụ điện hạ áp thao tác bằng tay để đóng cắt mạch điện điện áp đến 500V và dòng điện đến 1000A. Thông thường cầu dao được bố trí đi cùng với cầu chì để bảo vệ ngắn mạch. Cầu dao thường được dùng để đóng ngắt mạch điện có công suất nhỏ và khi làm việc không cần thao tác đóng ngắt nhiều lần. Nếu điện áp cao hơn hoặc mạch điện có công suất trung bình và lớn thì cầu dao thường chỉ làm nhiệm vụ đóng ngắt không tải 2- Cấu tạo và nguyên lý hoạt động a- Cấu tạo: Phần chính của cầu dao là lưỡi dao và phần kẹp lưỡi được làm bằng hợp kim của đồng. Bộ phận nối dây cũng được làm bằng hợp kim của đồng. Đế của cầu dao thường được làm bằng sứ. b- Nguyên lý làm việc Khi thao tác trên cầu dao nhờ vào lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, mạch điện được đóng hoặc ngắt. Trong quá trình ngắt mạch thường xảy ra hồ quang điện tại điểm tiếp xúc giữa lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi. Khi thao tác phải kéo lưỡi dao thật nhanh để dập tắt hồ quang. Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được nên người ta chế tạo loại cầu dao có lưỡi dao phụ ( hình 1- 1 ). Lúc dẫn điện lưỡi dao phụ cùng với lưỡi dao chính được kẹp chặt trong ngàm tĩnh. Khi ngắt điện lưỡi dao chính ngắt ra trước, khi lực lò xo đủ lớn nó sẽ kéo lưỡi dao phụ bật ra rất nhanh khỏi ngàm tĩnh làm ngắt mạch điện. Do đó hồ quang được kéo dài nhanh và bị dập tắt trong một thời gian ngắn. 3- Phân loại và cách lựa chọn a- Phân loại: Theo kết cấu người ta chia cầu dao làm loại 1 cực, 2 cực, 3 cực hoặc 4 cực. Người ta cũng chia cầu dao ra loại có tay nắm ở giữa hay tay nắm ở bên. Ngoài ra còn có cầu dao một ngả và cầu dao hai ngả. Hình 1- 1 Cầu dao có lưỡi dao phụ 1- lưỡi dao chính; 2- tiếp xúc tĩnh ( ngàm ); 3- lưỡi dao phụ; 4- lò xo bật nhanh ; Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 2 Theo điện áp định mức : 250V và 500V Theo dòng điện định mức : 5,25,30,60,75,100,150,200,300,400,600,1000A Theo vật liệu cách điện, có các loại đế sứ, đế nhựa bakêlit, đế đá. Theo điều kiện bảo vệ, có loại không có hộp và loại có hộp che chắn ( nắp nhựa, nắp gang, nắp sắt ). Theo yêu cầu sử dụng, người ta chế tạo cầu dao có cầu chì bảo vệ và loại không có cầu chì bảo vệ. b- Cách lựa chọn Cầu dao được lựa chọn theo điều kiện điện áp định mức, dòng điện định mức, kiểu, loại. Công thức lựa chọn : Uđm cd Uđm mạng I đm cd I tt Trong đó: Uđm cd - Điện áp định mức của cầu dao Uđm mạng- Điện áp định mức của mạng điện Iđm cd - Dòng điện định mức của cầu dao I tt - Dòng điện tính toán của mạng điện Đ 1-2 các loại công tắc và nút điều khiển I- Công tắc 1- Khái quát và công dụng Công tắc là một loại khí cụ đóng ngắt dòng điện bằng tay kiểu hộp, dùng để đóng ngắt mạch điện có công suất bé, có điện áp một chiều đến 440V, và điện áp xoay chiều đến 500V. Công tắc hộp thường được dùng làm cầu dao tổng cho các máy công cụ, dùng đóng mở trực tiếp cho các động cơ điện có công suất bé hoặc dùng để đổi nối, khống chế trong các mạch điện tự động. Có khi dùng để thay đổi chiều quay động cơ điện, hoặc đổi cách đấu cuận dây stato động cơ từ hình sao sang hình tam giác. Công tắc hộp làm việc chắc chắn hơn cầu dao, dập tắt hồ quang nhanh hơn vì thao tác nhanh và dứt khoát hơn cầu dao. Ký hiệu trên sơ đồ điện của một vài loại công tắc được trình bày trên hình 1- 2. Hình 1- 2 : a- Công tắc hành trình b- Công tắc ba pha c- Công tắc ba pha hai ngả a. b. c Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 3 2- Phân loại và cấu tạo Theo hình dạng bên ngoài người ta chia ra : - Loại hở - Loại bảo vệ - Loại kín Theo công dụng người ta chia ra : - Công tắc đóng ngắt trực tiếp - Công tắc chuyển mạch ( hay công tắc vạn năng ) Công tắc vạn năng dùng để đóng ngắt, chuyển đổi mạch điện các cuộn dây hút của công tắc tơ, khởi động từ,... chuyển đổi các mạch điện ở các dụng cụ đo lường.... Nó thường được dùng trên các mạch điện điều khiển có điện áp đến 440V một chiều và đến 500V xoay chiều, 50 Hz. - Công tắc hành trình Công tắc hành trình dùng để đóng, ngắt ở mạch điều khiển trong truyền động điện tự động hoá, tuỳ thuộc cữ gạt ở các cơ cấu chuyển động cơ khí nhằm tự động điều khiển hành trình làm việc hay tự động ngắt điện ở cuối hành trình để đảm bảo an toàn. II- Nút ấn 1- Khái quát và công dụng Nút ấn còn gọi là nút điều khiển, là một loại khí cụ điện dùng để đóng ngắt từ xa các thiết bị điện từ khác nhau, các dụng cụ báo hiệu, và cũng để chuyển đổi các mạch điện điều khiển, tín hiệu, liên động, bảo vệ... ở mạch điện một chiều điện áp đến 440 V và mạch điện xoay chiều điện áp đến 500 V, tần số 50 Hz. Nút ấn được dùng thông dụng để khởi động, dừng và đảo chiều quay động cơ điện bằng cách đóng và ngắt các mạch cuộn dây hút của các công tắc tơ, khởi động từ mắc ở mạch động lực của động cơ. Nút ấn thường được đặt trên bảng điều khiển, ở tủ điện, trên hộp nút ấn. Nút ấn thường được nghiên cứu chế tạo để làm việc trong môi trường không ẩm ướt, không có hơi hoá chất và bụi bẩn. Nút ấn có thể bền tới 1.000.000 lần đóng không tải và 200.000 lần đóng ngắt có tải. Khi ấn nút, đòn gánh tiếp điểm động bắt đầu mở mạch điện này và sau đó đóng mạch điện kia. 2- Phân loại và cấu tạo Theo hình dạng bên ngoài, người ta chia nút ấn ra làm bốn loại : - Loại hở - Loại bảo vệ - Loại bảo vệ chống nước và chống bụi. - Loại bảo vệ chống nổ. Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 4 Theo yêu cầu điều khiển, người ta chia nút ấn ra loại 1 nút, 2 nút và 3 nút. Theo kết cấu bên trong, nút ấn có loại có đèn báo và loại không có đèn báo. III- Tính chọn công tắc và nút ấn. Công tắc và nút ấn thường được lựa chọn theo điều kiện điện áp định mức, dòng điện định mức và kiểu loại. Điều kiện lựa chọn là : Uđm tb Uđm mạng I đm tb I tt Trong đó: Uđm tb - Điện áp định mức của công tắc hoặc nút ấn Uđm mạng- Điện áp định mức của mạng điện Iđm tb – Dòng điện định mức của công tắc hoặc nút ấn I tt – Dòng điện tính toán của mạng điện Đ 1-3 áptômát 1- Khái niệm áptômát là khí cụ đóng cắt chính trong mạng điện hạ áp, vừa làm nhiệm vụ thao tác (đóng và cắt), vừa làm nhiệm vụ bảo vệ (quá tải, ngắn mạch, điện áp thấp...). 2- Cấu tạo Hình dáng và cấu tạo của một áptômát ba pha thông thường như hình 1-3 Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 5 Hình 1-3 a- Tiếp điểm : Tiếp điểm của áptômát thường được chế tạo có hai cấp ( chính và hồ quang ), hoặc ba cấp ( chính, phụ, hồ quang ). Khi đóng mạch, tiếp điểm hồ quang đóng trước, tiếp theo là tiếp điểm phụ, sau cùng là tiếp điểm chính. Khi cắt mạch thì ngược lại, tiếp điểm chính mở trước, sau đến tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm hồ quang. Như vậy hồ quang chỉ cháy trên tiếp điểm hồ quang, do đó bảo vệ được tiếp điểm chính để dẫn điện. Dùng thêm tiếp điểm phụ để tránh hồ quang cháy lan vào làm hư hại tiếp điểm chính. Hình 1-4 Tiếp điểm của áptômát thường làm bằng hợp kim gốm chịu được hồ quang như Ag- Wo; Cu- Wo; Ni..... Hình 1- 4 trình bày hệ thống tiếp điểm trong một kiểu áptômát : 2,3 là các tiếp điểm chính; 4 là các tiếp điểm phụ; 5 là các tiếp điểm hồ quang. b- Hộp dập hồ quang Để áp tô mát dập được hồ quang trong tất cả chế độ làm việc của lưới điện, người ta thường dùng hai kiểu thiết bị dập hồ quang là : Kiểu nửa kín và kiểu hở. Kiểu nửa kín được đặt trong vỏ kín của áptômát và có lỗ thoát khí. Kiểu này có dòng điện giới hạn cắt không quá 50 KA. Kiểu hở được dùng khi giới hạn dòng điện cắt lớn hơn 50 KA hoặc điện áp lớn hơn 1000V ( cao áp ) Trong buồng dập hồ quang thông dụng, người ta dùng những tấm thép xếp thành lưới ngăn, để phân chia hồ quang thành nhiều đoạn ngắn thuận lợi cho việc dập tắt hồ quang. Hình dạng và kết cấu hộp dập hồ quang được trình bày trên hình 2- 12, 6 là hộp dập hồ quang. Cùng một thiết bị dập hồ quang, khi làm việc ở mạch điện xoay chiều điện áp đến 500 V, có thể dập tắt được hồ quang của dòng điện đến 40 KA; nhưng khi Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 6 làm việc ở mạch điện một chiều điện áp đến 440 V, chỉ có thể cắt đựơc dòng điện đến 20 KA. c- Cơ cấu truyền động cắt áptômát Truyền động cắt áptômát thường có hai cách : bằng tay và bằng cơ điện (điện từ, động cơ điện). Điều khiển bằng tay được thực hiện với các áptômát có dòng điện định mức không lớn hơn 600 A. Điều khiển bằng điện từ (nam châm điện) được ứng dụng ở các áptômát có dòng điện lớn hơn (đến 1000 A). Để tăng lực điều khiển bằng tay người ta còn dùng một tay dài phụ theo nguyên lý đòn bẩy. Ngoài ra còn có cách điều khiển bằng động cơ điện hoặc khí nén. Hình 1-5 trình bày cơ cấu điều khiển các áptômát bằng nam châm điện có nhả khớp tự do. Hình 1- 5 Khi đóng bình thường (không có sự cố ), các tay đòn 2 và 3 được nối cứng vì tâm xoay 0 nằm thấp dưới đường nối hai điểm 01 và 02. Giá đỡ 5 làm cho hai đòn này không tự gập lại được. Ta nói điểm 0 ở vị trí chết. Khi có sự cố, phần ứng 6 của nam châm điện 7 bị hút đập vào hệ thống tay đòn 2,3 làm cho điểm 0 thoát khỏi vị trí chết. điểm 0 sẽ cao hơn đường nối 0102. Lúc này tay đòn 2,3 không được nối cứng nữa. Các tiếp điểm sẽ nhanh chóng mở ra dưới tác dụng của lò xo kéo tiếp điểm. Muốn đóng lại áptômát, ta phải kéo tay cầm 4 xuống phía dưới như hình 2- 13,c, sau đó mới đóng vào được. d- Móc bảo vệ áptômát tự động cắt nhờ các phần tử bảo vệ – gọi là móc bảo vệ. Nó sẽ tác động cắt áptômát khi có sự cố quá dòng điện (quá tải hay ngắn mạch) hoặc sụt áp. - Móc bảo vệ quá dòng điện (còn gọi là bảo vệ dòng điện cực đại ) để bảo vệ mạch điện khỏi bị quá tải và ngắn mạch. Người ta thường dùng hệ thống điện từ hoặc rơ le nhiệt làm móc bảo vệ đặt bên trong áptômát + Móc kiểu điện từ có cuộn dây mắc nối tiếp với mạch điện cần bảo vệ. Cuộn dây này có ít vòng dây và có tiết diện lớn để chịu được dòng điện phụ tải. Khi dòng điện vượt quá trị số cho phép thì phần ứng bị hút làm nhả chốt gây cắt áptômát. + Móc kiểu rơ le nhiệt có cấu tạo tương tự như rơ le nhiệt. Nó có phần tử đốt nóng đấu nối tiếp với mạch điện chính. Khi có quá tải xảy ra,thanh kim loại kép bị đốt nóng sẽ bị cong đi làm nhả chốt hãm, gây cắt áptômát. Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 7 Thường người ta dùng cả móc điện từ và móc kiểu rơ le nhiệt lắp trong áptômát. - Móc bảo vệ sụt áp (còn gọi là bảo vệ điện áp thấp) cũng thường dùng kiểu điện từ. Cuộn dây điện áp thấp được mắc song song với mạch điện chính. Cuộn dây này có tiết diện dây nhỏ và số vòng nhiều để chịu được điện áp nguồn. 3- Nguyên lý hoạt động a- áptômát bảo vệ dòng điện cực đại Hình 1- 6: Sơ đồ nguyên lý áptômát dòng điện cực đại 1,6- lò xo; 4- phần ứng; 2,3- móc; 5- nam châm điện; ở trạng thái làm việc bình thường sau khi đóng áptômát, áptômát được giữ ở trạng ở trạng thái đóng tiếp điểm nhờ móc 2 ăn khớp với móc 3. Dòng điện chạy vào cuộn dây của nam châm điện 5 có trị số nhỏ nên lực điện từ không thắng nổi sức cản lò xo 6,do đó nam châm điện không đủ sức hút phần ứng 4 và áptômát vẫn đóng. Khi có ngắn mạch xảy ra trong mạch điện, dòng điện chạy qua nam châm điện có trị số lớn sẽ sinh ra lực hút điện từ. Lực điện từ này lớn hơn lực cản của lò xo 6, do đó nam châm điện 5 sẽ hút phàn ứng 4 làm nhả móc 3. Móc 2 được thả tự do, lò xo 1 sẽ kéo tiếp điểm của áptômát bật ra, loại sự cố ra khỏi lưới điện. b- áptômát bảo vệ điện áp thấp ( kém áp ) Hình 1- 7: Sơ đồ nguyên lý áptômát bảo vệ điện áp thấp 6 3 2 4 5 Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 8 1,6- lò xo; 4- phần ứng; 2,3- móc; 5- nam châm điện; ở trạng thái làm việc bình thường sau khi đóng áptômát, áptômát được giữ ở trạng thái đóng tiếp điểm nhờ móc 2 ăn khớp với móc 3. Khi điện áp nguồn có giá trị định mức, nam châm điện 5 sẽ hút phần ứng 4 giữ chặt móc hãm 2,3. Mạch điện làm việc bình thường. Khi điện áp nguồn giảm thấp quá trị số chỉnh định, nam châm điện không đủ sức giữ phần ứng ở vị trí hút. Dưới sức căng của lò xo 6 sẽ kéo móc 3 bật khỏi móc 2. Móc 2 được tự do, dưới sức căng của lò xo 1 hệ thống tiếp điểm của áptômát được mở ra làm ngắt mạch điện. 4-Phân loại và cách lựa chọn a- phân loại - Theo kết cấu, người ta chia áptômát ra ba loại : một cực, hai cực, ba cực, và bốn cực. - Theo thời gian thao tác, người ta chia áptômát ra loại tác động không tức thời và loại tác động tức thời ( nhanh ). - Theo công dụng của bảo vệ, người ta chia áptômát ra các loại áptômát cực đại theo dòng điện, áptômát cực tiểu theo điện áp, áptômát bảo vệ dòng điện rò (áptômát chống giật ).. b- Cách lựa chọn áptômát được lựa chọn theo điều kiện điện áp định mức, dòng điện định mức, kiểu loại. Điều kiện lựa chọn cơ bản là : Uđm ATM Uđm mạng I đm ATM I tt Trong đó: Uđm ATM - Điện áp định mức của áptômát được ghi trong lý lịch máy hoặc trên nhãn máy Uđm mạng - Điện áp định mức của mạng điện nơi áptômát được lắp đặt Iđm ATM - Dòng điện định mức của áptômát được ghi trong lý lịch máy hoặc trên nhãn máy I tt = Dòng điện tính toán của phụ tải. 5- Các hư hỏng thông thường và phương pháp sửa chữa áp tômát Các áptômát thường hư hỏng ở hệ thống tiếp điểm bị cháy rỗ, hỏng lò xo và các chi tiết cơ khí, hỏng cuận dây. Để sửa chữa các tiếp điểm ta tiến hành lau, đánh sạch bề mặt tiếp xúc hoặc tẩy nhẹ các vết cháy rỗ. Nếu tiếp điểm bị hỏng nặng phải thay thế mới. Kích thước của tiếp điểm mới thay thế phải giống như tiếp điểm cũ. Nếu lò xo của bộ phận cơ khí bị hỏng phải thay thế mới hoặc căng lại lò xo. Các chi tiết dập định hình bị hỏng phải thay thế mới. Cuộn dây bảo vệ bị hỏng phải quấn lại cuận dây khác. Đường kính dây cuân, số vòng và kích thước cuận dây mới cần Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử Trường Cao đẳng nghề Nam Định 9 đảm báo đúng như cuận dây cũ thay thế. Các ốc vít bắt đầu dây phải chặt, nếu chờn hoặc mất long đen thì phải thay thế ngay. Đ 1-4 Nam châm điện 1- Cấu tạo và nguyên lý làm việc Nam châm điện là một bộ phận rất quan trọng của khí cụ điện, được dùng để biến đổi điện năng ra cơ năng trong khí cụ điện. Cơ cấu điện từ gồm hai bộ phận chính : - Cuận dây ( phần điện ) - Mạch từ ( phần từ ) Trong thực tế thường gặp hai loại sau : - Loại có nắp chuyển động : gồm có cuận dây, lõi sắt từ và nắp Hình 1- 8 : Nam châm điện hình chữ U, nắp hút thẳng. Khi có dòng điệnchạy trong cuận dây sẽ sinh lực hút đi ... trong mạch kớch từ. - Quỏ trỡnh đúng cắt điện trở rkt được gọi là quỏ trỡnh rung. Mục đớch của quỏ trỡnh rung nhằm hạn chế sự tăng quỏ mức của dũng phần ứng khi tăng tốc trờn tốc độ cơ bản. Dừng động cơ. - Khi động cơ đang làm việc, tiếp điểm thường kớn K mở, rơ le hóm RH khụng được nối vào mạch. - Để dừng động cơ, ấn nỳt dừng D, cụng tắc tơ K mất điện, cắt phần ứng động cơ ra khỏi mạch, tiếp điểm thường kớn K đúng lại, nối rơle hóm RH vào mạch phần ứng động cơ. RH tỏc động đúng tiếp điểm của nú cấp điện cho cụng tắc tơ hóm H. H tỏc động đúng tiếp điểm nối điện trở hóm rh vào mạch phần ứng. Động cơ hóm động năng. - Quỏ trỡnh hóm động năng kết thỳc khi tốc độ động cơ giảm làm điện ỏp phần ứng giảm đến trị số nhả của RH, tiếp điểm RH mở, cụng tắc tơ H mất điện, cắt điện trở rh ra khỏi mạch phần ứng, mạch điện trở về trạng thỏi ban đầu. 3.4. Sơ đũ điều khiển động cơ một chiều kớch thớch hỗn hợp, cụng suất trung bỡnh và nhỏ. 3.4.1. Giới thiệu sơ đồ. Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử 75 Trường Cao đẳng nghề Nam Định - Động cơ cú 2 cuộn kớch từ. Cuộn kớch từ song song CKS, cuộn kớch từ nối tiếp CKN. - Cỏc điện trở khởi động và hóm r1, r2, rh. - Cỏc rơ le thời gian 1RTZ, 2RTZ khống chế quỏ trỡnh khởi động. - Cỏc rơ le 1RH, 2RH khống chế quỏ trỡnh hóm ngược. - Cỏc rơ le dũng điện 1RI, 2RI bảo vệ quỏ tải và ngắn mạch cho động cơ. - Rơ le điện ỏp RA bảo vệ khụng và cực tiểu. - Cỏc cụng tắc tơ khởi động và hóm K1, K2, H - Cỏc cụng tắc tơ làm việc và hóm C, 1T, 2T, 1N, 2N, H - Bộ khống chế chỉ huy KC cú 4 tiếp điểm và 3 vị trớ làm việc của tay gạt điều khiển. 3.4.2. Chức năng của sơ đồ. - Khởi động theo chiều thuận và chiều ngược qua 2 cấp điện trở phụ, khống chế theo nguyờn tắc thời gian. - Đảo chiếu quay theo trỡnh tự hóm ngược khống chế theo nguyờn tắc tốc độ rồi tự động khởi động theo hiều ngược lại. - Dừng động cơ theo phương phỏp hóm ngược hoặc hóm dừng tự do. 3.4.3. Hoạt động của sơ đồ. Khởi động. - Đúng điện vào mạch. Cuộn kớch từ song song CKS cú điện ngay. - Tay gạt điều khiển bộ khống chế ở vị trớ 0, tiếp điểm KC0 kớn, rơ le điện ỏp RA cú điện. Nếu điện ỏp đủ RA tỏc động, đúng tiếp điểm để tự giữ và cấp nguồn cho mạch điều khiển phớa sau. - Để khởi động động cơ theo chiều thuận, đưa tay gạt điều khiển bộ khống chế sang phải, cỏc tiếp điểm KC1, KC2 kớn. Cỏc cụng tắc tơ C, 1T, 2T cú điện, đúng cỏc tiếp điểm của chỳng nối phần ứng động cơ vào mạch, động cơ khởi động. Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử 76 Trường Cao đẳng nghề Nam Định - Lỳc này theo điều kiện chọn, rơ le hóm 1RH tỏc động, đúng tiếp điểm cấp nguồn cho cụng tắc tơ hóm H, H tỏc động đúng tiếp điểm ngắn mạch điện trở rh, rơ le thời gian 1RTZ mất điện. - Khi cú dũng điện qua cỏc điện trở khởi động, tạo ra sụt ỏp làm rơ le thời gian 2RTZ tỏc động, mở cỏc tiếp điểm thường kớn của nú để đảm bảo trỡnh tự khởi động. - Sau thời gian chỉnh định của 1RTZ, tiếp điểm thường kớn 1RTZ đúng lại, cấp nguồn cho cụng tắc tơ K1, K1 tỏc động đúng tiếp điểm ngắn mạch điện trở r1, động cơ tiếp tục khởi động với điện trở cũn lại. Khi r1 bị ngắn mạch, 2RTZ mất điện. - Sau thời gian chỉnh định của 2RTZ, tiếp điểm của nú đống, cấp nguồn cho K2 làm ngắn mạch r2, động cơ tăng tốc đến tốc độ làm việc. Đảo chiều quay. - Để đảo chiều quay, đưa tay gạt điều khiển về vị trớ đối diện, khi tay gạt qua điểm 0, tiếp điểm KC1, KC2 mở, cỏc cụng tắc tơ C, 1T, 2T mất điện, ngắt mạch phần ứng động cơ. - Khi tay gạt về vị trớ làm việc mới, cỏc tiếp điểm KC1, KC3 kớn cấp nghuồn cho C, 1N, 2N đúng cỏc tiếp điểm của chỳng đảo chiều dũng điện phần ứng động cơ, động cơ hóm ngược. - Điện ỏp đặt lờn rơ le 2RH 0, 2RH khụng tỏc động,cỏc cụng tắc tơ H, K1, K2 khụng cú điện, cả 3 điện trở đều được nối vào mạch phần ứng để hạn chế dũng điện hóm ngược của động cơ. - Khi tốc độ động cơ theo chiều cũ bằng 0, điện ỏp đặt lờn 2RH đạt trị số tỏc động của nú, 2RH đúng tiếp điểm cấp điện cho H, H tỏc động ngắn mạch điện trở rh, động cơ khởi động theo chiều ngược tương tự như chiều thuận. Dừng động cơ. - Khi cần hóm dừng nhanh, cho động cơ hóm ngược, khi kết thỳc hóm ngược, cắt nguồn hoặc đưa tay gạt điều khiển về 0. - Trong trường hợp khụng cần thiết cho động cơ hóm dừng tự do bằng cỏch đưa tay gạt điều khiển về giữa hoặc cắt nguồn điều khiển. 3.5. Mạch điều khiển động cơ một chiều kớch thớch độc lập cụng suất trung bỡnh và lớn. 3.5.1. Giới thiệu sơ đồ. - Phần ứng động cơ Đ. - Cỏc điện trở khởi động và hóm r1,r2, r3, rh. - Rơ le RI bảo vệ quỏ dũng phần ứng - Rơ le dũng điện RT thực hiện khõu rung. - Rơ le hóm RH. Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử 77 Trường Cao đẳng nghề Nam Định - Cỏc rơ le thời gian 1RTZ, 2RTZ, 3RTZ khống chế quỏ trỡnh khởi động. - Rơ le bảo vệ mất từ thụng kớch từ RTT. - Rơ le điện ỏp RA kiểm tra điều kiện khởi động. - Cỏc cụng tắc tơ khởi động, làm việc và hóm. - Cỏc nỳt ấn điều khiển M, D, MT, MN. 3.5.2. Chức năng của sơ đồ - Khởi động đến tốc độ cơ bản theo chiều thuận và ngược qua 3 cấp điện trở phụ, khống chế theo nguyờn tắc thời gian. - Tăng tốc trờn tốc độ cơ bản nhờ giảm từ thụng kớch từ. - Dừng động cơ theo phương phỏp hóm động năng, khống chế theo nguyờn tắc tốc độ. - Mạch khụng cho phộp đảo chiều quay trực tiếp động cơ. 3.5.3. Hoạt động của sơ đồ. Khởi động. - Đúng điện vào mạch, rơ le 1RTZ cú điện, mở tiếp điểm thường kớn của nú trong mạch cỏc cụng tắc tơ khởi động. - Cụng tắc tơ KT cú điện, đúng tiếp điểm ngắn mạch điện trở điều chỉnh kớch từ Rkt, từ thụng động cơ là định mức. - Ấn nỳt M kiểm tra điều kiện khởi động, nếu điện ỏp đủ, rơ le RA tỏc động, đúng tiếp điểm RA tự giữ và cấp diện cho mạch điều khiển. - Ấn MT khởi động theo chiều thuận. Cụng tắc tơ T cú điện qua tiếp điểm thường kớn của rơ le hóm RH, T tỏc động nối phần ứng động cơ vào lưới với 3 điện trở khởi động trong mạch phần ứng. - Rơ le thời gian 1RTZ mất điện. Khi cú dũng điện chạy qua cỏc điện trở r1, r2, sụt ỏp trờn điện trở làm cỏc rơ le thời gian 2RTZ, 3RTZ tỏc động. Sau thời gian chỉnh định của 1RTZ, tiếp điểm thường kớn 1RTZ đúng, cụng tắc tơ K1 cú điện, ngắn mạch điện trở r1. Động cơ tăng tốc với 2 điện trở phụ - Rơ le 2RTZ mất điện, sau thời gian chỉnh định của 2RTZ, cụng tắc tơ K2 cú điện để ngắn mạch r2, 3RTZ mất điện, đến thời điểm cuối loại bỏ điện trở r3 để động cơ tăng tốc đến tốc độ cơ bản. - Khi điện trở r3 bị ngắn mạch, rơ le dũng điện RT tỏc động, tiếp điểm thường mở của nú đúng lại duy trỡ cấp nguồn cho cụng tắc tơ KT nờn Rkt vẫn bị ngắn mạch. Khi động cơ tăng tốc đến tốc độ cơ bản, dũng điện phần ứng giảm đến trị số nhả của rơ le RT, tiếp điểm thường mở RT mở, cong tắc tơ KT mất điện, điện trở Rkt được nối vào mạch kớch từ, từ thụng động cơ giảm, động cơ tăng tốc đến Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử 78 Trường Cao đẳng nghề Nam Định tục sđộ làm việc. Quỏ trỡnh tăng tốc trờn tốc độ cơ bản cú thể xảy ra hiện tượng rung nhờ tỏc động của RT và KT. Đảo chiều quay. Muốn động cơ quay theo chiều ngược lại, cần phải dừng động cơ. Mạch khụng cho phộp đảo chiều quay trực tiếp. Khi quỏ trỡnh hóm dừng kết thỳc, ấn nỳt MN để động cơ khởi động theo chiều ngược tương tự như chiều thuận. Dừng động cơ. - Ấn nỳt dừng D, cụng tắc tơ T (hoặc N) mất điện. Phần ứng động cơ được cắt ra khỏi nguồn, tiếp điểm thường kớn T, N đúng cấp nguồn trở lại cho 1RTZ, chuẩn bị cho lần khởi động sau. - Do sức điện động động cơ lớn nờn rơ le hóm RH đang tỏc động, cụng tắc tơ hóm H cú điện, nối điện trở hóm động năng rh vào mạch phần ứng. Động cơ thực hiện hóm động năng. Quỏ trỡnh hóm động năng kết thỳc khi điện ỏp đặt lờn RH giảm đến trị số nhả của RH, tiếp điểm thường mở RH mở ra, cắt nguồn cụng tắc tơ hóm H, tiếp điểm thường kớn RH đúng lại cho phộp động cơ khởi động trở lại. IV. Mạch điện tự động giới hạn hành trỡnh Trong mỏy cụng cụ, nhiều khi phải giới hạn một hoặc hai chiều chuyển động như hạn chế sự chuyển động lờn của cầu trục, hạn chế sự chuyển động lờn xuống của xà ngang trong cỏc mỏy cỡ lớn như mỏy khoan, mỏy bào giường, hạn chế sự chuyển động lờn xuống của cỏnh cống cỏc cụng trỡnh thuỷ lợi Sau đõy sẽ trỡnh bày hoạt động và sơ đồ mạch điện mạch tự động giới hạn hành trỡnh 4.1. Hoạt động của mạch. - Nhấn nỳt N1 vật di chuyển sang phớa C. khi đến C sẽ chạm cụng tắc hành trỡnh 2BK vật sẽ dừng - Nhấn nỳt N2 vật di chuyển sang phớa A. khi đến A sẽ chạm cụng tắc hành trỡnh 1BK vật sẽ dừng - Nhấn N3 hoặc khi quỏ tải vật dừng ngay 4.2. Sơ đồ mạch điện điều khiển 4.2.1. Sơ đồ mạch 1BK 2BK A B C Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử 79 Trường Cao đẳng nghề Nam Định M 1K2K CC RN CD CC 1N 1BH 2K2 1K RN 1K1 2N 2K1 2BH 1K2 2K 3N V. Mạch điện điều khiển tuần tự 5.1.Đặt vấn đề Ta biết rằng mỗi mỏy cú nhiều chuyển động, dựng nhiều động cơ riờng biệt khỏc nhau, cỏc chuyển động đú cú những điều kiện nhất định cú liờn quan lẫn nhau như: Truyền động bơm dầu trong mỏy phải làm việc trước sau đú truyền động trục chớnh mới làm việc, hay truyền động bàn mỏy phay chỉ làm việc khi truyền động trục chớnh của mỏy phay đó làm việc, trục chớnh ngừng thỡ bàn mỏy cũng ngừng theo Sau đõy chỳng ta cựng tỡm hiểu mạch điều khiển tuần tự của hệ thống bơm dầu và động cơ trục chớnh. Trong hệ thống bơm dầu phải làm việc trước sau đú động cơ trục chớnh mới làm việc. 5.2. Nguyờn lý hoạt động Chạy động cơ bơm dầu Sau khi đúng cầu dao CD, ấn nỳt nhấn N1 khởi động từ 1K sẽ cú điện, tiếp điểm 1K1 đúng lại duy trỡ dũng điện vào 1K, tiếp điểm 1K2 cũng đúng để chuẩn bị cấp điện vào 2K. Bờn mạch động lực tiếp điển 1K đúng lại cấp điện cho động cơ bơm dầu 1M hoạt động. Chạy động cơ chớnh. Chỉ sau khi bơm dầu hoạt động, tiếp điểm 1K2 đúng lại ta ấn nỳt nhấn N2 thỡ cuộn dõy của cụng tắc tơ 2K mới được cấp điện. Lỳc này tiếp điểm 2K bờn mạch động lực đúng lại cấp điện cho động cơ chớnh 2M làm việc. Tự động tắt mỏy Khi cú sự cố như quỏ tải, hoặc bơm dầu hỏng rơle nhiệt RN1 sẽ tỏc động nhả tiếp điểm RN1 làm ngưng cấp điện vào cuộn 1K và 2K lỳc này hệ thống sẽ dừng hoạt động. Sơ đồ này cú nhược điển la dự dầu chưa đủ nhưng ta vẫn cú thể mở mỏy truyền động chớnh. ở những mỏy lớn thỡ khụng cho phộp mở mỏy động cơ chớnh khi ỏp lực dầu chưa đủ. Tuy nhiờn ở những may nhỏ và trung bỡnh thỡ vẫn cho phộp hai động cơ mở mỏy và dừng như vậyS, nờn sơ đồ này được dựng phổ biến. 5.3. Sơ đồ mạch điện. Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử 80 Trường Cao đẳng nghề Nam Định M2 2K1K CC RN2 CD M1 RN1 CC 1N 1K RN1 1K1 2N 2K1 2K 3N RN2 1K2 VI. Liờn động và bảo vệ 6.1. Bảo vệ quỏ dũng 6.1.1.Bảo vệ ngắn mạch. Tỏc hại của ngắn mạch: Cú thể gõy nờn hỏng cỏch điện của một động cơ và hỏng cỏch điện của cỏc thiết bị khỏccủa truyền động điện. Khi ngắn mạch sẽ gõy nờn nhiệt độ tăng nhanh gõy chỏy hoặc sức từ động tăng mạnh gõy tỏc động khụng tốt về mặt cơ học. Trong hệ thống TĐĐ bất kỳ, ngắn mạch một pha hoặc ba pha đều nguy hiểm và bảo vệ phải tỏc động cắt nhanh hệ thống ra khỏi nguồn điện. Bảo vệ ngắn mạch cú thể thực hiện bằng: Cầu trỡ, aptomat, hoặc role dũng điện cực đại, cỏc khõu bảo vệ ngắn mạch bằng bỏn dẫn điện tử Vớ dụ dựng cầu trỡ và aptpmat bảo vệ ngắn mạch Khi dựng cầu trỡ cấm đặt cầu trỡ trờn dõy trung tớnh, mạch nốt đất, vỡ nếu đứt dõy cầu trỡ thỡ vỏ mỏy sẽ cú điện ỏp cao nguy hiểm. Dựng cầu trỡ bảo vệ ngắn Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử 81 Trường Cao đẳng nghề Nam Định mạch thỡ đơn giản, rẻ tiền nhưng tỏc động khụng chớnh xỏc, dũng điện tỏc động phụ thuộc và thời gian, thay thế lõu, khụng bảo vệ được chế độ làm việc hai pha Khi dựng aptomat thỡ dũng chỉnh định của aptpmat là: Icđ = (1, 2 đến 1,3). Ikđ . Aựptomat tỏc động rồi thỡ cú thể đúng lại nhanh, cắt được dũng lớn, bảo vệ được chế độ làm việc hai pha (khi mất 1 trong 3 pha) Dựng role dũng điện cực đại (RM) bảo vệ ngắn mạch phải chỉnh dũng điện tỏc động cho phự hợp với dũng ngắn mạch. Thường đặt role dũng điện trờn 3 pha của động cơ KĐB 3 pha, hoặc trờn một cực của động cơ điện một chiều. Tiếp điểm của RM là loại khụng tự hồi phục. 6.1.2. Bảo vệ quỏ tải dài hạn (bảo vệ nhiờt’) Quỏ tải lõu vượt quỏ trị số cho phộp sẽ gõy nờn phỏt núng, làm nhiệt độ dõy quấn mỏy điện vượt quỏ trị số cho phộp đối với cỏch điện của nú, dẫn đến chỏy mỏy điện. Để bảo vệ mỏy điện cú thể dựng loại aptomat chỉnh định cú cơ cấu nhả hỗn hợp hoặc dựng role nhiệt. Phần tử đốt núng của role nhiệt thường được mắc trờn 2 pha của hệ thống 3 pha và trờn một hoặc hai cực của động cơ điện một chiều, ở phớa sau tiếp điểm của cụng tắc tơ đường dõy K. tiếp điểm của nú sẽ cắt mạch cuộn dõy cụng tắc tơ đường dõy khi nú tỏc động. Cỏc tiếp điểm của role nhiệt (RN) là loại khụng tự hồi phục, sau khi role nhiệt tỏc động thỡ phải ấn reset bằng tay. Phải chọn role nhiệt cú đặc tớnh phỏt núng gần với đặc tớnh phỏt núng của thiết bị, động cơ cần được bảo vệ. Dũng điện chỉnh định Icđ = (1, 2 đến 1,3)Iđm Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử 82 Trường Cao đẳng nghề Nam Định 6.3. Bảo vệ cực tiểu, bảo vệ điểm khụng Khi điện ỏp lưới bị mất hoặc giảm thấp dưới trị số cho phộp thỡ phải cắt mối lien hệ giữa nguồn điện và động cơ. Để trỏnh động cơ tự khởi động khi điện ỏp lưới phục hồi người ta dung bảo vệ cực tiểu và bảo vệ điểm khụng. Bào vệ này được thực hiện bằng role điện ỏp thấp kiểu điện từ. Cuộn dõy của role được mắc vào điện ỏp lưới, cũn tiếp điểm của nú đúng nguồn cung cấp cho mạch điều khiển động cơ. 6.4. Bảo vệ mất từ trường Khi động cơ điện một chiều kớch từ độc lập đang làm việc, nếu dũng kớch từ giảm nhỏ quỏ trị số cho phộp thỡ tốc độ động cơ cú thể tăng lờn quỏ mức, dẫn đến làm hư hỏng động cơ và cỏc thiết bị khỏc. Để trỏnh cỏc sự cố khi giảm hoặc mất từ trường cần phải cú bảo vệ cắt mạch phần ứng khỏi nguồn cung cấp. Thường sử dụng role dũng điện, role điện ỏp để bảo vệ thiếu và mất từ trường. Mạch vớ dụn dựng role dũng điện, role điện ỏp để bảo vệ thiếu và mất từ trường. Giáo trình Trang bị điện Khoa Điện - Điện Tử 83 Trường Cao đẳng nghề Nam Định Nguyờn lý bảo vệ: Khi đủ điện ỏp thỡ role bảo vệ thiếu từ trường RTT sẽ đúng kớn tiếp điểm của nú, bộ khống chế KC ở vị trớ giữa nờn tiếp điểm KC1 kớn, role RA tỏc động. Khi quay bộ khống chế KC sang vị trớ (T) bờn trỏi thỡ cho phộp động cơ làm việc. Khi điện ỏp sụt xuống quỏ giỏ trị cho phộp, hoặc dũng kớch từ giảm thấp đến giỏ trị: Ikt.Đ = Inh.RTT với Inh.RTT = Ikt.mincp , nờn RTT nhả làm K mất điện, loại động cơ ra khỏi lưới để bào vệ động cơ. 6.5. Cỏc khõu liờn động làm chức năng bảo vệ. Trong cỏc hệ thống ĐKTĐ- TĐĐ sử dụng cỏc khõu liờn động về cơ khớ về điện để: - Đảm bảo sự làm việc an toàn cho cỏc thiết bị - Đảm bảo một trỡnh tự tỏc động nghiờm ngặt giữa cỏc thiết bị trong hệ thống, trỏnh thao tỏc nhầm. - Cỏc thiết bị bảo vệ liờn động bằng cơ khớ như: cỏc nỳt ấn kộp, cỏc cụng tắc hành trỡnh kộp, và cỏc phần tử bảo vệ liờn động điện như: cỏc tiếp điểm khúa chộo của cỏc cụng tắc tơ, role, làm việc ở cỏc chế độ khỏc nhau.
File đính kèm:
- giao_trinh_trang_bi_dien_phan_1.pdf